Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới tại công ty ...

Tài liệu Chuyên đề giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán t.p hồ chí minh

.DOC
54
125
53

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “ giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán T.p Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và kỷ luật trước khoa và nhà trường. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Kiều Hữu Thiện, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính, Trườg Học viện ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty, giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc và trong cuộc sống. Trân trọng cảm ơn! SVTH: Nguyễn Thị Dung iii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4 1.1Tổng quan về CTCK4 1.1.1Khái niệm 4 1.1.2Mô hình hoạt động CTCK 4 1.1.3Phân loại CTCK 6 1.1.4Cơ cấu tổ chức CTCK 1.1.5Vai trò CTCK 8 9 1.1.6Các nghiệp vụ CTCK 13 1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán 19 1.2.1 Khái niệm 19 1.2.2 Phân loại 20 1.2.3 Quy trình 21 1.2.4 Vai trò 24 1.3 Năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới CTCK 26 1.3.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 26 1.3.2 Năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới CTCK 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH– HSC 36 2.1.Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh 2.1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán HSC 36 36 2.1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán T.p Hồ Chí Minh 37 iv 2.1.3. Mục tiêu, chiến lược của công ty 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 39 2.1.5. Cơ cấu nhân sự 39 38 2.1.6. Các sản phẩm dịch vụ của HSC 41 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại HSC 46 2.3 Năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới HSC 47 2.3.1 Các nhân tố đánh giá 47 2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới HSC 2.4.1 Đánh giá theo ma trận SWOT 68 68 2.4.2 Những kết quả và hạn chế của HSC 74 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –HSC 78 3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh 78 3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20122020 78 3.1.2 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới 80 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam 82 3.2.1 Nhóm giải pháp về tài chính 82 3.2.2 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất công nghệ kỹ thuật 82 3.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 83 3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 84 3.2.5 Đầu tư vào mảng marketing, quảng bá hình ảnh công ty 3.2.6 Nâng cao chất lượng quản lý tại công ty86 v 85 3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng chuyên ngành 87 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, Ủy ban chứng khoán nhà nước và các bộ ngành liên quan 87 3.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng , tập đoàn tài chính liên kết KẾT LUẬN 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 vi 90 90 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000. Trải qua hơn 10 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô thị trường ngày một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển của thị trường, số lượng CTCK ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Sự cạnh tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, kinh tế thế giới khó khăn như hiện nay. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vu khách hàng. Nghiệp vụ môi giới là một trong những nghiệp vụ quan trọng góp phần vào sự phát triển của công ty chứng khoán. Công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh được thành lập năm 2003. Qua quá trình thực tập tại HSC em nhận thấy, sau 9 năm đi vào hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả cao.Khả năng cạnh tranh của công ty được khẳng định qua những năm hoạt động của công ty. Vì vậy e chọn đề tài chuyên đề “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được hoàn thiện với ba mục tiêu như sau: 1 Thứ nhất, hệ thống lại các vấn đề lý thuyết về công ty chứng khoán và năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán. Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh, qua đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty. Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khả năng cạnh tranh nghiệp vụ môi giới HSC và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của HSC.  Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới HSC 2008-2011 và định hướng trong thời gian tới.. 4. Kết cấu đề tài Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán T.p Hồ Chí Minh– HSC Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh– HSC Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh– HSC 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Tổng quan về CTCK 1.1.1 Khái niệm Theo khoản 1 điều 2 “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán” (Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) : “ Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.”. 1.1.2 Phân loại CTCK 1.1.2.1Theo hình thức tổ chức Các công ty chứng khoán có nhiều loại hình tổ chức như: công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh… Đối với Việt Nam, hiện nay tồn tại ba hình thức pháp lý của công ty chứng khoán:  Công ty cổ phần  Công ty trách nhiệm hữu hạn 1.1.2.2Theo hình thức kinh doanh Bao gồm: 3  Công ty đầu tư ngân hàng  Công ty môi giới  Công ty kinh doanh chứng khoán không nhận hoa hồng  Công ty giao dịch phi tập trung  Công ty kinh doanh chứng khoán  Công ty dịch vụ đa năng 1.1.3 Các nghiệp vụ CTCK Theo quy định luật chứng khoán 2006 , vốn điều lệ để tham gia các hoạt động kinh doanh chứng khoán là : - Nghiệp vụ môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng - Nghiệp vụ tự doanh - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành - Nghiệp vụ tư vấn đầu tư - Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán : 100 tỷ đồng : 165 tỷ đồng : 10 tỷ đồng : 0 tỷ đồng Theo chủ đích của đề tài, hoạt động chủ yếu của công ty và giới hạn của đề tài nên em chỉ đi sâu vào nghiệp vụ mô giới chứng khoán.Các phần nghiệp vụ khác em xin phép được bỏ qua hoặc đề cập vắn tắt. 1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán 1.2.1 Khái niệm Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán lúc này đóng vai trò là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, bán chứng khoán 4 của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Hoạt động môi giới tuân theo một số nguyên tắc : ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc bán chứng khoán, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. 1.2.2 Phân loại 1.2.2.1 Theo dịch vụ cung cấp  Môi giới toàn phần:  Khái niệm: là loại môi giới trọn gói, ngoài việc xử lý các lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng còn cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác như:nghiên cứu đầu tư, xây dựng mục tiêu đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn, quản lý danh mục đầu tư… với mục đích bảo vệ và tạo giá trị tăng thêm cho khách hàng.  Môi giới bán phần hay môi giới chiết khấu:  Khái niệm: Là loại môi giới cũng thực hiện các giao dịch mua bán cho khách hàng và them một số các dịch vụ gia tăng hạn chế khác. Do vậy trách nhiệm của môi giới bán phần sẽ không cao như môi giới toàn phần, khoản hoa hồng họ nhận cũng thấp hơn nhiều môi giới toàn phần. 1.2.2.2 Theo hoạt động của nhà môi giới  Môi giới thông thường: thực hiện các giao dịch cho khách hàng và hưởng các khoản hoa hồng mà khách hàng trả cho họ.  Môi giới lập giá: khi một chứng khoán giao dịch trên sàn trở nên khan hiếm hay rơi vào tình trạng khó giao dịch, Sở giao dịch yêu cầu các nhà tạo lập thị trường tiến hành giao dịch các chứng khoán này từ tài khoản cá nhân hoặc tài khoản công ty của họ với các chào bán hay chào mua trên thị trường. 5 1.2.3 Quy trình  Phát triển cơ sở khách hàng: Tìm kiếm khách hàng là phương pháp truyền thống để phát triển cơ sở khách hàng. Có nhiều phương pháp tìm kiếm khách hàng khác nhau. Mỗi phương pháp đều có những lợi thế và bất lợi riêng. Những phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng nhất là :  Sự chỉ đạo từ công ty hoặc các tài khoản được chuyển nhượng lại  Các lời giới thiệu về khách hàng  Mạng lưới kinh doanh  Các chiến dịch viết thư  Các cuộc hội thảo  Gọi điện làm quen 1.2.4 Vai trò Vai trò của công ty chứng khoán nói chung,cũng như vai trò của nghiệp vụ mô giới nói riêng là rất to lớn đối với thị trường kinh tế,là cầu nối của DN và nhà đầu tư…Những vai trò bao gồm:  Đại diện cho CTCK cũng như khách hàng Nhờ CTMGCK, số vốn nhỏ lẻ từ các cá nhân, tổ chức được tập hợp lại để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.  Giảm chi phí giao dịch Do lợi thế của việc chuyên môn hóa, môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch.. 6 Ngoài ra, CTCK còn làm trung gian kết nối bên mua, bê bán làm giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo, giảm sát thực thi hợp đồng.  Hỗ trợ cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ trên thị trường Hoạt động môi giới cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu khách hàng. Về lâu dài sẽ cải thiện được tính đơn điệu của sản phẩm dịch vụ, nhờ đó giúp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thị trường, cơ cấu khách hàng…  Hình thành môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật: hoạt động MGCK góp phần hoàn thiện pháp lý cho hoạt động kinh doanh CK. 1.3 Năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới CTCK 1.3.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.3.1.1 Khái niệm cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”. Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. 1.3.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”. 1.3.2 Năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới CTCK 7 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá  Các chỉ tiêu định tính  Trình độ công nghệ  Chất lượng nguồn nhân lực  Chất lượng sản phẩm dịch vụ môi giới  Thương hiệu, uy tín công ty  Năng lực quản trị kinh doanh  Chiến lược kinh doanh của công ty  Các chỉ tiêu định lượng  Tình hình hoạt động công ty Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán là tiêu chí quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty đó trên thị trương chứng khoán. Để đánh giá được năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của CTCK, ta thông qua các nhóm chỉ tiêu sau: -Doanh số từ hoạt động môi giới: là tổng giá trị giao dịch khớp lệnh tại một công ty chứng khoán. -Doanh thu từ hoạt động môi giới: là tổng giá trị mà công ty thu được từ phí môi giới mà khách hàng trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của hoạt động môi giới của công ty. -Chi phí từ hoạt động môi giới Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mà CTCK đã bỏ ra để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ môi giới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chi phí cho hoạt động môi giới không những phản ánh số tiền mà công ty đã chi trả trong hoạt động môi giới mà còn cho thấy mức độ hiệu quả của hoạt động môi giới. Nếu 8 chi phí cho hoạt động này mà lớn thì hoạt động môi giới là không hiệu quả, năng lực cạnh tranh yếu. -Lãi thu được từ hoạt động môi giới Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng cho biết khả năng sinh lời của hoạt động môi giới. Lãi từ hoạt động môi giới là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đã bỏ ra trong hoạt động môi giới để đạt được doanh thu đó. Công thức như sau: Lãi từ hoạt động môi giới = Doanh thu từ hoạt động môi giới – Chi phí từ hoạt động môi giới  Mạng lưới chi nhánh CTCK có số lượng các chi nhánh, đại lý, phòng giao dịch càng nhiều chứng tỏ CTCK càng lớn mạnh, nghiệp vụ môi giới phát triển. Khách hàng dễ dàng tiếp xúc được với nhân viên môi giới CTCK để giao dịch, đầu tư, nhận tư vấn…  Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của công ty Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà công ty chứng khoán chiếm lĩnh được. Thị phần là thước đo thị trường quan trọng, dẫn dầu về thị phần sẽ đem lại thế chủ động giành vị trí hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng , có được sự tin tưởng, hài lòng về chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng hiện có, thu hút thêm đối tượng khách hàng và các đối tác khác, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trong nghiệp vụ môi giới CTCK. Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần môi giới của CTCK cho thấy vị thế,sự ổn định và sự phát triển của nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán trên thị trường.  Giá cả sản phẩm dịch vụ Cạnh tranh về giá cả có thể coi là một phương thức cạnh tranh quan trọng, nó tập trung vào tâm tý và yếu tố kinh tế của nhà đầu tư. 1.3.2.1 Các nhân tố bên ngoài 9  Môi trường kinh tế  Môi trường luật, chính trị và cơ chế chính sách  Đối thủ cạnh tranh KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, em đã trình bày và khái quát những lý luận về công ty chứng khoán cũng như những tìm hiểu nhất định về khía cạnh cạnh tranh nghiệp vụ môi giới giữa các công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động và những nhân tố có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán. Những kiến thức tổng quan này chính là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới của Công ty cồ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nghiệp vụ môi giới cho công ty được đề cập trong Chương 2 và Chương 3. 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH– HSC 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán T.p Hồ Chí Minh 2.1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán HSC  Công ty cổ phần Chứng khoán T.p Hồ Chí Minh thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tên giao dịch đối ngoại: HOCHIMINH CITY SECURITIES CORPORATION Tên viết tắt: HSC., CORP Trụ sở Công ty: Tầng 5,6, tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: 84-(8) 3823 32 99 Fax: 84-(8) 3823 33 01 Website: www.hsc.com.vn Email: [email protected]  Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Ông Đỗ Hùng Việt – Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Ngành nghề kinh doanh:  Môi giới chứng khoán  Tự doanh  Bảo lãnh phát hành  Lưu ký chứng khoán. 2.1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán T.p Hồ Chí Minh  HSC được thành lập ngày 23/04/2003 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. 11 Tháng 10-2006, HSC tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng từ việc phát hành  thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ đồng. Trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là 40 tỷ đồng và phát hành cho cán bộ công nhân viên là 10 tỷ đồng.  Tháng 09-2007, HSC tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 100 tỷ đồng. Tháng 10- 2007, chi nhánh Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động.  Tháng 06-2008, HSC tăng vốn điều lệ lên 395 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vững chắc với DAISHIN, một trong ba công ty chứng khoán hàng đầu tại Hàn Quốc. Cùng thời gian này, HSC ra mắt Trung tâm hỗ trợ khách hàng PBX và hệ thống giao dịch trực tuyến VI-Trade cho phép mở giao dịch qua Internet  HSC chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) vào tháng 5/2009 với mã chứng khoán HCM. Nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến VI-Trade và ra mắt hệ thống giao dịch trực tuyến VIP-Trade, phiên bản cao cấp hơn với cổng thông tin giao dịch thời gian thực. HSC được công nhận là một trong 4 công ty chứng khoán có thị phần lớn nhất trong hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước.  2010 VCSH là 600 tỷ (xấp sỉ 77 triệu USD) Năm 2010, HSC đạt giá trị giao dịch khớp lệnh 52,2 nghìn tỉ đồng, góp phần gia tăng thị phần của dịch vụmôi giới lên 6%. Công ty cũng đã nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến, mở rộng thêm nhiều chức năng để giúp cho khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại và Internet một cách thuận tiện.  2011 Vốn điều lệ lên đến 1000 tỷ, HSC được bình chọn là “Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam về phân tích và nghiên cứu thị trường, đứng thứ 14 trên toàn Châu Á”. Giải thưởng do tạp chí danh tiếng Institutional Investor tổ chức. 2.1.3. Mục tiêu, chiến lược của công ty  Mục tiêu của HSC là trở thành công ty chứng khoán đứng đầu ngành và thị trường chứng khoán Việt Nam 12  Chiến lược của công ty là tạo ra sự khác biệt với một đẳng cấp nổi trội, nâng cao tính chuyên nghiệp, sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp và sự gắn kết nhân bản. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HSC 2.1.5. Các sản phẩm dịch vụ của HSC  Môi giới HSC là một công ty dịch vụ trọn gói về môi giới chứng khoán phục vụ cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, HSC luôn luôn cung cấp dịch vụ và hỗ trợ 13 khách hàng với chất lượng cao nhất. HSC đã tạo nên và tận dụng sức mạnh tổng hợp bằng cách kết hợp năng lực nghiên cứu và lợi thế về công nghệ và là một công ty tiên phong trong các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng một cách hoàn hảo nhất những yêu cầu của khách hàng. HSC là một công ty Môi Giới Chứng Khoán có uy tín tại Việt Nam, đội ngũ công ty luôn hướng ra bên ngoài với các kế hoạch mở rộng phạm vi kinh doanh cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, HSC cũng cung cấp những danh mục đầu tư cá nhân và được thiết kế bảo mật để phù hợp với mục tiêu và khả năng chấp nhận rủi ro của từng đối tượng. Dịch vụ của HSC gồm có:  Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng.  Nhận và thực hiện lệnh mua bán từ khách hàng.  Quản lý sổ cổ đông.  Mua bán và cầm cố chứng khoán.  Lưu ký và đặt cọc.  Tư vấn đầu tư.  Môi giới chứng khoán OTC.  Đại lý đấu giá chứng khoán.  Tài khoản bảo chứng.  Chứng khoán được bảo đảm.  Môi giới những giao dịch số lượng lớn. Ngoài ra HSC còn cung cấp những dịch vụ giá trị gia tăng như: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan