Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường việt nam...

Tài liệu Chuyên đề đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường việt nam hiện nay

.DOCX
27
122
78

Mô tả:

Lời mở đầu Từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào năm 2000, hoạt động kinh doanh chứng khoán đã được coi là một nghề, lúc đầu tuy còn mới mẻ, nhưng đến nay đã trở nên khá phổ biến trong một bộ phận những trí thức trẻ. Tuy nhiê, tính chuyên nghiệp của người hành nghề chứng khoán lại là vấn đề phải bàn, nhất là khi chúng ta gia nhập WTO - một sân chơi toàn cầu, nơi sang lọc và tôn vinh tính chuyên nghiệp của các thành viên tham gia. Thị trường chứng khoán là một sản phẩm trí tuệ loài người, là một thể chế kinh tế bậc cao. Để đảm bảo tính ổn định và công bằng trong hoạt động kinh doanh chứng khoán đòi hỏi các nhà kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt những quy định về nghiệp vụ của mình. Khi nền kinh tế Việt Nam bước sang vận hành theo cơ chế thị trường, câu nói đầu tiên là phá bỏ từ tưởng bao cấp “ xin – cho” được nhiều người cho là một sự đổi mới triệt để, đó là câu “ khách hàng là thượng đế”. Kinh doanh chứng khoán là một loại hình dịch vụ đặc trưng của các nền kinh tế có sự vận hành của thị trường chứng khoán, loại hình dịch vụ này tốt hay không có thể ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của nhà đầu tư, và qua đó ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội. Và vì vậy chuẩn mực đạo đức trong hành nghề kinh doanh chứng khoán là cực kì quan trọng trong các nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, các yêu cầu về chữ tâm, chữ đức, tính cẩn trọng trong nghề nghiệp luôn được đề cao… Việt Nam là một nước đang phát triển với một thị trường chứng khoasnconf non trẻ, pháp luật về kinh doanh chứng khoán cũng đã có những quy định cụ thể về vấn đề này, tuy nhiên thực tế vi pham đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán vẫn đang là vấn đề cần quan tam giải quyết. Nhiều khi vì lợi ích của cá nhân, của công ty mà vi phạm đạo đức trong kinh doanh chứng khoán gây tổn thất về tài sản cho các nhà đầu tư và còn ảnh hưởng không tốt đến thị trường như hiện tượng rò rỉ thông tin, xung đột lợi ích… Còn rất nhiều hạn chế trong thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, vì thế nhóm em là đề tài “ Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường Việt Nam hiện nay” trên cơ sở những kiến thức đã học ở môn Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán để nêu lên thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm giúp thị trường nước ta phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mặc dù có nhiều cố gằng nhưng vẫn sẽ có nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến để bài của của em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 1 Phần 1: Những vấn đề chung về đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán I. Khái niệm và ý nghĩa 1. Khái niệm Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp những chuẩn mực, cách cư xử, và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo về, tăng cường vai trò, tính tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh chứng khoán trong xã hội Bản chất của đạo đức nghề nghiệp là tính tin cậy. đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua 4 khía cạnh sau: - Trình độ và năng lực để thực hiện công việc đạt kết quả cao Đủ tiêu chuẩn hành nghề có nghĩa là phải làm việc theo đúng tiêu chuẩn, đúng quy trình công việc Thẳng thắn, trong sạch và công bằng Niềm tự hào vào nghề nghiệp Đạo đức nghề nghiệp bao gồm sự tuân thủ các quy định của luật pháp và tinh thần của các văn bản. Đó là yếu tố văn hóa nghề nghiệp, lòng tự hào, trình độ giải quyết các tình huống trong thực tiễn 2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán  Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán là yếu tố quyết định đến sự tin tưởng của khách hàng đối với những người làm nghề kinh doanh chứng khoán Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để thu hút khách hàng thì yếu tố hàng đầu phải tạo ra là sự tin tưởng. bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các dịch vụ là uy tin của các tổ chức cung ứng. Trong phương diện này đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tài và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán  Thông qua các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lí được các tiêu chuẩn nghiệp vụ của công ty chứng khoán Nghề kinh doanh chứng khoán là một nghề được công nhận trong xã hội, bản thân người hành nghề chứng khoán cần được bảo vệ quyền lợi của mình trong các xung đột lợi ích trong và ngoài tổ chức.Đạo đức nghề Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 2 nghiệp sẽ góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp cùa các nhà kinh doanh chứng khoán, tạo mối quan hệ đồng nghiệp tốt trong ngành chứng khoán. Đạo đức nghề nghiệp góp phần tạo sự tin tưởng vào trình độ, đạo đức của người kinh doanh chứng khoán. Thông qua đó tạo dựng được uy tín và hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. Điều này sẽ góp phần tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng, giữa người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. Các quy tắc đạo đức nghề nghiệp hỗ trợ cho hệ thống pháp luật về chứng khoán, cụ thể các khuôn khổ pháp lí trong việc điều chỉnh hoạt động của các thành viên thị trường nhằm duy trì kỷ luật thị trường và thực thi pháp luật trên cơ sở tự nguyện.  Đảm bảo tính minh bạch của thị trường chứng khoán Hệ thống đạo đức nghề nghiệp phát huy tác dụng sẽ đem lại môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch hơn. Năm 1990, tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán đã soạn thảo bộ quy tắc quốc tế về đạo đức nghề nghiệp trên thị trường chứng khoán để:\  Tạo ra các chuẩn mực cơ bản để thực hiện kinh doanh chứng khoán ở bất kỳ nơi nào, tăng cường hiểu biết và niềm tin cho nhà đâu tư, giao dịch qua biên giới với chi phí thấp và cơ hội lựa chọn lớn hơn.  Đối với nhà quản lí, quy tắc nghề nghiệp mang tính quốc tế sẽ giúp họ xử lý các tính huống tốt hơn, hỗ trợ và làm cơ sở tham chiếu cho việc xây dựng các quy tắc đạo đức nghề nghiệp tại mỗi quốc gia. Tinh thần nổi bật và xuyên suốt bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp là sự quan tâm tới mối quan hệ giữa công ty thành viên và khách hàng, bảo vệ lợi ích của khách hàng và duy trì uy tín của tổ chức hành nghề kinh doanh chứng khoán. 3. Nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh chứng khoán Các quy tắc đạo đức nghề nghiệp Nội dung các quy định pháp luật hiện hành, quy tắc ứng xử của công ty chứng khoán ban hành kém theo Quyết định số 20/QĐ-HHKDCKVN ngày 22/11/2006 của chủ tịch hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam quy định rõ ràng, chi tiết những nội dung sau:  Quy định về tuân thủ, mâu thuẫn và công bố thông tin Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 3        Quy định về các giao dịch và vấn đề bảo mật Bảo vệ tính bí mật và riêng tư của thông tin Vấn đề phục vụ khách hàng Giao tiếp với cơ quan thông tin đại chúng và cộng đồng nhà đầu tư Sử dụng tài sản và các nguồn lực của công ty Ghi chép các thông tin và tính chính xác Các công ty chứng khoán cần nắm rõ những điều khoản của luật để thực thiên đúng yêu cầu của pháp luật. Các quy tắc đạo đức nghề nghiệp mà một nhân viên chứng khoán cần tuân thủ: Quy tắc 1: Tuân thủ pháp luật và các quy chế nội bộ Quy tắc 2: Hoạt động chuyên nghiệp Quy tắc 3: Nghĩa vụ thông tin Quy tắc 4: Tránh xung đột lợi ích Quy tắc 5: Giao dịch của thành viên Giao dịch của thành viên phải tuân thủ theo các quy tắc sau: - Giao dịch rõ ràng chính xác Giao dịch trong quá trình phân tích Công bố về đầu tư của mình trong báo cáo phân tích Cấm tranh mua các loại chứng khoán đã phát hành ra công chúng Cấm hành động ngược lại với báo cáo phân tích hoặc lời tư vấn Quy tắc 6: Quy tắc cụ thể đối với giao dịch OTC Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán OTC tại sàn theo pháp luật về chứng khoán, pháp luật dân sự và pháp luật về doanh nghiệp. việc tổ chức hoạt động giao dịch OTC bao gồm : bao hành quy chế và xây dựng quy trình giao dịch, quy trình thanh toán và các biện pháp bảo đảm thanh toán, các dịch vụ hỗ trợ thực hiện quyền của khách hàng (sang tên, nhận cổ tức, nhện các quyền khác đi kèm với chứng khoán). Công ty chứng khoán không được phép tổ chức hoạt động OTC đối với những loại chứng khoán mà việc thực hiện các quyền đi kèm không rõ ràng và không thể xác định được do các yếu tố pháp lý hay các thủ tục của tổ chức phát hành. Cán bộ, nhân viên của công ty chỉ được phép giao dịch môi giới các loại chứng khoán OTC trong danh mục các loại chứng khoán do công ty ban hành. Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 4 Các chủ thể kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ những nguyên tắc đạo đức sau:  Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoạt động trên dựa trên nguyên tắc trung thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của chính mình.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo, phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ thông tin khi có những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó được dùng để phục vụ giao dịch của khách hàng.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng và tài sản của mình cà tài sản của các khách hàng vơi nhau.  Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải. Đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận về các khoản đầu tư mà họ tư vắn.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được nhận bất kỳ các khoản thù lao nào ngoài các khoản thông thường của dịch vụ của mình. II. Nội dung đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán Các chuẩn mực chung về đạo đức trong kinh doanh chứng khoán. Trong kinh doanh chứng khoán , đạo đức nghề nghiệp biểu hiện qua các quy tắc làm việc, quy tắc ứng xử. Quy tắc ứng xử mở rộng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và quy định cụ thể về cách ứng xử cần thiết. Các quy tắc này mang tính đạo đức, liên quan đến tính tin cậy, không vụ lợi, công bằng, vô tư và trung thực. Quy tắc ứng xử có đạo đức là điều kiện quan trọng để đảm bảo tính toan vẹn và ổn định của các thị trường tài chính. Tất cả các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải đảm bảo cho nhân viên của mình hiểu và thực hành các Quy tắc ứng xử trong các hoạt động hàng ngày.  Tính tin cậy, trung thực và công bằng Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 5 Người hành nghề chứng khoán phải ứng xử một các đáng tin cậy, không vụ lợi, trung thực, công bằng trong mọi giao dich với khách hàng và với đồng nghiệp. Họ phải đạt được sự tin cậy tuyệt đối của khách hàng, điều này đòi hỏi người hành nghề kinh doanh chứng khoán phải tôn trọng các nguyên tắc sau: Ưu tiên lợi ích của khách hàng: lợi ích của khách hàng phải được xét ưu tiên trước trong tất cả các giao dịch kinh doanh chứng khoán. Nếu có xung đột lợi ích với khách hàng thì phải giải quyết theo quy định của pháp luật Tôn trọng tài sản của khách hàng: tài sản của khách hàng là tài sản riêng của họ và chỉ sử dụng phục vụ cho các mục đích của khách hàng. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng, không được phép sử dụng tài sản của khách hàng dưới bất kì hình thức nào, tuyệt đối không được trục lợi từ khách hàng, điều này được quy định trong quy chế của công ty chứng khoán công ty quản lý quỹ, các tổ chức tự quản. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho khách hàng: người hành nghề kinh doanh chứng khoán phải cung cấp tất cả các thông tin cho khách hàng liên quan đến việc đầu tư của họ một cách đầy đủ và chính xác. Phải cho khách hàng biết thông tin về tất cả các mâu thuẫn và lợi ích thực tế và tiềm tàng để đảm bảo tính minh bạch, khách quan đối với khách hàng. Việc cung cấp thông tin này được thực hiện theo quy định của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong việc thực hiện nghĩa vụ của họ đối với khách hàng.  Tính thận trọng Người hành nghề chứng khoán phải có sự cản thận đúng mức và có sự đánh giá chuyên nghiệp và độc lập. Toàn bộ hoạt động của người hành nghề chứng khoán phải xoay quanh quy tắc hiểu khách hàng Quy tắc hiểu khách hàng: là quy tắc quan trọng nhất của hoạt động chứng khoán. Quy tắc này đòi hỏi người hành nghề chứng khoán phải hiểu các thông tin về khách hàng và các mục tiêu đầu tư của họ nhằm phục vụ tối đa lợi ích của họ. Cẩn trọng: việc đưa ra khuyến nghị phải dựa trên sự phân tích cẩn trọng các thông tin về khách hàng và các thông tin liên quan đến giao dịch cụ thể. Người hành nghề chứng khoán phải nắm được mục tiêu và chiến lược mà khách hàng theo đuổi , cố gắng thực hiện các biện pháp để mang lại lợi ích cho khách hàng.  Tính chuyên nghiệp Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 6 Tính chuyên nghiệp thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động chứng khoán, được thực hiện bởi những người được Ủy ban chứng khoán cấp giấy phép hành nghề. Tinh chuyên nghiệp cũng được duy trì , phát triển và hoàn thiện trong quá trình hành nghề, đào tạo, tự đào tạo của người hành nghề chứng khoán. Họ cũng phải duy trì và nâng cao kiến thức chuyên môn cho chính mình và đồng nghiệp. Người hành nghề chứng khoán phải luôn duy trì các chuẩn mực cao về kiến thức chuyên môn để hành nghề một cách trung thực, tận tâm, chính xác, phục vụ khách hàng tốt nhất để xứng đáng với sự tôn trọng và tin tưởng của khách hàng. Đồng thời, tính chuyên nghiệp cũng còn thể hiện qua các ứng xử của người hành nghề chứng khoán đối với đồng nghiệp, các cơ quan quản lý, các đối tác và đặc biệt đối với khách hàng trong hoạt động chuyên môn trong việc đảm bảo lợi ích của chính mình cũng như của cả ngành chứng khoán. Thái độ hợp tác , thiện chí của các tổ chức này thể hiện tính khách quan, công bằng của người hành nghề chứng khoán.  Hoạt động phù hợp với các quy định về chứng khoán Người hành nghề chứng khoán phải hành động phù hợp với các quy định của pháp luật, thể hiện trong Luật chứng khoán, luật dân sự, luật hình sự…. và các quy định của ủy ban chứng khoán nhà nước, công ty và các tổ chức tự quản khác Trong trường hợp có nhiều quy định áp dụng, người hành nghề chứng khoán phải tuân theo các quy tắc khắt khe nhất. Họ không được cố ý tham gia hoặc trợ giúp, hoặc có bất kì hành vi vi phạm nào đối với pháp luật, quy tắc, quy định của cơ quan quản lý.  Tính bảo mật Người hành nghề chứng khoán phải đảm bảo quy trình bảo mật chặt chẽ nhất đối với thông tin của khách hàng. Tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng phải được coi là bí mật, người hành nghề chứng khoán không được tiết lộ trừ khi khách hàng cho phép, hoặc có yêu cầu của cơ quan quản lý về thanh tra giám sát. Các thông tin này cũng không được chia sẻ hoặc thảo luận với công ty mẹ của công ty chứng khoán, cũng như với bất kì người nào khác ngoài công ty mà không được sự cho phép bằng văn bản của khách hàng và sự phê duyệt của công ty chứng khoán. Tất cả các thông tin liên quan đến tình trạng thân thể, tài chính, tài sản của khách hàng và hoạt động giao dịch chứng khoán phải được bảo mật, không Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 7 được sử dụng dưới bất kì hình thức nào nhằm thực hiện lợi ích của người khác. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng thông tin biết được về các lệnh chưa thực hiện của khách hàng, không được sử dụng thông tin đó để tư vấn cho các khách hàng khác hoặc chuyển thông tin cho bên khác. 1. Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với công ty thành viên. Trong quá trình hoạt động,các công ty thành viên,nhất là các công ty chứng khoán luôn xác định khách hàng là trung tâm.Do đó,mọi hoạt động và chính sách của các công ty thành viên đều vì khác hàng và hướng tới khách hàng.Các công ty sẽ là người đồng hành trong việc tìm kiếm lợi ích của khách hàng.Vì vậy,chăm sóc lợi ích cho khách hàng chính là sơ sở bền chặt nhất để giữ khách hàng ở lại với công ty.Chính vì vậy ,các công ty thành viên cần phải ban hành và đưa ra Bộ Quy Tắc Đạo Đức Nghề Nghiệp để giúp các công ty trở thành một định chế tài chình mẫn cán,trung thực nhắm phát triển các mục tiêu dài hạn của mình bằng cách đặt quyền lợi của các nhà đầu tư lên trên hết.Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm: a. Thực hiện nghiêm túc,cẩn thận các quy định nghề nghiệp: Phải chú tâm và cẩn trọng trong công việc:Công ty thành viên phải xây dựng quy trình hoạt động,phải có đội ngũ cán bộ có trình độ,tận tụy và có trách nhiệm đối với công việc.Coi yếu tó con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới sự thành công và phát triển của công ty. b. Tính trung thực,công bằng và công khai. Sự tin tưởng là tài sản quý giá nhất của các công ty thành viên,là nền tảng của thương hiệu và danh tiếng của các công ty thành viên.Khách hàng dựa trên tính trung thực,công bằng và công khai của công ty và sự tin tưởng này cần được nuôi dưỡng và giữ gìn hàng ngày,Vì nó có thể hủy hoại trong phút chốc Công ty thành viên phải thực hiện nghiệp vụ trên cơ sở chuyên môn công bằng và rõ ràng.Việc cung cấp thông tin phải đầy đủ theo quy định của luật pháp(về hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách hàng,những thay đổi về các thông tin đã công bố,những thông tin báo cáo cơ quan quản lý…) Công ty thành viên không được sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình và không dùng những thông tin này để hướng dẫn đầu tư cho khách hàng. Điều 73 Luật chứng khoán của Việt Nam quy định: Công ty thành viên: - Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 8 - - khách hàng không bị thua lỗ,trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Không thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp bộ tài chính có quy định khác Cổ đông sáng lập,thành viên sáng lập của công ty chứng khoán,công ty quản lý quỹ không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần góp vốn của mình trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập và hoạt động,trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập,thành viên sáng lập khác trong công ty.. Công ty thành viên phải thưc hiện công việc một cách công bằng,không được tự quyết định mua bán chứng khoán cho khách hàng trừ trường hợp được khách hàng đồng ý,không được trực tiếp hoặc câu kết với khách hàng có những hành động hoặc che đậy hoặc giả tạo,không được sử dụng tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán cho riêng mình. Về mặt thu nhập: Công ty thành viên không được có thu nhập trái phép thông qua nhiệm vụ của mình,không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản lợi ngoài thu thập thông thường. c. Trong quan hệ với khách hàng: Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo tính chính xác,kịp thời,công bằng.Tài sản của khách hàng phải được tách bạch với tài sản của công ty.Tránh sự xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty thành viên.Nếu có sự xung đột về lợi ích phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước,tránh việc trục lợi từ khách hàng thông qua các nghiệp vụ. Công ty thành viên phải bảo đảm tài sản cho khách hàng một cách an toàn thông qua hoạt động lưu giữ,bảo quản tài liệu chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán của khách hàng. Điều 81 Luật chứng khoán của Việt Nam quy định:Người hành nghề chứng khoán không được: - Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán,công ty quản lý quỹ nơi mình làm việc. Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 9 - Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán,công ty quản lý quỹ khác. Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết. Người hành nghề chứng khoán phải thực hiện nghiêm túc các quy định trong luật chứng khoán và điều lệ của công ty,không được vi phạm thứ tự ưu tiên khi thực hiện lệnh,không làm bất cứ một văn bản nào để hủy bỏ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình đối với khách hàng. d. Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước,quy chế,quy định của nghề kinh doanh chứng khoán. Công ty thành viên phải tuân thủ luật pháp,các quy định liên quan đồng thời phải ban hành quy trình,quy chế làm việc của công ty,trong đó quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của từng thành viên. Ngoài ra công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp,với cơ quan quản lý nhà nước và phối hợp trong toàn ngành chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động của các công ty thành viên sẽ vì lợi ích chung của toàn ngành chứng khoán và tuân thủ các quy định của nhà nước. e. Tính bảo mật. Công ty thành viên phải giữ bí mật các thông tin của khách hàng,tách riêng số liệu của từng loại nghiệp vụ,nhân viên ở từng loại hình nghiệp vụ không được tiết lộ thông tin cho nhân viên ở các bộ phận khác Bên cạnh đó tình hình tài chính lành mạnh,có cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ một cách hiệu quả cho khách hàng 2. Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với các cá nhân tham gia thị trường Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân than gia kinh doanh chứng khoán: - - Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng khoán ( không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp luật ) Không vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu cho thị trường. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trường. Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 10 3. Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với các nhà phân tích chứng khoán a. Tính cẩn trọng : Nhà phân tích phải thực hiện công việc của mình một cách cẩn trọng, có trách nhiệm trên cơ sở thông tin và phân tích thông tin cụ thể, rõ ràng. Kết quả phân tích của họ phải rõ ràng, tài liệu phân tích phải được bảo quản chặt chẽ để có thể chứng minh các đề xuất của mình. Luôn biểu hiện tinh thần trách nhiêm qua việc thường xuyên theo dõi kết quả phân tích của mình. b. Tính tin cậy, trung thực, công bằng Nhà phân tích chứng khoán phải đưa ra các kết luận phân tích một các trung thực, có cơ sở lý luận và phân tích, không sao chép kết quả phân tích của người khác mà không công bố nguồn trích dẫn. Nhà phân tích phải công bằng vs mọi khách hàng khi đưa ra kết quả phân tích, tư vấn, thông báo các thay đổi cơ bản của báo cáo phân tích, quyết định đầu tư cho khách hàng. Nhà phân tích không được có những hành vi phản lại nghề nghiệp của mình như vi phạm pháp luật, có thái độ biểu hiện là người không trung thực, không tin cậy hoặc không phù hợp vs nghề phân tích chứng khoán. c. Tính chuyên nghiệp Nhà phân tích phải quan tâm đến quyền lợi của khách hàng, nhất là mức độ cần thiết và môi trường kinh doanh của khách hàng, tính chất và chất lượng đầu tư của họ. Nhà phân tích phải công bố thông tin liên quan đến sản phẩm phân tích của mình một cách đầy đủ, chính xác và rõ ràng. Nhà phân tích cũng phải duy trì tính độc lập và trung lập trong công việc. Đối với thu nhập của mình, nhà phân tích phải công khai các thu nhập của mình sẽ nhận được thông qua công việc cung cấp dịch cụ phân tích. Họ cũng không được nhân các công việc có tính cạnh tranh vs chủ khi chưa có sự chấp nhận bằng văn bản của chủ minhg các của người mình làm giúp. Tất cả những điều này thể hiện nguyên tắc ứng xử trong công việc mang tính chuyên nghiệp. d. Tính tuân thủ Nhà phân tích chứng khoán phải chấp hành nghiêm chỉnh cá quy định của pháp luật, các quy chế về đạo đức nghê nghiệp và chấp hành kỷ luật nếu không tuân thủ. Bản thân họ cũng không được cấu kết hoặc giúp đỡ người khác vi phạm pháp luật, kể cả đạo đức nghề nghiệp của mình. Họ không được trục lợi từ thông tin nội bộ cho lợi ích của mình hay cho người khác. Nếu nhà phân tích Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 11 đảm nhiêm chức vụ quản lý thì họ giám sát, ngăn ngừa không cho nhân viên của mình vi phạm đạo đức nghề nghiệp. e. Tính bảo mật Trong quan hệ ứng xử vs người khác, nhà phân tích phải giữ bí mật cho khách hàng trong phạm vi công việc của mình, trừ trường hợp đối vs thông tin phạm pháp của khách hàng. Tuy vậy, phải bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng trong phạm vị trách nhiệm của mình. 4. Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với các nhà môi giới chứng khoán Người môi giới chứng khoán là người trực tiếp làm việc với khách hàng, là người đại diện thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch mua bán một hoặc một số loại chứng khoán. Do vậy nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao với chất lượng công việc tốt. Việc đánh giá đạo đức nghề nghiệp của người môi chứng khoán được thực hiện thông qua thái độ ứng xử với khách hàng qua các nội dung chủ yếu sau: a. Tính cẩn trọng - Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình một cách cẩn thận, có trách nhiệm, thực hiện theo đúng quy trình môi giới của công ty đã ban hành ( trong việc tiếp xúc khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng, lưu giữ thông tin,thực hiện theo lệnh của khách hàng,….)  Nhà môi giới chứng khoán phải đảm bảo hoạt động của mình một cách cẩn trọng , không được tham gia vào các hoạt động dễ dẫn đến sự hiểu lầm của khách hàng  Nhà môi giới phải đảm bảo rằng khách hàng của mình trước khi thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán đều hiểu rõ các quy định pháp luật và các nghĩa vụ, quyền lợi và những rủi ro đi kèm với việc đầu tư. b. Tính tin cậy, trung thực, công bằng Nhân viên môi giới phải cư xử với khách hàng một cách công bằng trong việc hướng dẫn và thực hiện lệnh của khách hàng một cách bình đẳng, công bằng, không phân biệt đối xử, đảm bảo cho khách hàng sử dụng thông tin của thị trường một cách đồng đều. Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 12  Thông tin của nhà môi giới cung cấp cho khách hàng phải chính xác và đáng tin cậy, các nguồn cung cấp thông tin phải nêu rõ. Các tin đồn của thị trường có thể được công bố với điều kiện nội dung của tin đồn đó không được xem là thực tế. Nếu nhà môi giới thấy có bất kì sự nghi ngờ nào về thông tin thì phải thông báo rõ cho khách hàng.  Nhà môi giới chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ ràng, công bằng tới tất cả các nhà đầu tư bất kể đó là nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân. Nhà môi giới không được sử dụng lợi thế có trước thông tin để giao dịch cho chính mình. Ở Việt Nam hiện nay, tại các công ty chứng khoán việc nhân viên môi giới thường xuyên bỏ lệnh của các nhà đầu tư để nhập lệnh cho người thân, người quen và khách hàng ruột, ưu tiên đặt lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch của SGDCK TP HCM cho một số nhà đầu tư, kể cả tổ chức và cá nhân, không thực hiện việc ghi thứ tự, thời gian đặt lệnh vào phiếu lệnh trước mặt khách hàng để khách hàng có thể kiểm soát; phiếu lệnh của nhà đầu tư không được ghi thành hai liên theo qui định và họ cũng không mở sổ lệnh để theo dõi thời gian đặt lệnh theo quy định. Điều này đã vi phạm nghiêm trọng nội dung đạo đức nghề nghiệp của nhà môi giới chứng khoán. c. Tính chuyên nghiệp Nhà phân tích phải có những lời hướng dẫn rõ ràng, dựa trên cơ sở thông tin đầy đủ và công khai, phù hợp với mục tiêu của khách hàng. Nhà môi giới phải thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng và phải thực hiện lênh của khách hàng trước. - Nhà môi giới không sử dụng tài khoản hay tài sản của khách hàng để mua bán chứng khoán trong tài khoản của khách hàng hoặc mua bán chứng khoán khác thông qua tài khoản của khách hàng Trường hợp có xung đột lợi ích, nhân viên môi giới phải công bố rõ ràng thông tin liên quan đến xung đột lợi ích của công ty và khách hàng, giữa nhân viên môi giới và khách hàng.  Nhân viên môi giới phải tránh những xung đột lợi ích với nhà đầu tư. Nhà môi giới phải có trách nhiệm công bố những lợi ích liên quan đến mình đến nhà đầu tư và các quyền lợi có liên quan đến nhà đầu tư.  Trong quan hệ với khách hàng, nhân viên môi giới phải đảm bảo khách quan không được phép tính toán, đan xen lợi ích của mình vào lời tư vấn, tuyên bố hay báo cáo phân tích. Nhân viên môi giới không được nhận bất cứ một khoản phí hay thù lao làm ảnh hưởng đến tính khách quan trong việc giao dich, phân tích, tư vấn. Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 13 d. Tính tuân thủ Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật, quy trình môi giới của công ty.  Nhân viên chứng khoán phải có nghĩa vụ tuân thủ pháp luât về chứng khoán và thị trường chứng khoán các văn bản pháp luật có liên quan và các quy chế nôi bộ của công ty ban hành. Thành viên phải xây dựng và duy trì các quy trình có hiệu quả để đảm bảo rằng các thông tin nội gián phải tách biệt khỏi chức năng tư vấn. e. Tính bảo mật - Nhân viên môi giới không được cung cấp thông tin cá nhân, thông tin về mua bán chứng khoán, thông tin có liên quan đến tài chính của khách hàng cho người khác trừ trường hợp khách hàng đồng ý.  Các thông tin bảo mật cần phải được bảo quản đầy đủ, cẩn thận tránh tình trạng công bố thông tin khi chưa được phép hoặc sử dụng sai mục đích. 5. Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với tổ chức lưu ký chứng khoán - Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. - Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện vệc tổ chức, giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Do vậy để thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả thì việc tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức lưu ký chứng khoán là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp với tổ chức lưu ký chứng khoán: a. Tính tuân thủ  Hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán phải tuân thủ quy định của luật chứng khoán và điều lệ của trung tâm  Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 14  Chịu trách nhiệm về hoạt động lưu ký, thanh toán tại trụ sở chính, chi nhánh đã đăng ký hoạt động lưu ký. b. Tính chuyên nghiệp  Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán của khách hàng gửi tại Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc tại thành viên lưu ký để thanh toán các khoản nợ của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký.  Chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, các tài sản khác của khách hàng do Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký quản lý là tài sản của chủ sở hữu và không được coi là tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc của thành viên lưu ký.  . Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng. c. Tính bảo mật  Trung tâm lưu ký chứng khoán và thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng, từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyển tài sản của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng. Như vậy dù hoạt động ở bất kì vị trí nào trong ngành chứng khoán các thành viên đều phải tuân thủ đầy đủ các quy tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo hoạt động của thị trường chứng khoán diễn ra hiệu quả và ổn định. Phần 2: Thực trạng đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam I. Những thành công ban đầu đạt được  Tính chuyên nghiệp, sáng tạo Một số công ty chứng khoán luôn đề cao và nhấn mạnh tính chuyên nghiệp, tính sang tạo trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Do đó ngoài việc nắm vững và không ngừng cập nhật và nâng cao kiến thức chuyên môn, tất cả các nhân viên còn được đào tạo chuyên nghiệp với phương châm ‘tất cả để phục vụ khách hàng’. Kiến thức và kinh nghiệm tư vấn đa dạng về thị trường tài chính cho các nhu cầu khác nhau của nhiều loại hình khách hàng. Các nhân viên được yêu Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 15 cầu thể hiện một phong cách giao tiếp hiện đại và các kĩ năng giải quyết vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, các nhân viên tư vấn còn được trang bị đầy đủ kiến thức pháp luật tài chính, duy trì cách đánh giá và phân tích độc lập, và có đầy đủ cơ sở thông tin khi đưa ra các nhận định thị trường. Hơn thế nữa, các nhân viên luôn được khuyến khích để nỗ lực sáng tạo, tìm các giải pháp tốt nhất, thích hợp nhất để giải quyết từng vấn đề cho từng khách hàng. Khách hàng là động lực và cũng là cơ sở để một công ty chứng khoán tồn tại và phát triển lâu dài, ổn định, vì vậy nhân viên luôn được yêu cầu tự hoàn thiện chính mình cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nhằm phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.  Tính trung thực, cẩn trọng và sự quan tâm Một số công ty chứng khoán đề ra và thực hiện các quy định cụ thể về đạo đức nghề nghiệp, theo đó có những yêu cầu khắt khe với nhân viên trong hành nghề: Trung thực đối với khách hàng đồng thời thực hiện các hoạt động nghiệp vụ với sự quan tâm và cẩn trọng cao nhất cho khách hàng Làm việc trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết và lợi ích cá nhân của mình, cụ thể, đối với các hoạt động nghiệp vụ của công ty như sau: Khi hoạt động môi giới chỉ được nhân lệnh của khách hàng ghi phiếu lệnh giao dịch được điền chính xác, đầy đủ thông tin và ghi nhận thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.trong trường hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại, fax, hay internet cũng phải đảm bảo được thực hiện theo nguyên tắc trên và tuân thủ theo luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Sau đó, phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng, tiến hành lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo đúng quy trình nghiệp cụ của công ty và theo đúng quy định củ pháp luật Không được nhận một cách trực tiếp hay gián tiếp tiền hoa hồng của khách hàng khi giao dịch mua bán chứng khoán tại công ty Mọi lệnh giao dịch chứng khoán được niêm yết tại sở và trung tâm giao dịch chứng khoán của khách hàng đều được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty, đồng thời được nhập và lưu trữ vào hệ thống của công ty chứng khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở và trung tâm giao Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 16 dịch chứng khoán. Nhân viên môi giới tuyệt đối không được phép thay mặt khách hàng đặt lệnh hay giao dịch mà không được sự ủy quyền bằng chính văn bản của khách hàng. Khi hoạt động lưu ký cho khách hàng, phải đảm bảo ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thường xuyên thông tin các chứng khoán lưu ký. Đồng thời luôn thực hiện tốt các công tác bả quản lưu trữ , thu thập và xử lý số liệu số liệu liên quan đến đăng kí chứng khoán. Thưc hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ công tác kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán. Đảm bảo tài khoản lưu ký chứng khoán và tiền gửi giao dịch của khách hàng luôn t ngách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán và tiền của công ty, đồng thời tất cả đều được quản lý minh bạch, an toàn. Bên cạnh đó công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký của khách hàng vì lợi ích của bên thứ 3 hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký. Ngoài ra công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc tổ chức, cá nhân khác. Khi hoạt động tự doanh, phải luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trước khi mua bán các loại chứng khoán cho tài khoản của công ty. Khi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng mua hay bán một hay nhiều loại chứng khoán phải cụ thể, phải luôn quan tâm xem xét cẩn trọng đến tình hình tài chính, thu nhập và mục tiêu đầu tư của khách hàng cũng như khả năng chấp nhận rủi ro và kinh nghiệm, hiểu biết về tư vấn đầu tư của khách hàng từ đó cung cấp thông tin đầy đủ tin cậy, được phân tích logic nhằm giúp khách hàng lựa chọn và ra quyết định đầu tư tối ưu.  Tôn trọng, giữ bí mật và đối xử công bằng với khách hàng - Cư xử công bằng với khách hàng: Một nhân viên môi giới chứng khoán giỏi bao giờ cũng cư xử với khách hàng một cách công bằng. họ sẽ thường xuyên hướng dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách bình đẳng với tất cả khách hàng và không phân biết đối xử Việc công bố báo cáo phân tích hoặc bất kì thông tin số liệu nào có thể tác động đến giá cả chứng khoán, nhân viên phải cố gắng thực hiện sao cho khách hàng biết một cách đồng đều để khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ các báo cáo, không phân biệt nhà đầu tư lớn hay nhỏ, thông tin số liệu như nhau. - Yếu tố tôn trọng và bất khả xâm phạm được đặt lên hàng đầu Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 17 Không bao giờ lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng và phải nghiêm chỉnh thực hiện các hoạt động môi giới theo đúng chức năng của mình. Từ chối và tránh xa những lợi ích gì liên quan đến lỗ lãi của khách hàng mặc dù có những trường hợp làm vì mục đích giúp đỡ khách hàng. - - Công bố những xung đột về lợi ích. Trong việc hướng dẫn khách hàng đầu tư, nếu có xung đột lợi ích giữa công ty với khách hàng hoặc giữa nhân viên giao dịch với khách hàng mà có thể tác động xấu đến xung đột trên cho khách hàng, nhân viên phải công bố rõ những thông tin liên quan đến xung đột trên cho khách hàng để họ đánh giá, xem xét đầu tư. Các nhân viên giỏi cần phân biệt đâu là trường hợp được coi là xung đột về lợi ích. Đó là trường hợp công ty nắm giữ, tổ chức phân phối hoặc bảo lãnh phát hành một loại chứng khoán nào đó. Trong trường hợp này, các nhân viên phải báo thông báo rõ cho khách hàng biết những ý kiến hướng dẫn về loại chứng khoán đó. Giữ bí mật cho khách hàng. Một điều tối cần thiết trong hoạt động là giữ bí mật, không được công bố thông tin cá nhân , thông tin về mua bán chứng khoán hoặc thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng cho người khác biết. theo quan niệm chung, hành động trên có thể tác động đên lợi ích hoặc hình ảnh của khách hàng trừ trường hợp có sự chấp thuận của chính khách hàng hoặc việc công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán.. II. Thực Trạng những vi phạm đạo đức trong kinh doanh chứng khoán tại TTCK VN Với 102 CTCK đang hoạt động hiện nay cùng với tình hình giao dịch ảm đạm, giá trị giao dịch thấp trong một thời gian dài, áp lực tồn tại và phát triển của các CTCK rất lớn, nhất là với các CTCK không có ngân hàng, công ty tài chính sau lưng hoặc không có nền tảng hoạt động bài bản, hiệu quả. Nguồn thu để nuôi sống toàn bộ hoạt động của CTCK thường được dồn vào 2 mảng là Tự doanh chứng khoán và môi giới chứng khoán. Áp lực tồn tại cao dẫn đến việc CTCK không còn thời gian để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, mà thay vào đó là tranh thủ lôi kéo khách hàng mới và khách hàng của nhau bằng nhiều hình thức như cho phép khách hàng sử dụng đòn bẩy cao, các sản phẩm chưa được phép làm… Hiện tượng vi phạm nghiêm trọng đạo đức nghề nghiệp tại các CTCK ngày càng tăng, trong khi chất lượng tư vấn đầu tư không cao, quy chế và quy trình quản trị rủi ro tại các CTCK thiếu hoặc không được quan tâm đúng mức, quy chế và chế tài đối với người hành nghề chứng khoán còn bỏ ngỏ. Ở các thị trường phát triển, Nhân viên môi giới chứng khoán thường là những người có năng lực, nhạy bén và là một chuyên gia phân tích, nhận định thị trường do đó áp lực công việc cũng rất cao, tuổi nghề của những người này Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 18 trung bình từ 5-7 năm, sau đó chuyển vào các bộ phận phân tích hoặc back office. Thu nhập của các nhân viên môi giới thường từ 3 nguồn chính là: lương cứng, thu nhập từ ăn chia doanh số với CTCK và thu nhập lớn nhất là từ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng do lợi nhuận từ tư vấn đầu tư mang lại. Tại các thị trường này, có cả các nhà môi giới tự do. Lý lịch và tiểu sử của những nhà môi giới này thông thường do Hiệp hội các nhà môi giới chứng khoán cung cấp và quản lý. Còn tại Việt Nam hiện nay, do áp lực từ công việc, nhất là áp lực về doanh số giao dịch được các CTCK đưa ra, nhân viên môi giới không còn thời gian để trau dồi kiến thức và nhiều khi, họ cũng là nhà đầu tư. Khi đã là nhà đầu tư thì việc xung đột lợi ích với khách hàng là điều rất dễ xảy ra. a. Giao Dịch ký quỹ (Margin) Nhiều trường hợp, nhân viên môi giới lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của các CTCK qua các hợp đồng hợp tác đầu tư (thực chất là giao dịch Margin) hoặc các hợp đồng đảm bảo bằng tài sản thế chấp để chiếm dụng vốn như: Sử dụng tài khoản chứng khoán của khách hàng làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay của chính mình, khi khách hàng đi vay ngân hàng mới vỡ lở do được ngân hàng thông báo là còn khoản nợ từ thế chấp cổ phiếu. Có trường hợp sử dụng nghiệp vụ để lấy tiền của công ty bằng cách tạm ứng tiền thông qua tài khoản 02 lần và sửa các lệnh tạm ứng ngay trên hệ thống…...Thậm chí có CTCK việc câu kết mang tính có tổ chức như nhân viên môi giới câu kết với kế toán, IT để rút tiền của khách hàng vàCTCK. Đến khi CTCK hoặc khách hàng phát hiện thị mọi việc đã rồi. Hậu quả là các vụ thưa kiện ngày càng nhiều và số CTCK im lặng để xử lý nội bộ cũng không ít do sợ mất uy tín. Lỗi là do giám sát giao dịch và quản trị rủi ro tại chỗ của các CTCK. b. Rò rỉ thông tin và Làm giá chứng khoán: Có lẽ chưa bao giờ người ta nói nhiều đến chuyện rò rỉ thông tin, chuyện cạnh tranh thiếu lành mạnh... của một bộ phận tham gia thị trường chứng khoán như hiện nay. Một quy chuẩn đạo đức tin cậy cho thị trường chứng khoán tại Việt Nam đang được giới đầu tư mong đợi. Sóng ngầm sau bảng giá Q.N, một nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại TP.HCM, tiết lộ rằng tháng 7/2005 có người chào hàng với anh một thông tin hấp dẫn về Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (Tribeco) với giá cả tính bằng đơn vị triệu đồng. Q.N đã bỏ tiền ra mua thông tinvề việc một quỹ đầu tư đã mua vào một lượng lớn cổ phiếu của Tribeco, và đằng sau đó là một tổ chức khác. Sau khi đã mua khoảng 2.000 cổ phiếu, N. chia sẻ thông tin cho vài người bạn và tất cả đã mua một lượng kha khá cổ phiếu Tribeco. Thời điểm đó, giá cổ phiếu này khoảng 21.000 đồng/cổ phiếu và nay đã lên 30.900 đồng/cổ phiếu. Rò rỉ thông tin được coi là một trong những vấn đề đạo đức nguy hại nhất trên thị trường chứng khoán. Nó thường bắt nguồn từ những người có trách nhiệm trong các công ty niêm yết, công ty chứng khoán và cả nhân viên làm việc trên sàn chứng khoán. Q.N cho Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 19 biết, không ít người, đặc biệt là những người giữ trọng trách tại các công ty niêm yết, thông qua một buổi ăn nhậu có thế tiết lộ cho những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán về kế hoạch kinh doanh trong quí, tháng và cả những vấn đề nội bộ trong doanh nghiệp chưa công bố. Hoặc khi các nhân viên của các công ty chứng khoán nắm được thông tin trước các nhà đầu tư, họ có thể mua bán trước làm lợi cho cá nhân hoặc báo cho người thân quen mua dưới nhiều hình thức (vì nhân viên công ty chứng khoán không được phép mua bán ngắn hạn). Ví dụ khác, trường hợp của bà Đào Thị Kiều, cổ đông nội bộ (chính xác là vợ của ông Nguyễn Tiến Dũng - Tổng giám đốc kiêm thành viên HĐQT) của CTCP tập đoàn khoáng sản Hamico (KSH) đã tiết lộ thông tin nội bộ về việc triển khai dự án khai thác mỏ vàng Sa Khoáng của HSK cho bà Nguyễn Thị Nhung và ông Nguyễn Văn Giống (đều ngụ tại tỉnh Hà Nam) để giao dịch cổ phiếu HSK trong tháng 9/2009, trước khi thông tin này được công bố. Theo tính toán, giao dịch nội gián kiểu này đã mang lại 1 khoản lợi nhuận khá lớn cho những người tham gia. Còn nhớ giá của KSH đầu tháng 9/2009 chỉ là 18000đ/CP nhưng đã tăng liên tục và đạt mức 45000đ/CP vào cuối tháng 9/2009. Nếu nhà đầu tư có 10000 CP KSH vào đầu tháng 9/2009 trị giá 180 triệu đồng thì vào cuối tháng 9/2009 trị giá của số CP này là 450 triệu đồng. Con số 270 triệu đòng trong vòng 1 tháng quả là siêu lợi nhuận. Trong khi đó các thông tin công bố của KSH thì bà Kiều đã mua vào 67000 CP của KSH( chiếm 0,57%) từ giữa tháng 9/2009 đến đầu tháng 10/2009. Riêng bà Nhung là cổ đông lớn của KSH với hơn 1% số lượng CP đang lưu hành thì việc mua vào bán ra cũng đạt khối lượng hàng trăm ngàn CP. Điều đó có nghĩa là lợi nhuận mà 3 cá nhân này thu được trong phi vụ này là rất cao. Đặc biệt tháng 9 cũng là thời gian ở đầu cho đợt tăng điểm khá ấn tượng của CP này với 19 phiên tăng trần liên tục. Sau đó, khi KSH chính thức công bố thông tin khai thác mỏ vàng Sa Khoáng thì CP này tiếp tục có chuỗi tăng mạnh và đạt đỉnh cao 93000đ/CP. UBCKNN phạt bà Đào Thị Kiều và ông Nguyễn Văn Giống mỗi người 50 triệu đồng. Riêng bà Nguyễn Thị Nhung, cổ đông lớn của KSH đã thực hiện giao dịch làm thay dổi vượt quá 1% số lượng CP đang lưu hành của KSH mà không báo cáo nên mức phạt là 65 triệu đồng. Với những gì thu được thì số tiền nộp phạt là hạt muối “bỏ bể”, không đủ sức răn đe. Bên cạnh vấn nạn rò rỉ thông tin còn là chuyện cạnh tranh không lành mạnh. Tại diễn đàn liên quan đến thị trường chứng khoán gần đây, ông Hồ Công Hưởng, Giám đốc Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), cho biết cuộc chiến thầm lặng giữa các công ty chứng khoán vẫn đang xảy ra với sự đôi co về phí dịch vụ môi giới, phí tổ chức đấu giá... Theo quy định Nhà nước ban hành, phí môi giới chứng khoán là 0,5% nhưng hiện nay, các công ty đã giảm xuống mức 0,4%; 0,3% và có công ty chỉ còn 0,15%. Cũng chính do cách cạnh tranh bằng giảm phí nên chất lượng dịch vụ chứng khoán không đảm bảo. Thêm vào đó, có công ty chứng khoán gặp phải trường hợp cán bộ của mình sau khi bị kéo sang công ty khác đã tiết lộ thông tin nội bộ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh. Ông Hưởng nói: “Chúng tôi rất cần một quy chế đạo đức nghề nghiệp cho những người hành nghề chứng khoán”. Giới đầu tư lên tiếng Các nhà đầu tư tại Hà Nội cho biết họ đã Đạo đức nghềề nghiệp trong KDCK ở TTCK VN hiện nay 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan