Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất cao su tại công ty tnhh mtv chư...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất cao su tại công ty tnhh mtv chư prông

.PDF
58
108
109

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƯPRÔNG Người thực hiện: Phạm Sỹ Dũng Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Khóa: 2011 - 2015 Đắk Lắk, 5/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHƯ PRÔNG Người hướng dẫn: Ths. Bùi Ngọc Tân Người thực hiện: Phạm Sỹ Dũng Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Khóa: 2011 - 2015 Đắk Lắk , 5/2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp cũng như chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên đã tận tâm truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đó sẽ là hành trang vững chắc cho tôi bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Bùi Ngọc Tân người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông cùng tất cả các cô chú, anh chị tại các phòng ban tại công ty đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Sau cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần, cũng như đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, tháng … năm … Sinh viên Phạm Sỹ Dũng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ANRPC Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 3 MTV Một thành viên 4 BQ Bình quân 5 CN Công nhân 6 CS Cao su 7 CSKD Cao su kinh doanh 8 CSTN Cao su tự nhiên 9 DN Doanh nghiệp 10 DT Diện tích 11 ĐKTN Điều kiện tự nhiên 12 ĐVT Đơn vị tính 13 GTSX Giá trị sản xuất 14 GTXK Giá trị xuất khẩu 15 HĐBT Hội đồng bộ trưởng 16 IRSG Tổ chức nghiên cứu Cao su quốc tế 17 ISO Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa 18 KCS Kiểm soát chất lượng sản phẩm 19 KD Kinh doanh 20 KTCB Kiến thiết cơ bản 21 KTXH Kinh tế Xã hội 22 KHCN Khoa học công nghệ 23 KHKT Khoa học kĩ thuật 24 LĐ Lao động 25 NS Ngân sách 26 NSLĐ Năng suất lao động 27 NV Nguồn vốn 28 PH Độ chua của đất 29 QPAN Quốc phòng An ninh 30 SL Sản lượng 31 SP Sản phẩm 32 SX Sản xuất 33 SXBQ Sản xuất bình quân 34 SXKD Sản xuất kinh doanh 35 TCP Tổng chi phí 36 TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân 37 TLĐ Tổng lao động 38 VRG Tập đoàn cao su Việt Nam 39 XDCB Xây dựng cơ bản MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ I DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................II PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU............................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU........................................3 2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................3 2.1.1. Khái quát về cây cao su ............................................................................................................. 3 2.1.2. Hiệu quả sản xuất ......................................................................................................................... 5 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cao su ............................................... 11 2.1.4. Vai trò và vị trí của ngành hàng cao su trong nền kinh tế quốc dân ................... 13 2.1.5. Cách thức tổ chức sản xuất ................................................................................................... 15 2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................16 2.2.1. Thực trạng sản xuất cao su trên thế giới ......................................................................... 16 2.2.2. Thực trạng sản xuất cao su ở Việt Nam .......................................................................... 17 PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................. 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 20 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................20 3.2.1 Tổng quan về huyện Chư Prông .......................................................................................... 20 3.2.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông ........................................................................................................................................................... 21 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty...................................................................................... 23 3.3 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức của công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông................................................................................................................24 3.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.............................................................................................. 24 3.3.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 24 3.4. Đặc điểm tài chính............................................................................................26 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................26 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................................. 26 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................................... 27 3.3.3. Phương pháp phân tích ........................................................................................................... 27 PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................30 4.1. Tình hình sản xuất cao su................................................................................30 4.1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất ...................................................................................... 30 4.1.2. Đầu tư cho sản xuất cao su ................................................................................................... 32 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cao su .................................................35 4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất ............................................................................... 35 4.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cao su...........................................37 4.3.1. Định hướng phát triển ............................................................................................................. 37 4.3.2. Giải pháp ....................................................................................................................................... 38 PHẦN NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................43 5.1. Kết luận .............................................................................................................43 5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................44 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ................................................................................................ 44 5.2.2. Đối với công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông ....................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.....................................................................................47 DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 2.1 Thị phần sản xuất CSTN thế giới năm 2014..............................................16 Hình 2.2 Phân bố diện tích trồng cao su trong nước năm 2014................................17 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH MTV cao su Chư Prông ................25 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Sản lượng và giá trị xuất khẩu cao su giai đoạn 2011 – 2014...................18 Bảng 2.2 Xuất khẩu cao su 9 tháng đầu năm 2014 của Việt Nam............................18 Bảng 4.1 Diện tích cao su khai thác giai đoạn 2010 – 2014.....................................30 Bảng 4.2 Sản lượng và năng suất cao su trong giai đoạn 2010 – 2014 ....................31 Bảng 4.3 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH MTV cao su Chư Prông trong giai đoạn 2010 – 2014. ....................................................................................31 Bảng 4.4: Chi phí đầu tư sản xuất cao su giai đoạn 2010 – 2014.............................32 Bảng 4.5 Thu nhập bình quân đầu người trên năm của công nhân ..........................33 Bảng 4.6 Kết quả sản xuất cao su của công ty giai đoạn 2010 – 2014.....................33 Bảng 4.7 Hiệu quả sản xuất của công ty TNHH MTV cao su Chư Prông ...............34 Bảng 4.8 Bảng SWOT và giải pháp đối với sản xuất ...............................................39 PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên quy mô diện tích lớn. Cao su là loài cây có giá trị kinh tế cao, mủ cao su tự nhiên là nguyên vật liệu có vai trò quan trọng hàng đầu với hơn 50.000 ứng dụng vô cùng rộng rãi trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày và gỗ cao su cũng được sử dụng cho ngành sản xuất đồ gỗ, mỹ nghệ. Ngành sản xuất cao su có khả năng đem về dòng tiền cùng với lợi nhuận cao và ổn định khi đi vào khai thác. Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, cân bằng sinh thái, tạo cảnh quan môi trường. Với những lợi ích mà cây cao su mang lại, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn xác định đây là loại cây chủ lực trong phát triển kinh tế xã hội bên cạnh một số loài cây công nghiệp khác như cà phê, tiêu, điều… Mặc dù đã có nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành cao su của nước ta cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Trong tình hình chung của cả nước, ngành cao su tỉnh Gia Lai cũng không tránh khỏi những khó khăn. Năm 2009, toàn tỉnh Gia Lai có khoảng 70.000ha cao su. Cuối năm 2009, tỉnh Gia Lai tiếp tục có quy hoạch chuyển thêm 61.000ha đất rừng sang trồng cao su. Với diện tích trồng tăng nhanh, quy mô trồng của các hộ gia đình nhỏ, phân tán trong toàn tỉnh nên rất khó khăn trong việc kiểm soát dịch bệnh. Cùng với sự gia tăng về diện tích vườn cây, sản lượng cao su hàng năm cũng tăng lên đáng kể, nhưng năng lực thu mua của các công ty chế biến cao su ở trong tỉnh lại hạn chế nên hầu hết sản phẩm của nông dân đều phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của các nhà thu gom nhỏ ở địa phương nên hiện tượng ép giá, gian lận vẫn xảy ra; quan hệ giữa người nông dân với nhà thu gom và giữa nhà thu gom với công ty chế biến xuất khẩu vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết; hiện tượng tranh mua tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà thu gom; việc tiếp cận thông tin thị trường của người nông dân vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông trong những năm qua đã có những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất của mình, đồng thời đóng góp nhiều lợi ích về mặt kinh tế - xã hội - môi trường, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân địa phương. Năm 2011, công ty đã khai thác 7150 tấn cao su quy khô, tổng doanh thu 593 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 221.5 tỷ đồng, nộp Ngân sách Nhà nước 72 tỷ đồng, mức thu nhập bình quân đạt 7 triệu/ người/ tháng... Tuy nhiên, công ty cần nhìn nhận, đánh giá, phân tích lại tình hình sản xuất cao su của mình để thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn, từ đó đưa ra những giải pháp sản xuất thích hợp giúp nông trường đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất và hoàn thành chỉ tiêu do công ty đề ra. Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất tại nông trường tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất cao su tại công ty TNHH MTV cao su Chư Prông.” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tình hình sản xuất cao su tại công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cao su tại công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái quát về cây cao su 2.1.1.1. Giới thiệu về cây cao su Cao su là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Đại khích (Euphorbiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Nó có tầm quan trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là mủ) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Cây cao su có thể cao tới trên 30m. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với mặt phẳng. Khi cây đạt độ tuổi 5-6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ: các vết rạch vuông góc với mạch nhựa mủ, với độ sâu vừa phải sao cho có thể làm nhựa mủ chảy ra mà không gây tổn hại cho sự phát triển của cây và nhựa mủ được thu thập trong các thùng nhỏ. Quá trình này gọi là cạo mủ cao su. Các cây già hơn cho nhiều nhựa mủ hơn nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mủ khi đạt độ tuổi 26-30 năm. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây cao su Cây cao su chỉ được thu hoạch 9 tháng, 3 tháng còn lại không được thu hoạch vì đây là thời gian cây rụng lá, nếu thu hoạch vào mùa này cây sẽ chết. Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ ăn rất sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được dùng trong kỹ nghệ pha sơn. Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 30°C (tốt nhất ở 26°C đến 28°C), độ ẩm không khí là 80% đến 85%, số giờ nắng phải đạt từ 2000 giờ đến 2500 giờ trong một năm, cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm (Đỗ Kim Thành và cộng tác viên, 2006). Vòng đời cây cao su kéo dài từ 26 - 30 năm được chia thành 2 giai đọan: (i) Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Kéo dài từ 6 năm đến 7 năm, tùy theo loại đất (đất Bazan hay đất xám), loại giống cây và có vòng vanh thích hợp từ 45cm–50cm; và (ii) Giai đoạn kinh doanh: Kéo dài từ 23 năm đến 24 năm, tùy theo quy trình khai thác và quá trình chăm sóc vườn cây. Tuy nhiên theo quy trình mới hiện nay thời gian khai thác chỉ kéo dài 20 năm. Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà cây có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng 50 cm. Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của vết cạo từ 20 o đến 35o, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào tầng sinh gỗ làm vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bốc thật sạch mủ đã đông lại ở vết cạo trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ trước 7 giờ sáng. Cây cao su là một loại cây độc, mủ của cây là một loại chất độc có thể gây ô nhiễm nguồn nước khu vực rừng đang khai thác, nó còn làm ảnh hưởng đến sức khỏe người khai thác nó. Tuổi thọ của người khai thác mủ cao su thường giảm từ 3 đến 5 năm nếu làm việc trong khoảng thời gian dài. Cây cao su còn độc ngay cả trong việc trao đổi khí ngay cả ban ngày và ban đêm. Không bao giờ xây dựng nhà để ở gần rừng cao su, khả năng hiếm khí xảy rất cao. 2.1.1.3. Sơ lược về lịch sử phát triển cây cao su Người da đỏ gọi cây cho chất nhựa trắng là Caochu mà thế giới ngày nay cũng dùng tên ấy - cao: cây, chu: khóc (cây khóc ra nước mắt). Cây cao su tên khoa học là Hevea Brasiliensis, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, mọc hoang dại trên diện tích lớn đến 5-6 triệu km2 ở lưu vực sông Amazon và các vùng lân cận. Năm 1762, hai nhà khoa học Pháp La Condamine và Francois thử nghiệm mủ tươi qua phân tích hóa học. Nhưng phải đến nửa thế kỷ sau, năm 1811, nhà khoa học người Áo J.N Reithoffer mới sản xuất được một vài sản phẩm từ nguyên liệu mủ cao su (Hoàng Vũ Ngọc Phan, 2005). Kể từ sau khi Colombus phát hiện ra cây cao su ở Nam Mỹ và khi được giới thiệu với thế giới phương Tây, một số phát minh sáng chế nhằm ứng dụng những đặc tính đặc biệt của mủ cao su đã được đưa ra như vải không thấm nước, phương pháp lưu hóa cao su, bánh hơi đã giúp cho ngành công nghiệp cao su được hình thành. Khi ngành công nghiệp xe hơi phát triển, những sản phẩm khác từ cao su cũng được đưa ra làm cho nhu cầu về cao su tự nhiên tăng mạnh. Sự hiện diện của các thị trường hấp dẫn cho cây cao su đã dẫn đến ý tưởng về việc trồng cây này như là một cây thương mại. Từ đó, các đồn điền cao su đã được hình thành và phát triển khắp thế giới, đặc biệt là khu vực Viễn Đông. Thật ra trước đó cây cao su đã được trồng rải rác ở khu vực này (như ở Sri Lanka, Singapore) trước khi người ta có ý tưởng chuyển cây này thành cây thương mại. Nguyên nhân chủ yếu là do khi đó còn thiếu một phương pháp phù hợp để thu hoạch mủ. Năm 1897, cây cao su được Bác sĩ Yersin đưa vào trồng thử nghiệm ở Việt Nam. Sau đó, từ năm 1906 đến năm 1975 các tập đoàn lớn của Pháp tập trung đầu tư mạnh vào việc trồng và khai thác cao su ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Năng, 2006). Từ một cây hoang dại được khai thác như một tài nguyên thiên nhiên. Sau hơn một thế kỷ cây cao su đã trở thành một loại cây công nghiệp có giá trị cao ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Sản phẩm có nguồn gốc cao su đã trở thành nhu cầu không thể thiếu cho sản xuất và đời sống con người. 2.1.2. Hiệu quả sản xuất 2.1.2.1. Khái niệm sản xuất và hiệu quả sản xuất * Sản xuất Sản xuất là một quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là vật chất, dịch vụ thành sản phẩm vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ đó được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường có thu tiền hoặc không thu tiền. Đối với sản xuất nông nghiệp thì người sản xuất sử dụng sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm để sử dụng hoăc để bán nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. * Hiệu quả sản xuất Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu sản xuấtlà gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế : - Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. - Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế. - Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế. - Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. - Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng hoặc một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. 2.1.2.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất Khái niệm về hiệu quả sản xuất đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần : Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là : H=K-C H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Là kết quả đạt được C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn về so sánh tương đối thì : H = K/C Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Thứ hai - Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. - Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài. 2.1.2.3 Vai trò của hiệu quả sản xuất đối với doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 2.1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí: Doanh thu trên 1 đồng chi phí = Doanh thu trong kỳ/ Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí sản xuất thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất. Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng vốn sản xuất hay còn gọi là sức sản xuất của vốn: Sức sản xuất của vốn = Doanh thu trong kỳ/ Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn kinh doanh sẽ taho ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn kinh doanh. Chỉ tiêu năng suất lao động: Năng suất lao động = Tổng giá trị sản xuất trong kỳ/ Tổng số lao động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương = Doanh thu trong kỳ/ Tổng chi phí tiền lương trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cao su 2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đó là điều kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất cao su là: Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về chất đất (nguồn gốc đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất, khả năng mà cây trồng các loại có thể sử dụng các chất dinh dưỡng đó, độ PH của đất…); đặc điểm về địa hình, về cao độ của đất đai. Để đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn liền đất đai với cây cao su. Khí hậu mang tính quyết định đến năng suất cây trồng trong quá trình sản xuất. Những thông số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng; lượng mưa bình quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù… đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của cây trồng. Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét, nguồn nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm. 2.1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đẩu tư vào tài sản cố định lại chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản và nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng. Trang thiết bị máy móc kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và giảm sức lao động trong quá trình sản xuất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan