Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề báo cáo phân tích công ty cổ phần vận tải và thuê tàu biển việt nam...

Tài liệu Chuyên đề báo cáo phân tích công ty cổ phần vận tải và thuê tàu biển việt nam

.PDF
16
124
124

Mô tả:

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM Ngành: Vận tải biển KHUYẾN NGHỊ: MUA Mã chứng khoán: VST Sàn: HOSE GIÁ HIỆN TẠI: 8.200 GIÁ MỤC TIÊU: 21.000 Phòng Nghiên cứu – Phân tích ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ Nguyễn Hồng Trâm Tiềm năng ngành vận tải biển trong nước còn rất lớn: nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh Email: [email protected] - Tel: 08.445 667 89 - 326 Tổng quan qua mỗi năm trong khi thị phần các doanh nghiệp trong nước còn nhỏ bé, vị trí địa lý của Việt Nam với đường bờ biển dài rất thích hợp để phát triển hệ thống cảng biển và vận tải Vốn điều lệ (tỷ đồng) biển. Để ngành vận tải biển trong nước phát triển, Nhà nước đã ban hành một số chính 590 Số lượng cổ phiếu lưu hành (triệu CP) sách để hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải biển trong nước. 59 Giá trị v ốn hóa (tỷ đồng) 478 Vitranschart là doanh nghiệp đã tạo dựng được vị thế, thương hiệu trong ngành. Đội tàu 77,1 của Vitranschart là một trong những đội tàu có năng lực vận tải lớn nhất, tuổi tàu trẻ, chất Giá thấp nhất 52 tuần (ngàn đồng) 8,1 lượng đội ngũ thuyền viên tốt. Nhờ đó, Vitranschart có thể duy trì hoạt động ổn định, vượt Giá cao nhất 52 tuần (ngàn đồng) 20,3 KLGDBQ 10 ngày (ngàn CP) qua giai đoạn khủng hoảng 2008-2009 của ngành vận tải biển. P/E (lần) 4,5 Vitranschart có kế hoạch nâng năng lực trọng tải của đội tàu năm 2013 tăng gấp đôi so với P/B (lần) 0,68 hiện tại, tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh P/E bình quân ngành 15,98 nghiệp. P/B bình quân ngành 0,76 RỦI RO - Chỉ số BHSI đang hồi phục nhẹ tuy nhiên vẫn ở mức rất thấp so với trước khủng hoảng. *Giá tham chiếu ngày 13/4/2011 Nếu mức cước vận tải biển tiếp tục duy trì ở mức này hoặc giảm hơn nữa thì hoạt động vận tải biển trong thời gian tới chắc chắn gặp khó khăn. Biểu đồ giá trong 1 năm (đã điều chỉnh) - Giá dầu thô thế giới hiện ở mức khá cao – trên 100USD/thùng, làm gia tăng chi phí nhiên liệu của Vitranschart. - Hiện nay cơ cấu nợ vay của Vitranschart đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (70%) do đó sẽ phải đối mặt với rủi ro về tỷ giá và lãi suất. o Thị trường ngoại hối biến động thất thường, tỷ giá VND/USD luôn có xu hướng điều chỉnh tăng. Điều này sẽ làm phát sinh các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá do định giá lại các khoản nợ vay USD của Vitranschart. o Mặt bằng lãi suất cao trong thời gian gần đây sẽ làm gia tăng chi chi phí lãi vay của Vitranschart. Hơn nữa, trong điều kiện chính sách tiền tệ thắt chặt, Vitranschart còn có khả năng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phục vụ kế hoạch đầu tư tàu năm 2011. Chỉ tiêu tài chính cơ bản Năm KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƢ 2009 2010 2011F Dự kiến doanh thu năm 2011 của Vitranschart có thể đạt 2.100 tỷ đồng, lợi nhuận trước 2.798 3.322 4.681 thuế đạt 85 tỷ đồng, EPS 2011 dự kiến đạt 1.081 đồng. Với giá cổ phiếu VST ngày Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 478 706 770 Doanh thu thuần (tỷ đồng) 1.283 1.932 2.100 Giá trị cổ phiếu VST ước tính theo các phương pháp NAV, P/E và P/B cho kết quả là Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 80 128 85 12.300 đồng/CP, cao hơn 50% so với mức giá 8.100 đồng/CP giao dịch tại ngày Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 60 94 64 13/4/2011. ROE 12,6% 15,9% 8,6% ROA 2,3% 3,1% 1,6% EPS (đồng) 1.506 1.797 1.081 19,3% -39,9% 11.964 13.045 Tổng Tài sản (tỷ đồng) % tăng EPS BV (đồng) 11.947 Nguồn: BCTC VST, MHBS dự báo 13/4/2011 là 8.100 đồng, chúng tôi ước tính P/E forward 2011 của cổ phiếu VST là 7,5. KẾT HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ Phƣơng pháp Kết quả định giá Trọng số NAV 15.326 33% P/E 11.994 33% P/B 9.856 33% Giá cổ phiếu 12.392 100% 1 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin THÔNG TIN DOANH NGHIỆP Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam Quá trình phát triển Tên viết tắt: Vitranschart Tiền thân của Công ty hiện nay được thành lập trên cơ sở tiếp quản đội tàu và các hãng tàu Trụ sở chính: 428 Nguyễn Tất Thành, Phường 18, do chế độ cũ để lại như Hỏa xa Hàng hải Việt Nam, Việt Nam hàng hải, hãng tàu Vishipco Quận 4, TP.HCM Line, .. Năm 1975, Công ty Vận tải biển Miền Nam Việt Nam (Sovosco) thành lập. Năm 1993, công ty Vận tải biển Sovosco hợp nhất với Công ty Vận tải và thuê tàu biển Điện thoại: 3.940.4271 Transchart, thành Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (Vitrasnchart). Năm 2007, Website: http://www.vitranschart.com.vn Vitranschart chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần với vốn điều lệ 400 tỷ đồng. Năm 2010, Vitranschart đã hoàn thành chia cổ tức bằng cổ phiếu đồng thời phát hành thêm, nâng Cơ cấu cổ đông hiện tại Cổ đông Nhà nước Cổ phần Tỷ lệ (%) 354.000.000 60% 10.300.520 2% Còn lại 225.692.850 38% Tổng cộng 589.993.370 100% Nước ngoài vốn điều lệ hiện tại lên 590 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2013, Vitranschart sẽ tăng vốn gấp đôi so với hiện tại nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao năng lực vận tải theo chiến lược phát triển của mình. Hoạt động kinh doanh của Vitranschart có thể chia thành 3 mảng chính: - Cung cấp dịch vụ vận tải bao gồm vận tải biển quốc tế và vận tải biển nội địa. Hiện tại đây là mảng hoạt động đóng góp hơn 85% doanh thu và 90% lợi nhuận gộp cho Hội đồng quản trị Huỳnh Hồng Vũ Chủ tịch Trương Đình Sơn Phó chủ tịch Lê Thị Lan Thành viên Tô Tấn Dũng Thành viên Tô Thị Thu Vân Thành viên Nguyễn M inh Cường Thành viên Vitranschart. - Hoạt động thương mại với các thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ cho ngành hàng hải, các sản phẩm như thạch cao, clinker,… Doanh thu hoạt động thương mại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 10% doanh thu và 10% lợi nhuận gộp của Vitranschart. - Các hoạt động khác như làm đại lý, sửa chữa bảo dưỡng, cung ứng xuất khẩu thuyền viên,.. mang lại dưới 5% doanh thu Cơ cấu cổ đông Cơ cấu sở hữu của Vitranschart chủ yếu thuộc cổ đông nhà nước là Tổng Công ty Hàng hải Ban Điều hành Trương Đình Sơn Tổng Giám đốc Việt Nam (chiếm 60% vốn điều lệ). Công ty con Dương Đình Ninh Phó Tổng Giám đốc - Huỳnh Nam Anh Phó Tổng Giám đốc JSC) – chuyển đổi từ Công ty TNHH MTV Cung ứng Dịch vụ Hàng hải và XNK Vũ M inh Phượng Kế toán trưởng Phương Đông (Pdimexco) - Công ty TNHH MTV Sửa chữa Tàu Biển Phương Nam (SSR) – chuyển đổi từ Xí nghiệp Sửa chữa Tàu biển (SMC) Ban Kiểm soát Thái Văn Can Trưởng ban Công ty cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng hải và XNK Phương Đông (Pdimex Định hƣớng chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn cho đội tàu Nguyễn Thị Băng Tâm Thành viên - Đầu tư vào các tàu có độ tuổi thấp, trọng tải lớn từ 35.000 DWT đến 53.000 DWT nhằm tăng cường hiệu quả khai thác chung cho cả đội tàu. Lê Thị Hồng Ánh Thành viên - Ghi chú: Thanh lý một số tàu cũ có hiệu quả hoạt động thấp nhằm tạo nguồn vốn đầu tư vào tàu có hiệu suất hoạt động cao hơn. *Ngày 25/10/2010, Vitranschart công bố thông tin - về việc bổ nhiệm ông Dương Đình Ninh giữ chức Mở rộng thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng cường cạnh tranh với các đội tàu khác nhằm khẳng định vị thế của Vitranschart trên thị trường Phó Tổng Giám đốc, đồng thời bãi nhiệm bà Lê Thị vận tải biển trong nước và quốc tế. Lan theo chế độ nghỉ hưu trí Thuế thu nhập doanh nghiệp * Ngày 31/3/2011, Vitranschart công bố thông tin về việc miễn nhiệm thể theo nguyện vọng cá nhân của ông Tô Tấn Dũng Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế 2 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin NĂNG LỰC VẬN TẢI VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI TÀU Năng lực vận tải của Vitranschart đƣợc nâng cao qua từng năm. Cuối năm 2010, đội tàu của Vitranschart có tổng năng lực tải trọng khoảng 327 ngàn DWT, đứng hạng thứ 3 trong số các đội tàu của Tổng công ty Vinalines (sau Vosco và Falcon). Năm 2011, Vitranschart sẽ mua thêm 1 tàu Hadysize trị giá khoảng 477 tỷ đồng và đóng 1 tàu Supramax trị giá khoảng 871 tỷ (dự kiến năm 2012 xong). Từ nay cho đến năm 2015, Vitranschart có kế hoạch đầu tư nâng tổng số tàu lên 26 tàu với tổng trọng tải khoảng 700 ngàn DWT. Nguồn: Vitranschart, Vinalines Đội tàu của Vitranschart hiện có độ tuổi bình quân là 12,9 - ở mức trung bình so với các doanh nghiệp Vinalines, tuy nhiên là khá trẻ so với các doanh nghiệp ngoài Vinalines CHẤT LƢỢNG ĐỘI TÀU CỦA VST VÀ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÙNG NGÀNH Trọng tải tàu bình quân (ngàn DWT) 45 Tuổi tàu bình quân (năm) 39 40 37 36 35 28 30 24,9 25 20 15 21 20 19 14,6 24 23,4 15,7 15,4 13 12,9 12,3 7,5 10 4,2 5 0 VST 2009 VST 2010 VOS FALCON CN VNL HCM VNA CN VNL Hải Phòng NOS VTB Vinalines Nguồn: Vitranschart, Vinalines Trọng tải bình quân của đội tàu Vitranschart hiện khoảng 20.000 DWT. Vitranschart có 16 tàu trọng tải từ 6.500 – 29.000 DWT, đều thuộc cỡ tàu handysize – loại tàu nhỏ nhất vận chuyển hàng rời. Tàu trọng tải nhỏ có ưu điểm là tạo sự linh hoạt cho doanh nghiệp sử dụng trong điều kiện hàng hóa vận chuyển ít, dễ tiếp cận các khách hàng quy mô nhỏ, do đó cũng sẽ giúp doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi thị trường rơi vào tình trạng suy thoái, đình trệ như trong thời gian qua. Theo đánh giá của Vitranschart, hiện tại các tàu trọng tải dưới 15.000 DWT hoạt động không hiệu quả, các tàu trọng tải trên 35.000 DWT khó kiếm được đơn hàng trong giai đoạn khủng hoảng. Do vậy, trong thời gian tới Vitranschart có xu hướng đầu tư vào các tàu trọng tải 22.000 - 35.000 DWT, sau đó nâng lên 28.000 – 35.000 DWT nếu thị trường vận tải biển có diễn biến tốt hơn. Việc đầu tư cho đội tàu quy mô lớn hơn sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu suất khai thác, tiết kiệm nhiên liệu, đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa đang ngày càng lớn, mở rộng phạm vi hoạt động tới các cảng quốc tế ngoài khu vực châu Á. 3 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tốc độ tăng trƣởng bình quân sản lƣợng vận chuyển là 15%/năm và của sản lƣợng luân chuyển là 20%/năm trong giai đoạn 2004 - 2010. Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng chung của ngành vận tải biển thế giới. Hành trình của đội tàu Vitranschart là các tuyến đường xa do đó có sự chênh lệch rất lớn giữa sản lượng vận chuyển và sản lượng luân chuyển, hiệu suất khai thác đội tàu khá cao và có xu hướng tiếp tục được đẩy mạnh hơn. Mục tiêu tăng trưởng sản lượng vận tải cho năm 2011 Vitranschart đặt ra khá khiêm tốn: sản lượng vận chuyển tăng đạt 2 triệu ngàn tấn; và sản lượng luân chuyển đạt 18 tỷ tấn km, đều thấp hơn so với mức thực hiện được trong năm 2010. Theo thông tin cập nhật từ Vitranschart, 3 tháng đầu năm 2011, sản lượng vận chuyển của công ty đã đạt 704 ngàn tấn và sản lượng luân chuyển đã đạt 3.890 triệu tấn km. SẢN LƢỢNG VẬN TẢI CỦA ĐỘI TÀU VITRANSCHART 25.000 20.333 20.000 20.300 18.000 17.204 15.000 10.911 12.151 8.819 10.000 7.133 3.890 5.000 951 1.283 1.797 1.671 1.455 2.039 2.200 2.000 704 2004 2005 2006 2007 2008 Sản lượng vận chuyển (ngàn tấn) 2009 2010 Q1.2011 2011P Sản lượng luân chuyển (triệu tấn Km) Nguồn: Vitranschart *Sản lượng vận chuyển: Tổng khối lượng hàng hóa cả đội tàu vận chuyển được trong một khoảng thời gian xác định *Sản lượng luân chuyển: Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển theo cự ly Hoạt động vận tải biển của Vitranschart chủ yếu là các tuyến đƣờng quốc tế: Nam Mỹ - Tây Phi/Đông Nam Á; Nam Á – Đông Bắc Á; Đông Nam Á - Đông Nam Á/Tây Phi/Trung Mỹ; các tuyến mới: Châu Úc-Trung Đông/Nam Á/Biển Đen/Đông Bắc Á; Địa Trung Hải. Do đó doanh thu bằng ngoại tệ chiếm 90% trong tổng doanh thu của Vitranschart. Đây là một yếu tố tích cực giúp Vitranschart hạn chế phần nào rủi ro từ việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD. CƠ CẤU SẢN LƢỢNG VẬN TẢI THEO KHU VỰC NĂM 2010 Luân chuyển 88,6% Vận chuyển 78,9% Nước ngoài 11,4% 21,1% Trong nước Nguồn: Vitranschart Các mặt hàng vận tải chủ yếu của Vitranschart là gạo, đƣờng, ngoài ra là nông sản và các sản phẩm khác nhƣ phân bón, sắt thép. Đối với mặt hàng gạo, tuyến đường vận chuyển chủ yếu của Vitranschart là chở thuê giữa các cảng nước ngoài. Các hợp đồng vận chuyển xuất khẩu gạo từ Việt Nam chủ yếu là các hợp đồng với Vinafood 1 và Vinafood 2. Ngoài ra, một số khách hàng quốc tế của Vitranschart có thể kể đến là Noble, Crossland, Cargill, Louis Dreyfus, Sumati,… Năm 2010, doanh thu thuần của Vitranschart đạt 1.932 tỷ đồng, vƣợt 9% so với kế hoạch, lợi nhuận trƣớc thuế đạt 128 tỷ đồng, vƣợt 7% so với kế hoạch, lợi nhuận sau thuế đạt 94 tỷ đồng. Trong các tháng đầu năm 2010, giá cước vận tải biển đã tăng 30%-60% so với năm 2009, cộng thêm 2 tàu mới được đưa vào khai thác là VTC Tiger và VTC Glory, làm cho doanh thu thuần 6 tháng đầu năm 2010 của Vitranschart đạt 936 tỷ đồng, tăng 71% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt 57 tỷ đồng (cùng kỳ năm 2009 lỗ 63,5 tỷ đồng). Tuy nhiên sau khi lên mức đỉnh vào tháng 5/2010, giá cước vận tải hàng rời sụt giảm mạnh trong suốt các tháng còn lại của năm 2010 (Ghi chú: Nhà đầu tư tham khảo biểu đồ diễn biến chỉ số vận tải hàng 4 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin rời ở phần “Rủi ro giá cước vận tải biển”, trang 10 báo cáo này). Do vậy, mảng kinh doanh vận tải biển của Vitranschart trong năm 2010 vẫn chưa có sự đột phá đáng kể. Việc thanh lý 2 tàu Far East và Phương Đông 2 đóng vai trò quan trọng giúp Vitranschart vượt kế hoạch lợi nhuận 120 tỷ trong năm 2010. Tàu Far East được thanh lý trong Quý II-2010 với giá 28 tỷ đồng, thu về lợi nhuận 25,7 tỷ đồng. Tàu Phương Đông 2 được thanh lý trong Quý III-2010 với giá 2,8 triệu USD, tàu này đã khấu hao xong, như vậy lợi nhuận thu về là 2,8 triệu USD, tương đương 54,6 tỷ đồng (quy đổi theo tỷ giá ngân hàng 1 USD = 19.500 VND tại thời điểm cuối năm 2010). Quý 1/2011, Vitranschart ƣớc tính doanh thu đạt 450 tỷ đồng. Theo đánh giá của chúng tôi, năm 2011 chưa phải là năm hồi phục mạnh của ngành vận tải biển. Các doanh nghiệp sẽ còn phải đối phó với khá nhiều vấn đề như lãi suất vay cao, giá nhiên liệu biến động, giá cước vận tải biển thế giới trồi sụt,.. Tuy nhiên, Vitranschart là một doanh nghiệp vận tải biển có vị thế vững chắc trong ngành, nguồn khách hàng ổn định, không có tình trạng tàu phải neo nằm chờ hàng như một số doanh nghiệp khác. Do vậy, hoạt động vận tải biển của Vitranschart trong giai đoạn hiện tại vẫn nằm ở vị trí hòa vốn chứ chưa khiến Vitranschart rơi vào tình trạng khó khăn mặc dù giá cước bình quân vận tải hàng rời cỡ tàu Handysize trong 3 tháng đầu năm 2011 thấp hơn khoảng 40% so với cùng kỳ năm 2010. Hơn nữa, trong năm 2011 Vitranschart sẽ thanh lý 2 tàu Phương Đông 1 và Phương Đông 3 (đều đã khấu hao xong, giá trị bảo hiểm 3 triệu USD cho mỗi tàu) vào Quý 3 và Quý 4, ước tính thu về 104 tỷ đồng. Kế hoạch kinh doanh cho năm 2011 là doanh thu đạt 2.100 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 85 – 100 tỷ đồng. Hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải năm 2010 đóng góp 85,2% tổng doanh thu và 98,2% lợi nhuận thuần của Vitranschart. Mảng hoạt động này có sự phục hồi đáng kể trong năm 2010 với doanh thu tăng 55,7%, lợi nhuận thuần tăng 83,7%, biên lợi nhuận cao nhất so với các hoạt động khác: đạt 17,9%. Hoạt động thương mại có biên lợi nhuận 2,7%. Riêng các hoạt động khác như làm đại lý, sửa chữa bảo dưỡng, cung ứng xuất khẩu thuyền viên,.. không mang lại lợi nhuận trong năm 2010. DOANH THU THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM Tỷ đồng Cung cấp dịch vụ vận tải 2.000 Thương mại Hoạt động khác 1.825 1.689 1.500 1.085 1.000 500 270 144 92 208 88 86 2008 2009 2010 CƠ CẤU DOANH THU THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM 2010 85,2% 2009 82,4% 2008 83,5% 5 10,5% 10,9% 12,3% 4,3% 6,7% 4,2% PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin CƠ CẤU LỢI NHUẬN THUẦN QUA CÁC NĂM 2010 98,2% 2009 1,9% 84,2% 2008 49,1% 12,9% 2,9% 2,9% 48,0% BIÊN LỢI NHUẬN CÁC HOẠT ĐỘNG QUA CÁC NĂM 150% 142,4% 120% 90% 60% 30% 17,9% 15,2% 7,5% 2,7% 0% 17,0% 2,9% 6,2% -30% 2008 -0,3% 2009 2010 Trong cơ cấu chi phí của Vitranschart, chí phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ năm 2009, nhờ các cải thiện về quản trị, điều phối, áp dụng công nghệ mới trong công tác quản lý (triển khai hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP-SAP), chi phí giá vốn hàng bán đã giảm xuống còn 75,9% trong tổng chi phí hoạt động năm 2010. CƠ CẤU CHI PHÍ 2010 75,9% 2009 15,4% 79,4% 2008 12,5% 83,8% Các khoản giảm trừ Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính 9,8% Chi phí quản lý Chi phí bán hàng Nguồn: Vitranschart Chi phí tài chính có xu hƣớng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng chi phí của Vitranschart. Chi phí tài chính bao gồm chi phí lãi vay và các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá. Tỷ giá VND/USD tăng nhanh và mặt bằng lãi suất cao trong 2 năm gần đây là nguyên nhân làm gia tăng gánh nặng chi phí tài chính của Vitranschart. Năm 2010, chi phí tài chính là 306,4 tỷ đồng, chiếm 15,4% trong cơ cấu chi phí của Vitranschart, cao hơn 79% so với tổng chi phí tài chính của cả năm 2009. Trong đó, chi phí lãi vay năm 2010 là 153,5 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2009. Như vậy, yếu tố tỷ giá điều chỉnh có tác động mạnh hơn so với lãi suất trên chi phí tài chính của Vitranschart. Với đợt điều chỉnh tỷ giá VND/USD trong tháng 3/2011 vừa qua, ước tính Vitranschart phải chịu khoản lỗ 70 tỷ đồng, có thể sẽ được phân bổ hết vào chi phí hoạt động năm 2011. 6 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ 2010 33,1% 2009 34,0% 2008 16,7% 17,9% 22,9% 12,8% Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu 15,1% 10,7% 10,7% 15,2% 33,5% Chi phí nhân công 4,1% Chi phí khấu hao TSCĐ 24,4% 22,2% 26,7% Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác Nguồn: Vitranschart Trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chi phí cho nguyên, nhiên, vật liệu ngày càng giữ vai trò quan trọng. Năm 2008 chi phí này chỉ chiếm 22,9% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nhưng năm 2009 và năm 2010 đã tăng lên 34% và 33,1%. Giá dầu thô thế giới tăng cao trong 3 năm qua là nguyên nhân khiến chi phí cho nhiên liệu của Vitranschart ngày càng lớn, góp phần làm tăng chi phí giá vốn hàng bán. Các tỷ suất sinh lợi trong 2 năm 2009 và 2010 sụt giảm mạnh so với năm 2008 do tình hình khó khăn chung của ngành. Các tỷ số ROE, ROA, ROS năm 2010 chỉ cải thiện nhẹ so với năm 2009 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN ROE ROA ROS 55% 43,5% 45% 35% 25% 15,9% 12,6% 15% 9,0% 5% 4,7% 4,9% 2,3% 3,1% 2009 2010 8,1% -5% 2008 *9T2010: Kết quả kinh doanh lũy kế 4 quý gần nhất So với một số doanh nghiệp niêm yết cùng ngành có mức vốn điều lệ tƣơng đƣơng, Vitranschart có kết quả và hiệu quả kinh doanh năm 2010 khá tốt: Chỉ tiêu VOS VTO VIP VST VNA Tổng Tài sản (tỷ đồng) 4.860,18 3.063,96 2.164,34 3.322,05 1.179,41 Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 1.567,72 1.036,88 852,10 705,88 355,07 Doanh thu thuần (tỷ đồng) 2.721,91 1.351,04 1.416,26 1.931,94 938,15 Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 134,16 99,96 96,63 127,57 53,45 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 119,48 88,88 76,96 93,92 40,57 Tỷ lệ lãi gộp 13,76% 29,69% 17,40% 21,75% 14,76% Tỷ lệ lãi EBIT 9,57% 16,43% 11,48% 14,55% 11,72% 7 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin Tỷ lệ lãi trước thuế 4,93% 7,40% 6,82% 6,60% 5,70% ROS 4,39% 6,58% 5,43% 4,86% 4,32% ROE 7,94% 9,76% 9,24% 15,87% 12,19% ROA 2,52% 2,80% 3,50% 3,07% 3,60% 853 1.147 1.287 1.797 2.029 11.198 13.048 14.247 11.964 11.836 EPS 2010 (đồng) Book Value (đồng) Nguồn: BCTC các Doanh nghiệp, MHBS tổng hợp Năm 2010, tỷ suất ROE của Vitranschart đạt 15,87%, cao nhất trong số các doanh nghiệp được so sánh, EPS đạt 1.797 VND/CP. Vitranschart là doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao so với các doanh nghiệp khác với việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn: tổng nợ vay cuối năm 2010 là 2.300 tỷ đồng, chiếm 70% tổng tài sản, trong đó nợ vay dài hạn chiếm khoảng 81%. Cũng như các doanh nghiệp có cơ cấu nợ vay cao khác, Vitranschart phải chịu áp lực khá lớn từ gánh nặng lãi vay phải trả hàng năm, nhất là trong những năm gần đây do lãi suất vay tăng cao. Chi phí lãi vay Vitranschart phải trả trong năm 2010 là 153,5 tỷ đồng. Chi phí này trong các năm sau dự kiến tiếp tục tăng do Vitranschart đang theo đuổi chiến lược đầu tư tăng gấp đôi trọng tải đội tàu cho đến năm 2013. Chỉ tiêu VOS VTO VIP VST VNA Nợ vay dài hạn/Tổng tài sản 52,72% 51,61% 46,11% 56,07% 41,77% Tổng nợ vay/ Tổng tài sản 57,56% 61,23% 55,20% 69,31% 57,31% 2,06 1,82 2,47 1,83 1,95 Khả năng chi trả Lãi vay (lần) Nguồn: BCTC các Doanh nghiệp, MHBS tổng hợp Khoản vay bằng USD hiện chiếm khoảng 74% tổng dư nợ do hầu hết việc thanh toán tiền đầu tư tàu đều sử dụng đồng USD để giao dịch. Mỗi lần tỷ giá VND/USD điều chỉnh tăng sẽ tăng thêm gánh nặng nợ vay và chi phí lãi cho Vitranschart mặc dù doanh nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ để bù đắp phần nào cho rủi ro này. Khả năng chi trả lãi vay của Vitranschart cuối năm 2010 vẫn được đảm bảo mặc dù thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Thị trường vận tải biển trong thời gian tới chưa có xu hướng lạc quan rõ ràng. Nếu giá cước vận tải, chi phí nhiên liệu, hay tỷ giá diễn biến không thuận lợi thì cơ cấu nợ vay hiện tại của Vitranschart là một rủi ro mà các nhà đầu tư cần lưu ý. PHÂN TÍCH SWOT ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W) - Đội tàu trẻ, có hệ thống quản lý tốt, năng lực vận tải cao so với các - Sử dụng đòn bẩy nợ khá cao, đặc biệt là nợ bằng đồng USD để đầu tư cho đội tàu, do đó sẽ phải đối mặt những rủi ro về lãi suất và tỷ đội tàu trong ngành và đang không ngừng được nâng cao - Đội tàu có trọng tải vừa phải, phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt giá Nam hiện tại, mang lại hiệu quả kinh tế cao - Đội ngũ quản lý trình độ cao, nhiều kinh nghiệm - Đội thuyền viên có kinh nghiệm lâu năm - Có khả năng tự tìm nguồn khách hàng mà không phụ thuộc vào Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Khách hàng chủ yếu của Vitranschart là khách hàng nước ngoài có nhu cầu chở hàng hóa thô như đường, xi măng, thép, gạo,… CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T) - Tiềm năng của ngành vận tải biển Việt Nam còn rất lớn, đường bờ - Qua trình hồi phục của nền kinh tế thế giới diễn ra chậm, giao biển dài có lợi để phát triển ngành công nghiệp cảng biển và vận tải thương quốc tế chưa ổn định gây khó khăn cho việc quản lý đội tàu - Lãi suất vay hiện khá cao và tỷ giá VND/USD luôn có xu hướng điều biển - Hệ thống cảng ở Việt Nam đa số là cảng nhỏ, phù hợp với năng lực 8 chỉnh tăng làm tăng gánh nặng chi phí nợ vay PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin vận tải hiện tại của đội tàu Vitranschart - Huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư nhằm trẻ hóa và nâng cao - Hoạt động xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế ngày càng mở rộng, năng lực vận tải của đội tàu để có thể mở rộng hoạt động tới các khách hàng quốc tế khu vực lớn trên các tuyến đường xa hơn nhu cầu vận tải ngày càng lớn - Ngành vận tải biển Việt Nam đang được hưởng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển của Chính phủ - Đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt mà ưu thế đang thuộc về các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài và đa quốc gia 9 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin RỦI RO ĐẶC THÙ Rủi ro về giá nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí kinh doanh (33%) của Vitranschart, do vậy biến động của giá nhiên liệu, nhất là giá dầu, trên thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Giá dầu thô thế giới tăng rất mạnh trong khoảng nửa năm qua. Hiện tại, giá dầu thô đang ở mức trên 100 USD/thùng, là mức khá cao đối với các doanh nghiệp vận tải biển. Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành vào nửa cuối năm 2010 không được tốt như các tháng đầu năm. Diễn biến giá dầu thô trong 1 năm qua (USD/thùng) Nguồn: http://www.oil-price.net, cập nhật đến ngày 13/4/2011 Rủi ro về giá cước vận tải biển. Biến động của giá cước vận tải biển có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra các quyết định trong quản lý đội tàu của Vitranschart. Giá cước giảm không những khiến doanh thu của doanh nghiệp giảm mà còn có thể đưa doanh nghiệp vào tình trạng càng hoạt động càng lỗ, nhất là với các doanh nghiệp có đội tàu lớn hoặc tàu cũ. Do đó nếu giá cước ở mức thấp trong thời gian dài sẽ mang lại nguy cơ phá sản rất lớn cho các doanh nghiệp vận tải biển có năng lực tài chính yếu. Các tàu của Vitranschart đều có trọng tại dưới 35.000 DWT, được xếp loại tàu Handysize. Diễn biến chỉ số BDI và BHSI trong vòng 1 năm qua BDI BHSI BHSI 4500 1600 4000 1400 3500 1200 3000 1000 2500 800 2000 1500 600 1000 400 500 200 0 0 Nguồn: Baltic Exchange, cập nhật đến ngày 13/04/2011 Chỉ số BHSI sau khi chạm đáy ngày 8/2/2011 tại mức điểm 634 đã có sự hồi phục nhẹ. Tuy nhiên, nhìn chung chỉ số BHSI bình quân 3 tháng đầu năm 2011 thấp hơn khoảng 40% so với cùng kỳ năm 2010. Chúng tôi cho rằng điều này sẽ có ảnh hưởng lên kết quả hoạt động kinh doanh quý 1 của các doanh nghiệp vận tải biển. Đặc biệt, đây cũng là giai đoạn giá dầu thô thế giới có xu hướng tăng mạnh. Đại diện của Vitranschart cho biết hiện công ty đang hoạt động tại điểm hòa vốn. Chúng tôi e ngại xu hướng giá cước vận tải hàng rời và giá dầu thô thế giới nếu tiếp tục duy trì như các tháng đầu năm 2011 thì mảng kinh doanh vận tải biển của Vitranschart sẽ đối mặt với nhiều khó khăn hơn. Rủi ro về lãi suất. Đặc điểm của các doanh nghiệp vận tải biển là thường phải sử dụng nguồn vốn vay rất lớn để đầu tư cho đội tàu. Lãi suất cao do vậy sẽ làm tăng gánh nặng chi phí lãi vay cho doanh nghiệp. Hiện tại mặt bằng lãi suất tại Việt Nam đã khá cao và khả năng giảm rất khó do lạm phát có xu hướng bùng phát trong năm nay. Rủi ro về tỷ giá. Tỷ giá VND/USD tác động đến Vitranschart ở các khía cạnh sau: 10 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin - Nợ vay: Dư nợ vay bằng USD lớn, tỷ giá VND/USD điều chỉnh tăng sẽ tạo ra khoản lỗ do việc định giá lại khoản nợ bằng đồng USD. - Doanh thu: Đặc thù của ngành là có nguồn thu bằng ngoại tệ do đó tỷ giá VND/USD điều chỉnh tăng sẽ có lợi cho doanh nghiệp - Chi phí đầu vào như nhiên liệu vận hành tàu, chi phí đầu tư mua tàu sẽ bị tăng lên nếu tỷ giá VND/USD điều chỉnh tăng. Nhìn chung chi phí đầu vào đội lên do tỷ giá có thể được bù đắp từ nguồn lợi tăng thêm từ doanh thu. Tỷ giá VND/USD trong 10 năm trở lại đây tăng trung bình 3%/năm, trong 2 năm gần đây tăng trên 5%/năm. Đầu năm 2011, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh tỷ giá VND/USD tăng 9,2%, đưa đến khoản lỗ 70 tỷ đồng cho Vitranschart. Căng thẳng trên thị trường ngoại hối vẫn chưa chấm dứt và tình trạng này dự báo còn kéo dài trong ít nhất 5 – 10 năm nữa. Do vậy rủi ro về tỷ giá đối với Vitranschart ngày càng lớn. DỰ BÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011 VÀ TRIỂN VỌNG TRONG NHỮNG NĂM SAU Kế hoạch kinh doanh năm 2011 của Vitranschart sẽ được trình Đại hội cổ đông vào tháng 4/2011. Theo đó, Vitranschart đặt ra chỉ tiêu sản lượng vận chuyển 2 triệu tấn, sản lượng luân chuyển 18 tỷ triệu km, doanh thu 2.100 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 85 – 100 tỷ đồng, trong đó bao gồm 5,3 triệu USD dự kiến thu được từ việc thanh lý 2 tàu đã hết khấu hao là Phương Đông 1 và Phương Đông 3 (hiện có giá trị bảo hiểm 2,5 triệu USD mỗi tàu). Hai tàu này có công suất và tuổi tàu ngang với tàu Phương Đông 2 đã được thanh lý với giá 2,8 triệu USD trong quý 3/2010. Vitranschart dự kiến doanh thu Quý 1/2011 đạt 450 tỷ đồng, bằng 21,4% kế hoạch. Trong quý 3 hoặc quý 4 năm 2011, Vitranschart sẽ đầu tư mua 1 tàu Handysize với giá trị đầu tư từ vốn vay khoảng hơn 400 tỷ. Ngoài ra, Vitranschart còn đầu tư đóng mới một tàu Supramax trọng tải 56.000 DWT, với trị giá hơn 800 tỷ đồng. 96% nguồn vốn tài trợ dự án này dự kiến vay của VDB bằng VND với lãi suất ưu đãi, giải ngân theo tiến độ đóng tàu. Tàu đóng mới dự kiến đến năm 2012 có thể bắt đầu đưa vào khai thác và đóng góp doanh thu cho Vitranschart. Đây là dự án đầu tư tàu Supramax đầu tiên của Vitranschart, có thể mở ra cơ hội giúp Vitranschart tạo đột phá trong doanh thu, đạt được vị trí tầm cỡ cao hơn trong ngành. Tuy nhiên, đây là khoản đầu tư khá lớn, sẽ làm tăng thêm rủi ro cho Vitranschart khi hiện tại dư nợ vay của Vitranschart cũng đã khá lớn so với các doanh nghiệp trong ngành. Lợi nhuận trong các năm của Vitranschart sẽ tiếp tục có sự đóng góp của việc thanh lý các tàu cũ hết khấu hao. Đây là các khoản thu khá hiệu quả do hầu hết các tàu hiện nay của Vitranschart được đầu tư khi giá thành còn thấp, dễ thanh lý do các tàu trọng tải Handysize phù hợp điều kiện khai thác của ngành tại Việt Nam và phù hợp điều kiện tài chính của các doanh nghiệp nhỏ mới hình thành trong nước. Ngoài ra, Vitranschart còn có một dự án về bất động sản đang được triển khai là dự án xây dựng cao ốc văn phòng 19 tầng ở khu đất 3.000m2 tại số 428 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Tp.HCM. Theo kế hoạch, dự án này được đầu tư vốn 100 tỷ trong năm 2010 nhưng do một số chậm trễ về thủ tục hành chính về phía cơ quan quản lý nên cho đến nay vẫn chưa giải ngân. Theo chúng tôi được biết, dự án này đã được Vitranschart xúc tiến từ nhiều năm nay và hiện các thủ tục hành chính sắp được hoàn tất. Với quy mô và vị trí của dự án cao ốc văn phòng này, chúng tôi dự kiến đây sẽ mang lại nguồn thu ổn định cho Vitranschart sau khi dự án được đưa vào khai thác. THỊ TRƢỜNG VẬN TẢI BIỂN Diễn biến trên thị trƣờng vận tải biển thế giới trong vòng 1 năm qua BDI BCI BPI BSI BHSI BDTI BCTI 1200 6000 5000 4000 1000 800 3000 600 2000 400 1000 200 0 0 Nguồn: Baltic Exchange, cập nhật đến 13/4/2011 11 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin *Ghi chú: - BDI: Baltic Dry Index - BDTI: Baltic Dirty Tanker Index - BCI: Baltic Capeside Index - BCTI: Baltic Clean Tanker Index - BPI: Baltic Panamax Index - BSI: Baltic Supramax Index - BHSI: Baltic Handysize Index Năm 2010, thị trường vận tải biển thế giới một lần nữa lại rơi vào tình trạng ảm đạm khi chỉ số ngành vận tải hàng khô đều giảm sâu vào trung tuần tháng 7/2010. Chính sách xuất nhập khẩu nguyên liệu như thép, quặng sắt, than đá của Trung Quốc đóng vai trò rất quan trọng tác động đến diễn biến trồi sụt của ngành. Sự cắt giảm nhập khẩu các mặt hàng này trong các tháng gần đây của Trung Quốc được xem là nguyên nhân chính kéo các chỉ số vận tải hàng rời giảm. Các chỉ số vận tải hàng lỏng ít biến động hơn nhưng cũng đang trong xu hướng giảm so với các tháng đầu năm. Đối tượng vận tải chủ yếu của ngành là dầu thô và các sản phẩm từ dầu như gas, khí đốt, xăng,.. 80% trữ lượng dầu thô toàn cầu thuộc về OPEC. Trong báo cáo được công bố ngày 11/11/2010, OPEC cho biết nhu cầu dầu thô thế giới năm 2010 đạt 85,78 triệu thùng/ngày, tăng 1,32 triệu thùng/ngày so với năm 2009. Cũng trong báo cáo, OPEC dự báo nhu cầu dầu thô sẽ tăng ổn định và đạt 87 triệu thùng/ngày vào năm 2011. Mặt khác, để giá dầu thô thế giới lên không quá cao, gây ảnh hưởng sự phục hồi kinh tế toàn cầu, các thành viên OPEC không có ý định cắt giảm sản lượng và đồng thuận giữ mức khai thác dầu thô là 24,84 triệu thùng/ngày. Ngoài ra, Nga – nước xuất khẩu dầu thô lớn thứ 2 thế giới không thuộc OPEC – dự kiến sản lượng khai thác năm 2010 là 10,10 triệu thùng/ngày. Như vậy có thể thấy cung – cầu dầu thô thế giới trong thời gian tới ổn định do đó chỉ số vận tải hàng lỏng có thể sẽ không biến động xấu. Thị trƣờng vận tải biển trong nƣớc Ngành vận tải biển Việt Nam cũng cùng chung số phận với ngành vận tải biển quốc tế, chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc suy thoái kinh tế trong giai đoạn 2008-2009. Tuy nhiên, quy mô ngành vận tải biển trong nước quá nhỏ bé so với quy mô ngành trên phạm vi thế giới nên chúng tôi cho rằng hoạt động của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng chủ yếu từ diễn biến hoạt động xuất nhập khẩu trong nước. Tỷ USD Cán cân Thƣơng mại qua các năm 100 80 60 40 20 0 -20 -40 2000 2001 2002 2003 2004 Cán cân thương mại 2005 Xuất khẩu 2006 2007 2008 2009 2010 Nhập khẩu Nguồn: Tổng cục Thống kê Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 9 năm qua có tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 18% - 20% mỗi năm. Đây là yếu tố hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển của Việt Nam. Theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, sản lượng hàng hoá vận chuyển của các doanh nghiệp vận tải biển trong năm 2010 đạt khoảng 88,8 triệu tấn, tăng trưởng 11% so với năm 2009. Trong đó, vận chuyển trong nước chiếm khoảng 30% và vận chuyển quốc tế chiếm 70% tổng sản lượng vận chuyển. Tính đến cuối năm 2010, cả nước có hơn 1.636 tàu với tổng trọng tải 7,1 triệu DWT, tăng 8,8% so với năm 2009. Đội tàu Việt Nam đứng hạng thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á xét về tổng trọng tải, tuy nhiên thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước mới chỉ chiếm gần 15% và 85% thị phần còn lại đang nằm trong tay các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài. Trong Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, Chính phủ đã đề ra mục tiêu cho ngành là nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước lên 27% - 30%. Để đạt được mục tiêu đó, đội tàu biển Việt Nam cũng cần phải được chú trọng đầu tư, theo đó nâng tổng trọng tải lên đạt 6 – 6,5 triệu DWT vào năm 2010, 8,5 – 9,5 triệu DWT vào năm 2015, và 11,5 – 13,5 triệu DWT vào năm 2020. 12 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin Như vậy, có thể thấy lĩnh vực vận tải biển rất tiềm năng nhưng cũng tồn tại nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp vận tải biển trong nước. Để khuyến khích sự phát triển của đội tàu biển Việt Nam, từ năm 2003 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 149/2003/QĐTTg đưa ra một số cơ chế về ưu tiên quyền vận tải hàng hóa và cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Các chính sách trên, đặc biệt là các ưu đãi về mức thuế suất thuế thu nhập đã hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải biển trong nước trong quá trình phát triển, phần nào giúp cho các doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trong cuộc suy thoái kinh tế vừa qua. ĐỊNH GIÁ – KIẾN NGHỊ Chúng tôi sử dụng 3 phương pháp NAV, PE và PB để định giá cổ phiếu Vitranschart ĐỊNH GIÁ THEO PHƢƠNG PHÁP NAV CHỈ TIÊU A.Tài sản ngắn hạn B.Tài sản dài hạn I.Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Đội tàu (quy đổi VND tỷ giá 1 USD = 19,500 VND) - Tài sản cố định hữu hình khác 2. Tài sản cố định khác II.Các tài sản dài hạn còn lại C.Nợ phải trả Giá trị tài sản ròng Số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành Giá cổ phiếu GIÁ TRỊ SỎ SÁCH 363.713.772.699 2.958.334.350.041 2.907.191.594.725 2.884.891.844.852 2.873.730.166.383 11.161.678.469 22.299.749.873 51.142.755.316 2.606.747.919.871 ĐỊNH GIÁ LẠI 363.713.772.699 3.147.279.183.658 3.096.136.428.342 3.073.836.678.469 3.062.675.000.000 11.161.678.469 22.299.749.873 51.142.755.316 2.606.747.919.871 904.245.036.486 59.000.000 15.326 Chúng tôi tiến hành định giá lại giá trị đội tàu căn cứ vào giá trị các hợp đồng bảo hiểm cho các tàu hiện có của Vitranschart, tổng trị giá bảo hiểm là 203,5 triệu USD, chiết khấu 30% do mức độ rủi ro của ngành vận tải biển khá lớn. Giá trị các khoản mục tài sản còn lại và nợ phải trả là giá trị sổ sách tại ngày 31/12/2010 của Vitranschart. Với số lượng cổ phiếu lưu hành tại thời điểm định giá là 59 triệu cổ phiếu, cổ phiếu Vitranschart định giá theo phương pháp NAV có giá trị 15.326 VND/CP ĐỊNH GIÁ THEO PHƢƠNG PHÁP P/E CHỈ TIÊU EPS P/E bình quân thị trường Giá cổ phiếu 2011F 1.081 11,10 11.994 ĐỊNH GIÁ THEO PHƢƠNG PHÁP P/B CHỈ TIÊU Book value P/B bình quân ngành Giá cổ phiếu 2011F 13.045 0,76 9.856 Dự báo năm 2011 EPS của Vitranschart đạt 1.081đồng/Cp và Book value 13.045 đồng/Cp. P/E bình quân ngành vận tải biển hiện là 15,98, cao hơn P/E bình quân của toàn thị trường HOSE là xấp xỉ 11,1 (MHBS tổng hợp). Do vậy, trên quan điểm thận trọng, chúng tôi sử dụng P/E bình quân thị trường để ước tính giá trị cổ phiếu VST. P/B bình quân ngành vận tải biển là 0,76. Giá trị cổ phiếu VST định giá theo phương pháp P/E, P/B có kết quả lần lượt là 11.994 đồng/CP và 9.856 đồng/CP KẾT HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ Phƣơng pháp Kết quả định giá Trọng số NAV 15.326 33% P/E 11.994 33% P/B 9.856 33% Giá cổ phiếu 12.392 100% Cổ phiếu Vitranschart định giá bằng cách kết hợp 3 phương pháp NAV, P/E và P/B có giá trị khoảng 12.300 đồng/CP, cao hơn 50% so với mức giá 8.100 đồng/CP giao dịch tại ngày 13/4/2011. Chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư nên thận trọng đối với rủi ro trong cơ cấu nợ của Vitranschart, chú ý theo sát diễn biến BHSI, tỷ giá và lãi suất trên thị trường để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. 13 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin PHỤ LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2008 đã kiểm toán 459.155.584.879 254.112.301.444 83.856.212.410 44.235.821.706 76.951.249.319 2.097.987.044.898 2.051.557.164.341 1.799.461.204.542 4.943.642.604 247.152.317.195 19.685.914.650 26.743.965.907 2.557.142.629.777 2.074.979.879.616 699.177.298.995 1.375.802.580.621 482.162.750.161 482.162.750.161 2.557.142.629.777 - TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác - TÀI SẢN DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định thuê tài chính Tài sản cố định vô hình Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Bất động sản đầu tư Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Lợi thế thương mại Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn - VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 14 2009 đã kiểm toán 293.778.666.596 64.285.415.072 97.919.780.835 74.534.018.473 57.039.452.216 2.504.641.372.205 570.763.059 2.472.142.279.920 2.460.663.796.315 2.763.216.330 8.715.267.275 31.928.329.226 2.798.420.038.801 2.320.523.599.460 629.907.898.573 1.690.615.700.887 477.896.439.341 477.896.439.341 2.798.420.038.801 2010 đã kiểm toán 363.713.772.699 32.484.776.236 123.027.421.022 85.418.362.573 122.783.212.868 2.958.334.350.041 514.511.297 2.907.191.594.725 2.884.891.844.852 2.680.960.000 19.618.789.873 50.628.244.019 3.322.048.122.740 2.606.747.919.871 699.935.739.216 1.906.812.180.655 705.883.151.325 705.883.151.325 9.417.051.544 3.322.048.122.740 2008 2009 đã kiểm toán đã kiểm toán 2.135.596.625.965 1.283.166.733.752 1.899.027.471.102 1.093.488.421.632 236.569.154.863 189.678.312.120 73.720.934.782 60.755.184.659 221.330.647.535 171.731.732.165 45.612.200.125 32.814.880.527 49.805.062.159 44.740.183.270 (6.457.820.174) 1.146.700.817 266.259.491.539 80.353.915.303 191.750.263.327 60.252.932.711 2010 đã kiểm toán 1.931.937.354.036 1.511.785.275.261 420.152.078.775 61.774.036.546 306.428.892.323 53.561.788.167 68.235.446.411 53.699.988.420 127.568.728.689 95.538.313.837 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Tỷ số khả năng thanh toán Tỷ số thanh toán hiện hành (lần) Tỷ số thanh toán nhanh (lần) Tỷ số thanh toán tiền mặt (lần) Tỷ số hoạt động Vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân Vòng quay hàng tồn kho Thời gian tồn kho bình quân Vòng quay khoản phải trả Kỳ thanh toán bình quân Chu kì chuyển đổi tiền mặt HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tỷ số hiệu quả hoạt động Vòng quay tổng tài sản (bình quân) Vòng quay tài sản cố định (bình quân) Vòng quay vốn chủ sở hữu (bình quân) Tỷ số khả năng sinh lợi Tỷ suất lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất sinh lợi trước thuế Tỷ suất sinh lợi sau thuế ROA (bình quân) ROA (điều chỉnh tính lá chắn thuế) ROE (cuối kỳ) ROE (bình quân) RỦI RO TÀI CHÍNH Cấu trúc vốn Tỷ số đòn bẩy tài chính Tỷ số đòn bẩy cấu trúc vốn Tỷ số nợ / Tổng nguồn tài trợ (TDR) Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ dài hạn Khả năng chi trả lãi vay Khả năng chi trả lãi vay có khấu hao Rủi ro phá sản - The Altman Z-Score Vốn lưu chuyển / Tổng tài sản (X1) Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản (X2) EBITDA / Tổng tài sản (X3) Thị giá vốn / Thư giá nợ (X4) Doanh thu thuần / Tổng tài sản (X5) The Altman Z-Score TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại Tỷ lệ tăng trưởng nội tại 2008 15 2009 2010 0,7 0,6 0,4 0,5 0,3 0,1 0,5 0,4 0,0 25,5 14 42,9 9 2,7 134 -112 13,1 28 14,7 25 1,7 210 -158 15,7 23 17,7 21 2,2 169 -125 0,9 1,2 4,8 0,5 0,6 2,7 0,6 0,7 3,3 11% -7% 12% 9% 12,8% 12,8% 39,8% 43,5% 15% -9% 6% 5% 6,1% 6,1% 12,6% 12,6% 22% -10% 7% 5% 8,1% 8,1% 13,3% 15,9% 3,4 5,3 81% 430% 54% 3,4 8,4 2,1 5,9 83% 486% 60% 1,8 1,9 1,9 4,7 78% 369% 57% 1,8 2,7 -0,1 0,0 0,4 0,0 0,8 2,0 -0,1 0,0 0,1 0,0 0,5 0,6 -0,1 0,0 0,1 0,0 0,6 0,9 0% 100% 43% 0% 100% 13% 0% 100% 16% PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Ngày 13 tháng 4 năm 2011 Sự lựa chọn của Niềm Tin KHUYẾN CÁO Báo cáo được viết dựa trên những nguồn thông tin đáng tin cậy và đã được xem xét cẩn trọng. Những quan điểm, nhận định, dự báo trong báo cáo này thuộc cá nhân chuyên viên phân tích, không đại diện cho công ty nên MHBS không chịu trách nhiệm về độ chính xác của những thông tin này CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB Hội sở chính 236 – 238, Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM Tel : 08.4.456.6789 Fax: 08.3.824.1572 Website: www.mhbs.vn Chi nhánh Hà Nội Tầng 6, Minexport, 28 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel : 04. 6.268.2888 Fax : 08. 627.02146 PGD Nguyễn Công Trứ 84, Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM Tel : 08.3915.3674 – 75 Fax: 08.3915.3676 BẢN QUYỀN © 2011 Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB. Mọi bản quyền thuộc về Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán MHB. Mọi sao chép, tái xuất bản, tái phát hành cũng như tái phân phối báo cáo này vì bất cứ mục đích gì nếu không có sự cho phép của Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB. Xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn các thông tin trong bản báo cáo này. 16 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan