Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề những rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán...

Tài liệu Chuyên đề những rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán

.DOC
23
124
132

Mô tả:

Trang1 Lời mở đầu Trong những năm qua , nền kinh tế nước ta đ• chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đ• thúc đẩy kinh tế tăng lên rõ rệt . Để phát huy ưu thế đó , nền kinh tế cần có một bước tiến về thông tin kinh tế-x• hội , về tình hình chính trị thế giới tạo điều kiện tốt cho nền kinh tế nước ta hoà nhập vững chắc vào nền kinh tế thế giới . Mặt khác , điều cần thiết cho nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường nói riêng phát huy tác dụng thì phải cần đến vốn, hình thức huy động vốn mà nền kinh tế thị trường thích hợp nhất đó là thị trường chứng khoán , dẫn đến thành lập các công ty tài chính , công ty môi giới mua bán chứng khoán . ở nước ta, thị trường chứng khoán vừa mới được thành lập, nó còn khá mới mẻ đối với nhiều người . Do đó , để đầu tư vào thị trường này cần có sự hiểu biết nhất định về nó để có thể tránh được những rủi ro có thể xảy ra đối với mình khi đầu tư vào thị trường chứng khoán . Trong đề án môn học này , em xin trình bày về đề tài: “ Những rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán “. Đề án này được chia thành 3 phần: Phần I : Tổng quan về chứng khoán Phần II: Những rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Phần III : Liên hệ thực tiễn Việt Nam Với nhận thức , trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, đề án không tránh khỏi những sai sót . Rất mong thầy hướng dẫn tận tình giúp đỡ . Chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy . Sinh viên thực hiện Trang2 Mục lục Phần I tổng quan về chứng khoán I. Khái niệm và phân loại chứng khoán : 1, Khái niệm: 2, Phân loại : II. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu và trái phiếu : 1, Cổ phiếu ( chứng khoán vốn ): 2, Trái phiếu ( chứng khoán nợ vốn): III. Những vấn đề mà người đầu tư vào chứng khoán cần quan tâm: 1, L•i suất danh nghĩa : 2, L•i suất hoàn vốn : 3, L•i suất hiện hành : 4, L•i suất cho đến khi đáo hạn : 1 5, L•i suất kỳ hạn : Phần II những rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán I-Rủi ro hệ thống: II- Rủi ro phi hệ thống : Phần III liên hệ thực tiễn việt nam I-Liên hệ về rủi ro tại việt nam: II- Thực trạng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán Trang3 Trang4 PHẦN I Tổng quan về chứng khoán I. Khái niệm và phân loại chứng khoán : 1, Khái niệm: Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. 2, Phân loại : 2.1, Căn cứ vào chủ thể phát hành: có thể phân loại chứng khoán thành 3 nhóm lớn: -Chứng khoán chính phủ và chứng khoán chính quyền địa phương : là các chứng khoán do chính phủ và chính quyền địa phương phát hành . Các chứng khoán này thường là các trái phiếu được chính phủ hoặc chính quyền địa phương đảm bảo thanh toán tiền gốc và l•i . -Chứng khoán doanh nghiệp : Là các chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành bao gồm cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp . -Chứng khoán của ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng : Là các chứng khoán do các ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng phát hành , nhằm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của mình . Các chứng khoán này thường là trái phiếu hay một số hình thức khác như chứng chỉ thụ hưởng ... 2.2, Căn cứ vào tính chất huy động vốn : có thể phân loại thành: -Cổ phiếu ( chứng khoán vốn) : là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một công ty cổ phần . Chứng khoán vốn do các công ty phát hành . Người sở hữu chứng khoán vốn không phải là chủ nợ của công ty mà là người sở hữu công ty và có quyền hưởng các thu nhập từ lợi nhuận công ty . -Trái phiếu ( chứng khoán nợ vốn): là chứng khoán xác nhận một khoản nợ của người phát hành đối với người nắm giữ chứng khoán . Trang5 Chứng khoán nợ thể hiện sự cam kết của người phát hành thanh toán những khoản tiền l•i và khoản tiền gốc vào những thời điểm nhất định. Các chứng khoán phái sinh: là các chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ phiếu , trái phiếu theo các điều kiện nhất định đ• được thoả thuận trước . Các chứng khoán phái sinh gồm có một số loại chủ yếu sau: +Chứng quyền : chứng quyền là giấy xác nhận quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới phát hành tại mức giá thấp hơn giá thị trường . Các chứng quyền thường được phát hành cho các cổ đông hiện hành , sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch. +Chứng khế :là các giấy tờ phát hành kèm theo các trái phiếu trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định . + Hợp đồng tương lai : là các thoả thuận cam kết mua hoặc bán một số chứng khoán nhất định trong tương lai tại giá thoả thuận trước. + Hợp đồng lựa chọn: là quyền được mua hoặc bán một số chứng khoán nhất định trong một khoảng thời gian xác định , tại mức giá đ• thoả thuận trước. 2.3, Căn cứ vào lợi tức của chứng khoán :có thể phân loại thành : -Chứng khoán có thu nhập cố định : là các chứng khoán có thu nhập được xác định trước không phụ htuộc vào bất kỳ một yếu tố nào khác. Các chứng khoán có thu nhập cố định như các trái phiếu có l•i suất cố định ... -Chứng khoán có thu nhập biến đổi : là các chứng khoán có thu nhập thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố nhất định . Các chứng khoán có thu nhập biến đổi thường thấy là cổ phiếu ( thu nhập phụ thuộc vào kết quả hoạt động và lợi nhuận của công ty , các loại chứng chỉ quỹ đầu tư ... 2.4, Căn cứ theo hình thức chứng khoán : có thể chia thành : -Chứng khoán ghi danh : là chứng khoán trên đó có ghi tên người sở hữu .Thông thường các chứng khoán ghi danh bị hạn chế khả năng chuyển Trang6 nhượng , thể hiện sự ràng buộc chặt chẽ của người sở hữu chứng khoán và người phát hành . Chứng khoán ghi danh có thể là cổ phiếu hoặc trái phiếu . Cổ phiếu ghi danh thường là cổ phiếu của các sáng lập viên hoặc cuả các thành viên trong hội đồng quản trị . -Chứng khoán không ghi danh : là các chứng khoán không ghi tên người sở hữu , các chứng khoán này được tự do chuyển nhượng. 2.5, Căn cứ theo thị trường nơi chứng khoán được giao dịch : Có thể chia chứng khoán thành hai loại: - Chứng khoán được niêm yết : là các chứng khoán được chấp nhận đủ tiêu chuẩn và được giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán . - Chứng khoán không được niêm yết : là các chứng khoán không được niêm yết tại sở giao dịch và được giao dịch trên thị trường phi tập trung . II. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu và trái phiếu : 1, Cổ phiếu ( chứng khoán vốn ): a, Khái niệm : cổ phiếu là một loại chứng khoán mà người ta bỏ ra một lượng tiền hoặc tài sản để mua nó , để trở thành thành viên của một tổ chức kinh tế , được hưởng lợi nhuận từ hoạt động của tổ chức kinh tế này,cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm với tổ chức kinh tế về các khoản nợ trong phạm vi phần vốn đ• đóng góp. -Khái niệm cổ phiếu theo nghị định 48CP -11/7/1998 thì cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. -Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu . -Người mua cổ phiếu được gọi là các cổ đông và trở thành thành viên của công ty cổ phần. -Quyền của các cổ đông : Trang7 + Được hưởng một phần lợi nhuận của công ty theo phương thức lời ăn lỗ chịu. + Được huởng một số quyền lợi khác được quy định trong điều lệ của công ty . + Quyền được bỏ phiếu biểu quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty . + Được quyền hưởng lợi từ các quỹ dự trữ khi công ty phá sản hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới . + Được quyền mua bán và chuyển nhượng cổ phiếu . + Được quyền hưởng giá trị gia tăng khi bán lại cổ phiếu . b, Đặc điểm : - Nguồn vốn của công ty cổ phần : số vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau , mỗi phần được gọi là cổ phần và cổ phiếu chính là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận mỗi cổ phần đó . -Thời gian tồn tại của các công ty cổ phần là vô hạn . Do đó , thời gian tồn tại của cổ phiếu cũng được xem là vô hạn . -Các cổ phiếu có nhiều loại giá : +Giá phát hành :là số tiền mà người mua cổ phiếu phải bỏ ra để được sở hữu cổ phiếu. + Mệnh giá : là giá trị ban đầu của cổ phiếu , là số tiền ghi trên bề mặt của cổ phiếu , mệnh giá lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quy định của luật pháp từng nước. + Thị giá : là giá cổ phiếu khi mua bán trên thị trường. + Thư giá : là giá trị của cổ phiếu trên sổ sách , chính là giá trị ròng của cổ phiếu . 2, Trái phiếu ( chứng khoán nợ vốn): a, Khái niệm : theo nghị định 48 CP thì trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác Trang8 nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả vốn gốc và l•i của tổ chức phát hành trái phiếu đối vói người sở hữu trái phiếu). b, Đặc điểm: - Người sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ và mối quan hệ giữa trái chủ với tổ chức phát hành la mối quan hệ chủ nợ. Do đó, trái chủ không được hưởng gì từ kết quả kinh doanh mà chỉ được hưởng mức l•i cố định và nếu tổ chức phát hành bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên phân chia tài sản trước chủ sở hữu cổ phiếu ưu tiên và các cổ đông. -Mệnh giá của trái phiếu : là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu khi phát hành và sẽ dược hoàn trả cho các trái chủ khi đáo hạn. -Ngày đáo hạn: là ngày mà tổ chức phát hành sẽ thanh toán mệnh giá cho trái chủ. -L•i suất: được ghi trên bề mặt tờ trái phiếu và được xác định theo tỉ lệ phần trăm so với mệnh giá. -Trái phiếu được mua bán, chuyển nhượng tự do trên thị trường. III. Những vấn đề mà người đầu tư vào chứng khoán cần quan tâm: Trong đời sống kinh tế xã hội, những khoản tiết kiệm luôn luôn tồn tại song song với mưu cầu tối đa hoá phúc lợi hay lợi ích của sự tiêu dùng. Điều này dẫn đến nhu cầu mua các tài sản chính mà chứng khoán là một tài sản chính quan trọng và phổ biến. Do đó, một người đầu tư khi quyết định đầu tư thì cần có sự phân tích đánh giá về trái phiếu , cổ phiếu hay bất kỳ một loại chứng khoán nào khác. * Đối với trái phiếu: một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà người đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vào trái phiếu là mức độ sinh lời của trái phiếu. Các đại lượng đo lường mức độ sinh lời của trái phiếu: 1, Lãi suất danh nghĩa : Trang9 Cho biết tỉ lệ lãi mà người phát hành hứa trả cho người mua trái phiếu và được tính theo mệnh giá . Tuy nhiên , l•i suất danh nghĩa chưa cho biết mức sinh lời thực của trái phiếu , nó chưa tính đến yếu tố giá mua trái phiếu mà người đầu tư phải bỏ ra cũng như ảnh hưởng của tỉ lệ lạm phát . 2, Lãi suất hoàn vốn : Là một lãi suất mà với mức lãi suất đó sẽ làm cho giá trị hiện tại của các khoản thu được trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với giá trị hiện tại của khoản vốn đầu tư. 3, Lãi suất hiện hành : Lãi suất hiện hành đo lường mức sinh lợi của trái phiếu tại một thời điểm . 4, Lãi suất cho đến khi đáo hạn : Lãi suất cho đến khi đáo hạn là l•i suất hoàn vốn trung bình của một trái phiếu nếu mua trái phiếu đó vào thời điểm hiện tại và giữ trái phiếu đó cho đến ngày đến hạn thanh toán . 5, Lãi suất kỳ hạn : Lãi suất kỳ hạn đo lường mức sinh lời khi nắm giữ trái phiếu trong một kỳ hạn nhất định. *Đối với cổ phiếu : có hai phương pháp phân tích : 1, Phân tích cơ bản :là sự phân tích thực trạng tài chính của công ty , để xem xét công ty có lành mạnh về tài chính hay không ? Do vậy , còn được gọi là phân tích để phục vụ cho việc xét đoán loại chứng khoán nào tốt xấu để quyết định nên mua nên bán loại nào . 2, Phân tích kỹ thuật : là sự nghiên cứu trào lưu giá lên xuống của thị trường chứng khoán cũng như của một loại cổ phiếu nhất định . Đó là sự phân tích phụ trợ cần thiết của phân tích cơ bản , nhằm giúp cho việc xét đoán nên mua hoặc nên bán một loại chứng khoán nào đó vào lúc nào là có lợi nhất . Trang10 PHầN II: Những rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán I-Rủi ro hệ thống: Rủi ro hệ thống là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các chứng khoán . Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm GDP , biến động l•i suất , tốc độ lạm phát thay đổi ... là những minh chứng cho rủi ro hệ thống . Những biến đổi này tác động đến sự dao động giá cả của các chứng khoán trên thị trường . Rủi ro hệ thống gồm có các loại rủi ro sau : -Rủi ro thị trường : là rủi ro xuất hiện do phản ứng của các nhà đầu tư đối với các hiện tượng trên thị trường . Những sự sụt giảm đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân gây sợ h•i đối với các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn . Phản ứng dây chuyền làm tăng số lượng bán , giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở . -Rủi ro l•i suất : là rủi ro do giá cả chứng khoán thay đổi do l•i suất thị trường dao động thất thường .Giữa l•i suất thị trường và giá cả chứng khoán có mối quan hệ tỉ lệ nghịch . Khi l•i suất thị trường tăng , người đầu tư có xu hướng bán chứng khoán đi để lấy tiền gửi vào ngân hàng dẫn đến giá chứng khoán giảm và ngược lại, khi l•i suất thị trường giảm , người đầu tư có xu hướng mua chứng khoán dẫn đến giá chứng khoán tăng . Trang11 - Rủi ro sức mua: là tác động của lạm phát tới các khoản đầu tư . Lợi tức thực tế của chứng khoán đem lại là kết quả giữa lợi tức danh nghĩa sau khi khấu trừ đi lạm phát . Như vậy , khi có tình trạng lạm phát thì lợi tức thực tế giảm. II- Rủi ro phi hệ thống : Rủi ro phi hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản , nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại chứng khoán cụ thể nào đó . Rủi ro phi hệ thống bao gồm: -Rủi ro kinh doanh : Rủi ro kinh doanh được cấu thành bởi yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại trong công ty . Rủi ro nội tại phát sinh trong quá trình công ty hoạt động . Rủi ro bên ngoài bao gồm những tác động nằm ngoài sự kiểm soát của công ty làm ảnh hưởng đến tình trạng hoạt động của công ty như chi phí tiền vay , thuế , chu kỳ kinh doanh. -Rủi ro tài chính : Rủi ro tài chính liên quan đến đòn bẩy tài chính , hay nói cách khác liên quan đến cơ cấu nợ của công ty . Sự xuất hiện các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra nghĩa vụ trả nợ , trả l•i của công ty . Công ty phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ( gồm trả nợ ngân hàng và trả nợ trái phiếu ) trước việc thanh toán cổ tức cho cổ đông . Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả cổ phiếu của công ty . Rủi ro tài chính có thể tránh được nếu công ty không vay nợ chút nào . Ngoài những loại rủi ro trên còn có một số rủi ro mà người đầu tư khi đầu tư vào thị trường chứng khoán nước ngoài gặp phải . Vì trong bối cảnh thị trường chứng khoán nước ta đang rất thiếu hàng hoá , người có tiền muốn tham gia đầu tư cũng không dễ dàng mua được cổ phiếu . Do đó , một số nhà đầu tư có xu hướng tìm kiếm cơ hội mua chứng khoán trên thị Trang12 trường chứng khoán nước ngoài . Tuy nhiên , đây là hình thức kinh doanh không đơn giản và hàm chứa nhiều rủi ro , các rủi ro có thể xảy ra đó là : -Thay đổi tỉ giá : Thông thường các công ty nước ngoài kinh doanh và trả l•i bằng tiền của nước họ . Khi bạn nhận l•i ( trái phiếu ) , nhận cổ tức ( cổ phiếu ) hoặc bạn muốn bán số chứng khoán mà mình đang nắm giữ , bạn sẽ phải chuyển số tiền mặt đó sang đồng tiền của chính quốc gia mình . Trong giai đoạn mà đồng ngoại tệ tương đối mạnh so với đồng tiền của bạn , l•i của bạn sẽ tăng bởi khi đó bạn sẽ đổi được nhiều tiền hơn . Ngược lại, khi đồng ngoại tệ yếu đi , số tiền mà bạn đổi được sẽ ít hơn và do đó nhận l•i suất sẽ ít hơn. Ngoài ra, bạn cũng cần biết rằng một số quốc gia thường đưa ra những biện pháp kiểm soát đồng ngoại tệ , tức là hạn chế hoặc cản trở việc chuyển tiền ra khỏi đất nước của họ . - Thiếu thông tin : Nhiều công ty nước ngoài không cung cấp đầy đủ cho các nhà đầu tư những thông tin về các loại chứng khoán . Có thể là rất khó để định vị được nhũng thông tin cập nhật mỗi ngày , ngoài ra thông tin mà các công ty đưa ra cũng có thể chỉ bằng các thuật ngữ bản xứ chứ không phiên dịch bằng tiếng anh -Các sự kiện kinh tế -chính trị , x• hội : Các nhà đầu tư thường rất khó khăn để hiểu được những nhân tố chính trị , kinh tế và x• hội đ• tác động vào thị trường mỗi quốc gia . Những nhân tố này làm nên sự đa dạng hoá nhưng chúng cũng tạo nên rủi ro cho việc đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán quốc tế . Bên cạnh đó , những quy định mang tính pháp lý cho người nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán của các nước cũng là một vướn mắc đối với việc tham gia và thực hiện các giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài . - Những thay đổi đột ngột về gía cả trên thị trường chứng khoán : Trang13 Đặc trưng cơ bản của thị trường chứng khoán là những biến động thường xuyên về giá chứng khoán . Nếu bạn đầu tư trên thị trường chứng khoán nước ngoài , bạn sẽ luôn trong tình trạng căng thẳng về những biến động giá trị khoản đầu tư của bạn. Một trong những biện pháp làm giảm tác động của những thay đổi về giá này là bạn có thể tăng các khoản đầu tư vào các loại trái phiếu và cố gắng vượt qua những lên xuống đột ngột về giá trên thị trường nhưng đây không phải là cách đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận . Muốn kiếm lời trên thị trường chứng khoán nước ngoài bạn phải có khả năng quản trị tốt khoản đầu tư của mình , đồng thời phải thường xuyên theo dõi biến động để có những quyyết định kịp thời , đây lại không phải là việc dễ dàng khi bạn chưa có nhiều kinh nghiệm đầu tư chứng khoán. - Thiếu khả năng có thể chuyển đổi thành tiền mặt : Một số thị trường chứng khoán nước ngoài chỉ mở cửa giao dịch vài giờ trong một ngày hay thực hiện nhận lưu ký chứng khoán vào một số buổi nhất định trong tuần ... vì thế khoản đầu tư của bạn có tính lỏng không cao . Một số nước còn hạn chế số lượng và loại cổ phần mà các nhà đầu tư nước ngoài có thể mua hay nắm giữ . Bạn có thể phải trả thêm tiền để mua một chứng khoán nước ngoài nhưng khi muốn bán bạn sẽ khó tìm được người mua. - Các vấn đề khác: Có sự khác nhau giữa các thời điểm thanh toán bù trừ trong việc thực hiện các giao dịch chứng khoán tại thị trường chứng khoán của các nước . Một số thị trường nước ngoài có thể không có thông tin về việc mua , bán chứng khoán nhanh như ở thị trường phát triển như Mỹ , Nhật...Các quy tắc áp dụng cho việc cất giữ an toàn các cổ phiếu do các ngân hàng hoặc các cá nhân nắm giữ là không chặt chẽ ở một số thị trường nước ngoài . Bạn có thể gặp rủi ro khi đang sở hữu chứng khoán mà chúng Trang14 không được bảo vệ do những tổ chức chịu trách nhiệm lưu giữ và bảo quản này không còn tin cậy hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Ngoài những rủi ro trên , người đầu tư thường nghĩ rằng những rủi ro đó chỉ có thể xảy ra đối với cổ phiếu hoặc bất kỳ một loại chứng khoán nào khác ,ngoại trừ trái phiếu công ty ra vì một công ty khi muốn phát hành trái phiếu thì phải có khả năng về tín dụng , phải có tài sản cá nhân thế chấp còn nếu trong trường hợp công ty không có khả năng chi trả đúng hạn thì công ty phát hành sẽ tổ chức lại hoạt động tài chính để thanh lý nợ cho những người giữ trái phiếu . Tuy nhiên, trong khuôn khổ hoạt động của thị trường, trái phiếu công ty vẫn tiềm ẩn những rủi ro sau: -Rủi ro tái đầu tư : Tính toán tỉ lệ lợi nhuận nội tại một trái phiếu dựa trên giả định là lượng tiền mặt thu vào được tái đầu tư . Thu nhập từ những hoạt động tái đầu tư như thế đôi khi được gọi là “l•i trên l•i “ và phụ thuộc mức l•i suất thị trường vào thời điểm tái đầu tư , cũng như chiến lược tái đầu tư . Khả năng thay đổi tỉ lệ tái đầu tư theo một chiến lược do những thay đổi l•i suất thị trường trên thị trường được gọi là rủi ro tái đầu tư. -Rủi ro về l•i suất thị trường : Giá của một trái phiếu công ty sẽ thay đổi theo hướng ngược lại với l•i suất thị trường . Khi l•i suất thị trường tăng , giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại . Chẳng hạn , nhà đầu tư bán một trái phiếu trước ngày đáo hạn , thì khi l•i suất thị trường tăng , nhà đầu tư sẽ lỗ vốn . Có nghĩa là trái phiếu thấp hơn giá mua vào . -Rủi ro do thu hồi : Trái phiếu công ty có một điều khoản cho phép nhà phát hành thu hồi hay “gọi” tất cả hay một phần trái phiếu mới trước ngày đấo hạn . Nhà phát hành thường giữ lại quyền này để có thể linh động chi trả tiền vốn nhằm thu hồi trái phiếu trong tương lai nếu l•i suất thị trường xuống thấp hơn l•i suất trái phiếu . Trang15 Đối với nhà đầu tư , có 3 bất lợi với điều khoản về lệnh “gọi “ . Thứ nhất , mức tiền mặt giao dịch cho một trái phiếu có điều khoản lệnh “ gọi “ không được biết chắc . Thứ hai, do nhà phát hành sẽ ra lệnh “ gọi “ thu hồi trái phiếu khi l•i suất thị trường xuống , nên nhà đầu tư chịu rủi ro tái đầu tư . Thứ ba, khả năng tăng trị giá vốn của trái phiếu sẽ giảm bớt, vì giá của một trái phiếu có điều khoản về lệnh “ gọi “ không thể tăng cao hơn nhiều so với mức giá mà nhà phát hành sẽ gọi thu hồi trái phiếu -Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đuúng hạn . Tức là sẽ không thể chi trả mệnh giá và l•i đúnghạn . Rủi ro tín dụng được đánh giá bằng các dịch vụ đánh giá khả năng tín dụng của cá nhân hay công ty . -Rủi ro lạm phát : Rủi ro lạm phát hay rủi ro sức mua phát sinh bởi trị giá lưu lượng tiền mặt của một trái phiếu thay đổi do lạm phát . Ví dụ , nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu có l•i suất 8%/ năm, nhưng tỉ lệ lạm phát là 9%/ năm, thì thực tế sưc mua lưu lượng tiền mặt đ• giảm. Ngoại trừ trái phiếu l•i suất thả nổi , cồn đầu tư vào tất cả các trái phiếu khác đầu chịu rủi ro lạm phát, vì mức l•i suất được công ty phát hành cam kết sẽ cố định trong suốt kì hạn của trái phiếu . -Rủi ro về tỉ gía: Một trái phiếu không dựa trên đơn vị đồng nội tệ không chịu ảnh hưởng của lưu lượng tiền mặt đồng nội tệ . Lưu lượng tiền mặt đồng nội tệ lệ thuộc vào tỉ giá hối đoái và thời điểm thanh toán . Ví dụ , một nhà đầu tư mua trái phiếu dựa vào đơn vị đồng bảng Anh . Nếu đông bảng Anh mất giá so với đồng USD , thì người đầu tư sẽ nhận được ít USD hơn . Rủi ro ở đây được gọi là rủi ro về tỉ giá hay rủi ro tiền tệ. -Rủi ro thanh lý: Trang16 Rủi ro thanh lý hay rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ dàng một trái phiếu bằng hay gần bằng trị giá của nó. Cách đo lường chủ yếu khả năng thanh lý là mức chênh lệch giữa giá đặt mua và gí đặt bán. Chênh lệch càng lớn , rủi ro thanh lý càng nhiều . Đối với nhà đầu tư định giữ lại trái phiếu cho đến ngày đáo hạn , thì rủi ro thanh lý ít quan trọng hơn. -Rủi ro do biến cố bất ngờ: Đôi khi khả năng chi trả l•i và mệnh giá của nhà phát hành thay đổi lớn và bất ngờ bởi vì một tai nạn do thiên nhiên hay công nghiệp hoặc một thay đổi về qui định nào đó... Các rủi ro này được gọi chung là rủi ro do biến cố bất ngờ. -Rủi ro tái thiết kết cấu : Thường phát sinh do những sự kiện như mua đứt cổ phần để thúc đẩy công ty , kế nhiệm hay những sửa đổi hoặc tái thiết kết cấu biểu đối kê tài sản công ty . Nhóm thiệt hại thường là những chủ trái phiếu vì phải chịu đựng sự xuống giá thị trường đối với các trái quyền của họ. Do đó , để có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán thì thiết nghĩ các nhà đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ để từ đó có thể lựa chọn , đánh giá nên mua , bán loại chứng khoán nào. Trang17 PHầN III Liên hệ thực tiễn việt nam I-Liên hệ về rủi ro tại việt nam: Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hoạt động được trên một năm nên có thể nói rằng chưa có những rủi ro , những mất mát quá lớn đối với người đầu tư , chưa có cảnh “nhảy lầu “,cháy túi, nợ nần ,gia đình tan nát như ta vẫn thường nghe thấy ở các thị trường chứng khoán khác. Tuy nhiên, vẫn có những rủi ro xảy ra đối với nhà đầu tư như : - Công tác thông tin chứng khoán , thông tin thị trường còn ít, có khi chậm trễ hoặc chưa chuẩn mực ; có công ty niêm yết chứng khoán , khi công bố thông tin không thông qua thị trường giao dịch chứng khoán , do đó , thiếu thông tin cần thiết và đúng đắn , ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư , gây khó khăn trong việc xem xét và quyết định đầu tư hợp lý. - Quan hệ cung - cầu chứng khoán mất cân đối lớn , nhu cầu đầu tư của công chúng lớn , nhiều người mua , gây áp lực lên giá , và giá cả chứng khoán tăng liên tục . Có sự giảm giá ở một vài phiên giao dịch nhưng cũng chỉ là nhất thời, xu hướng vẫn cứ tiếp tục tăng . Đến nay , có loịa chứng khoán tăng đến 4-5 lần so với mệnh giá cổ phiếu có thể dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư đối với các loại chứng khoán tăng giá không có cơ sở vững chắc . - Bội thực về các quyết định :trong vòng 12 tháng hoạt động của thị trường chứng khoán , có đến hàng chục quyết định ra đời, từ cho phép giá cổ phiếu dao động 2% thay cho 5% đến chấm dứt quyết định hạn chế số lượng cổ phiếu đặt mua ở mức 5000cổ phiếu ( tính trung bình cứ hơn 30 ngày lại có một quyết định) . Cứ mỗi quyết định mới ra đời lại gây nên biến Trang18 động thị trường một vài phiên. Điều mà nhiều nhà đầu tư đặt câu hỏi là vì sao giá cả, lượng mua, bán biến động bao giờ cũng đi sớm hơn thời gian chính thức công bố các quyết định trên một vài phiên hay ít ra cũng sớm hơn ít phút vào phiên công bố ? Có gì đảm bảo rằng , những quyết định nhiều như thế , song thông tin lại không bị rò rỉ ra ngoài ? Người ta có quyền nghi ngờ mục đích của các quyết định đâu chỉ có tác dụng điều tiếtgiá hay điều tiết cung-cầu.Và như vậy, người chịu hậu quả chính là công chúng đầu tư . II- Thực trạng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán Việc khai trương trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000 là một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế chính trị -x• hội cuả Việt Nam trong năm 2000 . Việc đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động nhằm tạo thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu cho sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá nền kinh tế . Tuy nhiên, nhìn lại quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều mặt cần khắc phục: Trước hết , thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế . Dung lượng thị trường tính cho các loại cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh mới đạt xấp xỉ 1100 tỉ. Số lượng các công ty niêm yết còn quá ít ( chỉ có 6 công ty ). Sau nữa, sự hiểu biết của dân chúng , của các nhà kinh tế và hoạch định chính sách , các chủ doanh nghiệp về thị trường chứng khoán còn rất khiêm tốn . Vì vậy , trong số hơn 50 công ty đủ tiêu chuẩn niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán mới chỉ có khoảng 6 công ty niêm yết . Diễn biến về giá giao dịch chứng khoán niêm yết trong thời gian qua còn cho thấy sự căng thẳng trong quan hệ cung -cầu chứng khoán . Nhu cầu đầu tư tham gia thị trường chứng khoán của dân chúng tuy chưa thật cao , nhưng theo đánh giá của nhiều nhà kinh tế , đ• vượt quá mức cung chứng khoán hiện nay trên Trang19 thị trường và tạo sức ép mạnh lên giá các cổ phiếu giao dịch , liên tục đẩy giá giao dịch lên kịch trần cho phép . Ngoài ra, tuy trái phiếu chính phủ , trái phiếu công ty đ• được đưa vào niêm yết nhưng hầu như không có giao dịch . Do vậy, thị trường chứng khoán trong thời gian qua thực ra là thị trường cổ phiếu . Mặt khác, mặc dù khung pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán đ• được ban hành nhưng vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh, mới chỉ có nghị định là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán . Một số điểm liên quan đến phát hành chứng khoán chưa được quy định rõ , như phát hành và niêm yết chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần ...Bên cạnh đó , các quy định về công khai thông tin về sản xuất kinh doanh , cơ cấu sở hữu , bộ máy quản trị của doanh nghiệp chưa được áp dụng một cách rộng r•i và nhất quán cho tất cả các loại hình doanh nghiệp . Điều này cũng ảnh hưởng xấu đến quyết định tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán của các công ty cổ phần . Cuối cùng là hoạt động kinh doanh của phần lớn các công ty chứng khoán , các chủ thể khác tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường đều bị thua lỗ. Để khắc phục những điểm yếu và có thể phát huy thế mạnh của thị trường chứng khoán , cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Cần tăng lượng cung chứng khoán niêm yết thông qua việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp -Cần quy định chế độ công khai thông tin một cách toàn diện áp dụng cho tất cả các chủ thể thực hiện sản xuất – kinh doanh, không phân biệt hình thức sở hữu , đông thời tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán , trong đó cần quan tâm nêu rõ những lợi thế và rủi ro trong hoạt động chứng khoán đối với các chủ thể tham gia thị trường . Trang20 -Công ty chứng khoán cần chủ động , tích cực triển khai hoạt động kinh doanh , đặt biệt trong việc tạo hàng hoá cho thị trường . Các công ty chứng khoán phải làm tốt vai trò là các nhà tư vấn , hỗ trợ quá trình tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán , giúp các công ty chưa niêm yết có thể niêm yết trên thị trường hoặc thực hiện phát hành ra công chúng để đưa vào thị trường. - Nâng cao năng lực , hiệu lực và hiệu quả của tổ chức quản lý , điều hành , giám sát thị trường chứng khoán , bảo vệ trước hết lợi ích của nhà đầu tư , bảo đảm an toàn thị trường và thúc đẩy phát triển thị trường lành mạnh . Cần đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ hiện đang hạn hẹp của đội ngũ cán bộ .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan