Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp công tác giảm nghèo tại xã ea hiu, huyện krông pắk, tỉnh đă...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp công tác giảm nghèo tại xã ea hiu, huyện krông pắk, tỉnh đăk lắk

.PDF
64
158
94

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI XÃ EA HIU, HUYỆN KRÔNG PẮK, TỈNH ĐĂK LẮK Sinh viên : Mun Loi Kham Ra Lu Chuyên ngành: Kinh tế Nông lâm Khóa học 2011-2015 Đắk Lắk,05/2015 i : TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI XÃ EA HIU, HUYỆN KRÔNG PẮK, TỈNH ĐĂK LẮK Sinh viên : Mun Loi Kham Ra Lu Chuyên ngành : Kinh tế Nông lâm Khóa học : 2011-2015 Người hướng dẫn: CN.Ao Xuân Hòa . ĐăkLăk, 05/2015 ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Ao Xuân Hòa đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các anh chị tại UBND xã Ea Hiu, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk, ban tự quản các thôn, buôn cùng bà con nông dân xã Ea Hiu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình thực hiện chuyên đề này. ĐăkLăk, tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Mun Loi Kham Ra Lu iii DANH MỤC VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BQ Bình quân DS-KHHGĐ Dân số kế hoạch hóa gia đình LHQ Liên hợp quốc XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Uỷ ban nhân dân iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn 2001-2005 của Bộ LĐTBXH, giai đoạn 1996-2004 ...................................................................................................................... 13 Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu các loại đất .................................................................. 24 Bảng 4.1 :Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc ....................................................... 32 Bảng 4.2 : Tỷ lệ hộ nghèo theo các thôn buôn qua các năm từ 2012-2014 .................. 33 Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động........................................... 35 Bảng 4.4 : Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu ......................................... 37 Bảng 4.5: Phương tiện sản xuất của các hộ .................................................................. 38 Bảng 4.6 : Tình hình vay vốn của các hộ năm điều tra ................................................. 39 Bảng 4.7 : Cân đối thu chi của các hộ ........................................................................... 40 Bảng 4.8 :Số hộ thoát nghèo qua các năm từ 2012-2014.............................................. 41 Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ qua các năm ................................................. 42 v MỤC LỤC PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 7 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 2 2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3 2.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 3 2.1.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam và trên Thế giới.......................................... 5 2.1.3. Phương pháp tiếp cận và chỉ tiêu đánh giá ..................................................... 7 2.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam .............................................................. 9 2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 12 2.2.1.Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam ................................................................. 12 2.2.2. Kinh nghiệm công tác giảm nghèo của các nước trên thế giới..................... 14 PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................... 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 20 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 20 3.2.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 20 3.2.2. Tài nguyên .................................................................................................... 21 3.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 23 3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 24 3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................ 28 3.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 29 3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ...................................................... 29 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin ................................................... 29 3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin ......................................................... 30 3.3.4. Phương pháp phân tích ................................................................................. 30 3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 30 PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32 4.1. Thực trạng hộ nghèo của xã ................................................................................ 32 4.1.1. Thực trạng hộ nghèo theo thành phần dân tộc.............................................. 32 vi 4.1.2. Thực trạng hộ nghèo theo địa bàn ................................................................ 33 4.2. Đặc điểm của các hộ điều tra .............................................................................. 35 4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động........................................... 35 4.2.2. Tình hình nhà ở ,phương tiện sinh hoạt chủ yếu ......................................... 36 4.2.3. Tình hình phương tiện sản xuất của hộ......................................................... 37 4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo ............................................................ 38 4.2.5 Mức tích lũy của nông hộ .............................................................................. 40 4.3. Công tác giảm nghèo tại xã................................................................................. 41 4.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 41 4.3.3. Tác động của các chính sách giảm nghèo..................................................... 43 4.3.4. Những hạn chế trong công tác giảm nghèo tại địa bàn xã............................ 43 4.3.5.Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói của xã ............................... 44 4.3.6. Giải pháp giảm nghèo tại xã ......................................................................... 45 PHẦN NĂM : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 47 5.1.Kết luận ................................................................................................................ 47 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 47 5.2.1. Đối với nhà nước .......................................................................................... 47 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương .................................................................. 48 5.2.3. Đối với người dân địa phương...................................................................... 48 5.2.4. Đối với nhà trường........................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 50 PHIẾU PHỎNG VẤN CỦA NÔNG HỘ ................................................................... 51 . vii PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Nghèo đói đang là một vấn đề nóng bỏng luôn được thế giới quan tâm. Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã có bước chuyển biến mạnh mẽ, đời sống của người dân khắp các quốc gia đã được nâng lên rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó đói nghèo vẫn là vấn đề xã hội bức xúc của các quốc gia trên thế giới. Số liệu điều tra cho thấy mỗi ngày trên thế giới có đến 35.000 trẻ em phải chết vì những căn bệnh có thể chữa khỏi bằng các phương pháp dinh dưỡng và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Các quốc gia phát triển, giàu có cũng không tránh khỏi điều đó. Tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ những năm 80 của thế kỷ 20 đã có thêm 4 triệu trẻ em rơi vào cảnh bần hàn. Nhưng nạn nghèo đói đặc biệt nghiêm trọng ở các quốc gia đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh như vậy. Trên thực tế, từ sau đại hội đại biểu lần thứ VI (Tháng 12/1986) toàn Đảng, toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới và đã đạt được thành tựu đáng kể. Cũng chính sự thay đổi đó đã khiến nhiều người Việt Nam có thể cải thiện được cuộc sống của mình hay bắt đầu sự cải thiện đó. Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế, xã hội cũng như các công ty ngày càng kiểm soát được nguồn lực phát triển. Song song với điều đó là sự có mặt ngày càng tăng của các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên ở nước ta vẫn tồn tại những yếu kém nhất định về kinh tế xã hội: một số nhóm lại không ở vị thế tốt để có thể tận dụng được các thị trường và kiểm soát nguồn lực; sự thay đổi của nền kinh tế đã gây nên sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các giai tầng xã hội. Vì vậy trong xã hội xuất hiện sự chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo. Nhóm giàu tập chung chủ yếu ở đô thị. Nhóm nghèo tập chung chủ yếu ở nông thôn, trung du, miền núi. Theo báo cáo về tình hình phát triển quốc tế của ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam vẫn đứng thứ 19 kể từ nước nghèo nhất (1999). Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam các năm 1993 và 1998, WB đã xác định ngưỡng nghèo chung theo mức chi tiêu tối thiểu 96.700đ (1993) và 149.156đ (1998) 1người/tháng. Theo cách tính này thì Việt Nam năm 1993 có 58,1% và 1998 vẫn còn 37,4% dân cư nghèo đói. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc xóa đói giảm nghèo. Trong 10 năm qua, hầu như 1/3 tổng dân số đã thoát khỏi cảnh nghèo đói. Vậy thì để tiến tới xóa bỏ dần vấn đề này phải cần nhìn nhận thực trạng của nó đúng về bản chất và xem xét nó trong bối cảnh mới.. Việt Nam coi XĐGN là yếu tố cơ bản để đảm 1 bảo công bằng xã hội và tăng trưởng nhanh và bền vững bền vững. Vì vậy việt nam coi XĐGN là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo định hướng XHCN. Đắk Lắk là một tỉnh có những bước tiến rõ rệt trong công tác giảm nghèo: số hộ thoát nghèo ngày càng tăng và khá nhiều hộ vươn lên làm giàu.trong 3 năm 20112013, tỷ lệ hộ nghèo Đắk Lắk giảm xuống còn 12,26%; hộ cận nghèo giảm còn 6,69%, số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (trên 50%) giảm xuống còn 5 xã.Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo vẫn chưa thật bền vững,chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng ,nhóm dân cư chưa được thu hẹp ; tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới còn cao so với tổng số hộ thoát nghèo.[4] Xã Ea Hiu là một xã nông nghiệp,thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp.Xã có 1.213 hộ với 6.061 nhân khẩu trong đó hộ nghèo có 213 hộ chiếm 17,56 %[8]. Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao nên công tác giảm nghèo của xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải, từ những khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác giảm nghèo và nhu cầu của người dân việc nghiên cứu đề tài “Công tác giảm nghèo tại xã Ea Hiu, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk ” trở nên cấp thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu công tác giảm nghèo tại xã Ea Hiu, Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk. - Tìm hiểu các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo tại tại xã Ea Hiu, Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho công tác giảm nghèo tại tại xã Ea Hiu, Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk. 2 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói * Khái niệm về nghèo khổ của của UNDP-1998 Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề “ Khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã tạo ra những định nghĩa về nghèo như sau: Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ. Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ khốn cùng tức là không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở những nước khác nhau. Sự nghèo khổ tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản tối thiểu của cuộc sống như: ăn mặc, nhà ở, sinh hoạt, vệ sinh và môi trường. Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn mực nhất định . Chẳng hạn ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1usd/người/ngày. *.Khái niệm về nghèo đói của Ngân hàng thế giới (WB). Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hóa lương thực hàng ngày trong năm 1993 và được gọi là “ Ngưỡng nghèo về lương thực, thực phẩm”. Ngưỡng nghèo này thường thấp bởi vì nó không tính đến số tiền chi tiêu cho những sản phẩm phi lương thực khác. Ngưỡng thứ hai là “Ngưỡng nghèo chung” bao gồm cả chi tiêu cho lương thực thực phẩm và chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực. 3 2.1.1.2.Khái niệm về nghèo đói của Việt Nam Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. - Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. - Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. + Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau: - Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã. - Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt. - Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. 4 + Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã vùng cao. 2.1.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam và trên Thế giới Ở mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế đều phải đưa ra một chuẩn mực riêng, để xác định mức đói nghèo cho phù hợp với mức thu nhập bình quân chung của dân chúng trong từng giai đoạn khác nhau. 2.1.2.1. Chuẩn mực đói nghèo của một số nước trên thế giới Theo Ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 cho đến nay chuẩn mực để xác định ranh giới giữa người giàu và người nghèo ở các nước đang phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí lương thực thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 2100-2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/người/năm. * Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày. * Ở BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày. * Inđônêxia : vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là 2100 calo/người/ngày làm chuẩn mực để xác định ranh giới giữa giàu và nghèo. * Ở Trung Quốc năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150 calo/người/ngày. * Các nước công nghiệp phát triển Châu Âu :2570 calo/người/ngày. 2.1.2.2. Chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu quy đổi tương đương với lượng tiêu dùng lương thực phẩm theo giá phù hợp với từng thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt Nam phải có mức thu nhập bình quân tối thiểu là 50000/người/tháng ở vùng nông thôn và 70000 đồng đối với khu vực thành thị, để làm ranh giới xác định giữa người giàu và người nghèo. Theo cách tính này thì mức thu nhập bình quân đầu người ở các hộ khu vực nông thôn nước ta được quy ra tiền để xác định ranh giới giữa những hộ giàu và hộ nghèo như sau: - Loại hộ nghèo : có mức thu nhập bình quân dưới 50000/người /tháng.Hộ đói dưới 30000/ngưới/tháng. 5 - Loại hộ trung bình : có mức thu nhập bình quân từ 70000125000/người/tháng. - Loại hộ trên trung bình: có mức thu nhập bình quân từ 125000250000/người/tháng. Sau một thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại thông báo số 1751/LĐ-TBXH của Bộ LĐ-TBXH ngày 20/5/1997 thì chuẩn mực về đói nghèo được quy định lại như sau: + Hộ đói : là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người dưới 13 kg gạo/tháng tương đương 45000/tháng đối với tất cả các vùng. + Hộ nghèo : là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người 15/kg gạo/người/tháng tương đương 55000 ở khu vực nông thôn, miền núi.  20 kg gạo đối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du.  25 kg gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị. Tại quyết định số 09/2011/QĐ -TTg ngày 30/1/2011 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 2011-2015 theo mức thu nhập bình quân đầu người cho từng vùng cụ thể như sau: - Vùng nông thôn : 400.000 đồng/người/tháng tương đương với 4.800.000 đồng/người/năm trở xuống - Vùng thành thị: 500.000 đồng/người/tháng tương đương 6.000.000/người/năm trở xuống Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2011, cả nước có khoảng 2.580.885 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ từ 24-25% tổng số hộ trong nước. Trong đó 4 vùng có tỷ lệ nghèo đói trên 30%. Ước tính tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng như sau: Tỷ lệ hộ nghèo Vùng (%) Miền núi phía Bắc 53,03 Đồng Bắng Sông Hồng 6,5 Bắc Trung Bộ 18,25 Duyên Hải Miền Trung 14,49 Tây Ngyên 18,62 Đông Nam Bộ 1,7 Đồng Bằng sông Cửu Long 11,39 6 Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã miền núi,vùng sâu,vùng xa tỷ lệ này còn cao hơn mức trung bình của cả nước:Bắc Trung Bộ 18,25;Tây Nguyên 18,62%; Miền núi phía bắc 53,03%;Duyên Hải Miền Trung 14,49 %.[10] 2.1.3. Phương pháp tiếp cận và chỉ tiêu đánh giá 2.1.3.1. Phương pháp tiếp cận Chuẩn nghèo là tiêu chuẩn để đo mức độ nghèo của các hộ dân, là căn cứ cho các hỗ trợ về chính sách cho hộ đó. Trải qua hơn một nửa thế kỷ. Trên thế giới đã hình thành ba phương pháp tiếp cận chủ yếu sau: Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu ; phương pháp vào nhu cầu thu nhập thực tế; phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Tromh ba phương pháp này 2 phương pháp đầu được sử dụng phổ biến. 2.1.3.2 Tiêu chí đánh giá hộ nghèo * Chỉ tiêu thu nhập Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh được quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một nước . Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu của WB. WB phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990). Nước cực giàu >25.000USD/người/năm. Nước giàu : 20.000-<25000 USD/người/năm. Nước khá giàu : 10.000-< 20.000 USD/người/năm. Nước trung bình : 2.500-< 10.000 USD/năm/người. Nước nghèo : 500-<2.500/người/năm.Nước cực nghèo < 500 USD/người/năm. Theo phương pháp định giá này, Việt Nam có thu nhập 1.064 USD năm 2009, khoảng 1200 USD năm 2010 thuộc nhóm nước nghèo. Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyên đổi thường bị sai lệch không phản ánh được tính ngang bằng sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (PPP). - Phương pháp sức mua tương đương (PPP) Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về đơn vị đo lường thống nhất USD. 7 WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung ( theo PPP). Đối với các nước thu nhập thấp < 1 USD/người/ngày. Đối với các nước thu nhập trung bình thấp:,<2 USD/người/ngày. * Chỉ tiêu dinh dưỡng Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh dưỡng đưa vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng ngưỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số, Lượng dinh dưỡng 2.100 calo mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) dựa trên nhiều đánh giá kinh nghiệm. Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi tiêu dùng tối thiểu được xác định như số tiền chi cho tiêu dùng trong thời gian nhất định, và gồm một lượng tối thiểu lương thực phẩm cá nhân cần thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe người trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương thực của con người. Cụ thể là: - Ngưỡng nghèo thứ nhất : là số tiền cần thiết để mua số lương thực. Lượng lương thực này phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2.100 calo cho mỗi ngày( gồm 40 loại lương thực ), được gọi là nghèo lương thực. - Ngưỡng thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi lương thực Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương pháp trên là căn cứ để xác định mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy LHQ đã sử dụng chỉ số nghèo khổ của Human Poverty Indea (HPI) . Cách tính HPI dành cho các nước đang phát triển – dựa vào các chỉ số phát triển con HDI. Chỉ só HPI được tính theo công thức : HPI=[1/3(P13+P23+P33)]1/3 Trong đó : P1 là xác suất những người không thọ quá 40 tuổi( P2 Tỷ lệ người lớn mù chữ P3 : Giá trị bình quân phi gia quyền của tỷ lệ người dân không tiếp cận bền vững các nguồn nước sạch (1) và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (2).( Giá trị bình quân phi gia quyền = ½ tỉ lệ (1)tỉ lệ (2)) Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị HPI của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu phần dân số nước đó 8 Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất bình đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hóa được mức độ bất bình đẳng về phân phối thu nhập, hệ số từ 0 đến 1. Hệ số này càng lớn mức độ bất bình đẳng càng cao[5]. 2.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài. 2.1.4.1. Chính sách nhà nước thất bại: Sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm. Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất. Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao. Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành phố. Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước. 2.1.4.2. Các nguyên nhân theo vùng địa lý Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề nông. Đa số người nghèo sống bằng nghề nông nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. 9 Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo rất kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe,...). Với năng lực kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn. Ngoài ra người nghèo chủ yếu sản xuất nông nghiệp năng suất thấp do không có trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. khả năng nâng năng suất là rất khó khăn trong khi do áp lực của đô thị hóa ngày càng mạnh, diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp. Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng trưởng chưa hợp lý. Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo giữa nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi. 2.4.1.3. Các nguyên nhân từ cộng đồng: Công việc của phụ nữ thường là ở nhà. Họ có ít thời gian để tiếp xúc với xã hội. Hộ nghèo có chủ hộ là nữ cảm thấy rất xa lạ với những quyết định có liên quan tới chính bản thân họ. Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc vẫn còn tồn tại. Những nhóm dân tộc thiểu số nghèo hơn rất nhiều so với đa số người Kinh. 2.4.1.4. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học: Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh con trong các hộ gia đình nghèo và khu vực nông thôn thường là rất cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Dân số tăng nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở khu vực ngoại thành là áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo đồng thời tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ nghèo chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ. Tỉ lệ phụ thuộc còn cao. (54%) (Nguồn: TCTK. Điều tra biến động DS-KHHGĐ 2005-2007). 10 Thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe. Những hộ có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới.Trẻ em gái ít được đi học hơn , nếu có cũng ít được đi học cao. Phụ nữ thường phải nhận mức lương thấp hơn nam giới ở cùng một công việc và ít được tham gia vào các công việc điều hành quan trọng. Chẳng may trong trường hợp mất đi người chồng, người phụ nữ thường thiếu khả năng chống chọi nên dễ rơi vào đói nghèo. 2.4.1.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình Tính ổn định và liên tục của nguồn thu nhập còn hạn chế nhất là trong khu vực nông thôn do phải chịu nhiều rủi ro không lường trước được như thiên tai, dịch bệnh, sâu bọ hay giá nông sản thấp. Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ khó có thể tìm được việc làm tốt hơn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông. Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Thông thường họ lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Xu hướng này tất yếu dẫn tới một bộ phận không nhỏ nông dân sống ở các huyện ngoại thành phải chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng trên thực tế không phải nông dân nào cũng biết cách thay đổi “phương thức sản xuất” của mình, tức là phải tăng năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, chuyển 11 dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao,... Một số người khác sau khi nhận được số tiền đền bù từ mảnh ruộng của mình trong các dự án quy hoạch không biết sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả dẫn đến hệ quả là: Thứ nhất, chỉ thoát được cảnh đói nghèo trong một thời gian ngắn.Thứ hai, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp không tìm được việc làm mới, thất nghiệp gia tăng Thứ ba, khi giá đất tăng lên do tác động của đô thị hóa, người nông dân bán đất ồ ạt, nhiều ngôi nhà mới được xây dựng nhưng đó là những ngôi nhà của những người ở nơi khác đến, đất canh tác cũng thu hẹp lại, vì vậy người nông dân khó có cơ hội để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một đơn vị giá trị sản phẩm. Một mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thểhoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng. Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Một số cá nhân khác do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đổ vỡ…) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu, bài bạc…). Đây là những trường hợp rất khó để thoát nghèo cho dù cá biện pháp chính sách có tốt đến đâu đi chăng nữa. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1.Thực trạng nghèo ở Việt Nam Theo chuẩn đói nghèo của TCTK thì tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam đã giảm mạnh từ 70% năm 1990 xuống còn 32% năm 2000 và dến năm 2002, tỷ lệ này chỉ còn 28,9%.So với mục tiêu giảm ½ tỷ lệ hộ nghèo đói giai đoạn 1990-2015 thì Việt Nam 12 đã về trước mục tiêu này và được cộng đồng quốc tế đánh giá là nước giảm tỷ lệ hộ nghèo đói tốt nhất .Tuy nhiên Việt Nam là một trong những nước nghèo - đứng hàng thứ 133/174 nước trên thế giới theo GDP bình quân đầu người.[3] Theo chuẩn đói của Bộ LĐTBXH là hộ có thu nhập bình quân một người một tháng ở vùng miền núi hải đảo,trung du,đồng bằng ,đô thị lần lượt dưới 55-70-90 nghìn đồng áp dụng cho thời kỳ 1996-2000 và dưới 80-100-150 nghìn đồng cho thời kỳ 2001-2005 được thể hiện ở bảng 2.1[3]. Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn 2001-2005 của Bộ LĐTBXH, giai đoạn 1996-2004 Đvt % Các vùng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2004 2005 - Đông Bắc 22,7 25,4 22,4 15,5 13,5 22,3 14,5 10,4 36,1 - Tây Bắc 27,2 25,4 22,4 15,5 13,5 33,9 21,8 14,9 62,3 - Đồng bằng sông Hồng 11 9,8 8,4 6,5 5,3 9,7 8,6 6,1 19,8 - Bắc Trung Bộ 30,8 27,8 24,6 20,2 16 25,6 17,0 13,2 39,7 - Duyên Hải miền Trung 23,1 24,4 17,8 15,9 11,2 22,3 13,2 9,6 23,3 - Tây Nguyên 29,4 27,8 25,6 15,7 13,1 24,9 19,4 11,0 52,2 - Đông Nam bộ 6,4 5,5 4,7 4 3,5 8,8 6,9 2,3 10,2 - ĐB sông Cửu Long 16,2 15,6 15,4 15,4 11,1 14,2 10,3 7,4 20,8 Cả nước 19,23 17,7 15,6 13 10 17,2 11,7 8,3 26,7 2.2.1.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh Qua bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ hộ đói nghèo ở nước ta giảm tử 19,23% năm 1996 xuống 10% năm 2000. Năm 2001, do thay đổi chuẩn nghèo nên cả nước có 2.8 triệu hộ nghèo chiếm 17,2% tổng số hộ nghèo trong cả nước, đến cuối năm 2002, còn 11,7% giảm từ 2,8 triệu hộ xuống còn 1,97 triệu hộ. Tỷ lệ hộ nghèo đói măm 2004 tiếp tục giảm chỉ còn 8,3 % trong đó vùng Đông Nam bộ có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất (từ 9,6% năm 2002 còn 7,4 % năm 2004)[3] 2.2.1.2.Tốc độ giảm nghèo không đồng đều Các vùng núi cao, vùng sâu vùng xa, có tỷ lệ đói nghèo khá cao. Có tới 64% số hộ nghèo đói tập trung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan