Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách xóa đói giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế x...

Tài liệu Chính sách xóa đói giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội miền tây nghệ an hiện nay

.PDF
178
938
137

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THÖY CƢỜNG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀVAI TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THÖY CƢỜNG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀVAI TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC& CNDVLS Mã số: 62.22.03.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐOÀN MINH DUỆ HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Đoàn Minh Duệ. Các số liệu trong luận án là trung thực, mọi tham khảo trong luận án đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Những kết luận đƣợc nêu trong luận án chƣa từng công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN MỤC LỤC MỞ ĐẦU…......................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận chính sách xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay............................................................................................... 7 1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và miền Tây Nghệ An nói riêng.....................................................................................................21 1.3. Những công trình nghiên cứu về giải pháp nhằm phát huy vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây Nghệ An..................................................................................................31 Chƣơng 2: CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƢỚC TA HIỆN NAY- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN................................................38 2.1. Chính sách xoá đói giảm nghèo: Khái niệm, phân loại và cấu trúc.........38 2.2. Vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội………………………………………………………………...............55 2.3. Các nhân tố tác động đến vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo.... 63 Chƣơng 3: VAI TRÕ CỦA CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA...76 3.1. Khái lƣợc về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm dân cƣ miền Tây Nghệ An ảnh hƣởng đến việc phát huy vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo......................................................................................................76 3.2. Vai trò của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An: thực trạng và nguyên nhân...................................83 3.3. Một số vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An..........109 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN HIỆN NAY..............................................................................................................118 4.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về xóa đói giảm nghèo đồng thời nâng cao nhận thức cho cán bộ thực thi, tổ chức, quản lý chính sách xoá đói giảm nghèo.....................................................................118 4.2. Nhóm giải pháp huy động nguồn vốn đầu tƣ, thực hiện xã hội hoá chính sách xoá đói giảm nghèo, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.............................127 4.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự phối hợp tổ chức thực hiện giữa các cơ quan, đoàn thể và ngƣời nghèo, đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về chính sách xoá đói giảm nghèo....................................................................................................135 4.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh giáo dục đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời nghèo.................................141 KẾT LUẬN………………………………………………………………..146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ......149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….......150 ../../Administrator/Desktop/Downloads/Luận án sua nop PB KÍN 2 (1).doc _Toc394505747#_Toc394505747 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CSVC : Cơ sở vật chất CP : Chính phủ DTTS : Dân tộc thiểu số NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết QL : Quốc lộ THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân XĐGN : Xoá đói giảm nghèo XHCN : Xã hội chủ nghĩa ../../Administrator/Desktop/Downloads/Luận án sua nop PB KÍN 2 (1).doc - _Toc394505750#_Toc394505750 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Qua 30 năm (1986- 2016) dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới đã đạt đƣợc những thành tựu vô c ng to lớn, đƣa đất nƣớc thoát kh i khủng hoảng kinh tế - xã hội và đang trên đà phát triển, tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Một trong những thành tựu v vang đó phải kể đến việc ban hành các chủ trƣơng, chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc. Đây là chủ trƣơng lớn của Việt Nam nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa các khu vực, dân cƣ, tập trung vào các đối tƣợng ngƣời nghèo, huyện nghèo, xã nghèo, v ng nghèo… Nhờ đó, trải qua một thời gian, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam đã giảm một cách đáng kể, từ trên 58% năm 1993 xuống còn khoảng 8% năm 2014, bình quân tốc độ nghèo giảm 2% m i năm 202], đã góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo. Tuy nhiên, thành tựu đạt đƣợc trong xoá đói giảm nghèo có sự chƣa đồng đều giữa các v ng miền trong cả nƣớc, dƣờng nhƣ chƣa đáp ứng mong muốn của ngƣời dân và của các cấp, các ngành so với nguồn lực to lớn mà nhà nƣớc và các tổ chức xã hội đã b ra, do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm dân cƣ ở các địa phƣơng khác nhau, dẫn đến hiệu quả phát huy vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo có sự khác nhau. Qua thực tế hiện nay ở các v ng thành phố, thị xã, tỷ lệ hộ đói nghèo thấp, còn các vùng nông thôn và miền núi nhất là v ng tập trung nhiều đồng bao dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn rất cao. V ng miền Tây Nghệ An là một minh chứng cho vấn đề này. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nơi đây, ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình, dự án xoá đói giảm nghèo, tạo nhiều cơ chế giúp bà 2 con các v ng dân tộc thiểu số xóa đói giảm nghèo, từng bƣớc cải thiện đời sống sinh hoạt, giảm nghèo đa chiều đƣợc tổ chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nhƣ Nghị quyết 30a/CP, chƣơng trình 134, 135/CP... và dự án xây dựng nông thôn mới, đã góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt các huyện miền Tây Nghệ An. Mặc dầu vậy, nhƣng kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn, công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều thách thức. Một số huyện của miền Tây Nghệ An tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tỷ lệ hộ nghèo có giảm những vẫn còn ở mức cao so với các v ng miền trong tỉnh cũng nhƣ trong cả nƣớc. Điển hình nhƣ 4 huyện thuộc diện hƣởng Chƣơng trình 30a/CP ở miền Tây Nghệ An có tỷ lệ hộ nghèo rất lớn là: Tƣơng Dƣơng 51,55%; Quế Phong 41,18%; Kỳ Sơn 60,93%; Quỳ Châu là 45,02% 146, tr.2]. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, ngƣời nghèo ít có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch và vệ sinh, thông tin. Trình độ dân trí rất thấp, tr em đến tuổi không đi học, b học giữa chừng còn nhiều. Một số huyện v ng cao của miền Tây Nghệ An cán bộ công chức chủ yếu là dân tộc Mông, trình độ không đồng đều, phần lớn là trình độ trung cấp, thậm chí 40% số cán bộ công chức chƣa có trình độ chuyên môn 148, tr.1]. Bên cạnh đó, những thành tựu trong việc phát huy vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo thiếu tính bền vững, bình quân m i năm có trên 20.000 hộ tái nghèo 168, tr.7]. Phải chăng là do chính sách xóa đói giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế. Việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo chƣa nhằm trúng đối tƣợng ngƣời nghèo, phƣơng thức thực hiện chƣa tốt, chủ yếu theo tƣ duy truyền thống chỉ quan tâm đến các vấn đề nhƣ ăn, mặc, ở nhằm ổn định trƣớc mắt, tách rời tăng trƣởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo không còn ph hợp, quá l i thời, nên chƣa phát huy đƣợc vai trò của nó trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở 3 các v ng đặc biệt khó khăn nhƣ miền Tây Nghệ An, cần phải cấp bách đổi mới tƣ duy về xóa đói giảm nghèo. Trƣớc thực tế đó, trong thời gian qua đã có nhiều học giả, các nhà khoa học bắt tay vào việc nghiên cứu các công trình khoa học với mong muốn xoá đói giảm nghèo bền vững ở nơi đây. Nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây Nghệ An theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. Xuất phát từ những yêu cầu trên, nhằm góp phần phục vụ chiến lƣợc phát triển con ngƣời Việt Nam toàn diện trong thời kỳ hội nhập, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: "Chính sách xóa đói giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay”, làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ Triết học, chuyên nghành CNDVBC và CNDVLS. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách XĐGN ở nƣớc ta hiện nay, thực trạng vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền Tây Nghệ An theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đã trên, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu về lý luận Chính sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay; các công trình nghiên cứu về thực trạng vai 4 trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của miền Tây Nghệ An nói riêng; các công trình nghiên cứu về giải pháp nhằm phát huy vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An. - Làm rõ các luận điểm khoa học về chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội. - Khảo sát thực trạng vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền Tây Nghệ An theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy có hiệu quả vai trò của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung Chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay. 3.2.2. Phạm vi về không gian Chỉ nghiên cứu Chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hộị v ng miền Tây Nghệ An bao gồm 10 huyện và 01 thị xã. 3.2.3. Phạm vi về thời gian - Thời gian nghiên cứu: 2013 - 2016 - Thời gian phát sinh các số liệu: 2007 - 2012 5 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận - Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội để lý giải các vấn đề về chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội v ng miền Tây Nghệ An. Bên cạnh đó, luận án còn kế thừa những kết quả đạt đƣợc của một số công trình khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận chủ đạo cho toàn bộ các nội dung nghiên cứu là phƣơng pháp CNDVBC và CNDVLS, đồng thời, kết hợp với các phƣơng pháp khái quát hoá, trìu tƣợng hoá; logic - lịch sử; thống kê - so sánh; quy nạp và diễn dịch, phân tích, xử lý số liệu... Tác giả luận án làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách xoá đói giảm nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. Từ đó, làm cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần làm rõ vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta nói chung, ở miền Tây Nghệ An hiện nay nói riêng theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản, nhằm phát huy vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây Nghệ An hiện nay theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng nhƣ vai trò của nó đối với các huyện miền Tây Nghệ An nói riêng. - Góp phần làm phong phú các nội dung cũng nhƣ các giải pháp, nhằm phát huy vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận khoa học cho các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức hữu quan, trong việc hoạch định chiến lƣợc, xây dựng chính sách xóa đói, giảm nghèo. Đồng thời, luận án sẽ là tài liệu tham khảo có tính chuyên sâu, dành cho các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh, học viên cao học, cũng nhƣ sinh viên, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chƣơng, 13 tiết. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận chính sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay Nghiên cứu các vấn đề lý luận về Chính sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta đƣợc rất nhiều học giả đặc biệt quan tâm. Những công trình nghiên cứu về vấn đề này khá phong phú và đa dạng. Trong những năm gần đây, điển hình nhất có các công trình sau: Lê Thị Phú Hƣơng với nghiên cứu, Công tác khoa giáo của các cấp uỷ Đảng trong xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009 80], đã khái quát tình hình xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta và v ng đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Nguyên, phân tích một số khái niệm nghèo đói của Ngân hàng thế giới (WB), khái niệm đói nghèo của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), khái niệm nghèo khổ của các nhà nhân chủng học; làm rõ khái niệm hộ nghèo, tiêu chí nghèo và chuẩn nghèo, xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội; vấn đề vị trí, vai trò của công tác khoa giáo trong xóa đói giảm nghèo đƣợc tác giả làm sáng t ; khái quát quá trình xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta (giai đoạn 2001 - 2010). Tác giả còn làm rõ những vấn đề trong việc xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số thời gian qua, nguyên nhân đạt đƣợc kết quả trong xóa đói giảm nghèo; những khó khăn và bất cập trong giai đoạn tới; sự biến động chung của nền kinh tế thế giới ảnh hƣởng đến công tác xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhƣng thực chất vẫn còn cao và thiếu bền vững; tốc độ giảm nghèo giữa các v ng không đều, ngƣời nghèo có tƣ tƣởng trông chờ vào sự n lực của Nhà nƣớc; năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở v ng sâu, v ng xa còn nhiều hạn chế; các cấp uỷ Đảng thiếu một hệ thống chỉ tiêu cụ thể để theo dõi, giám sát và chỉ đạo; phân tích những 8 đặc điểm chủ yếu về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hƣởng lớn đến công tác khoa giáo trong xóa đói giảm nghèo v ng đồng bao dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; tình hình thực hiện chiến lƣợc giảm nghèo quốc gia giai đoạn 2001 - 2010; phân tích các yếu tố tác động đến kết quả giảm nghèo đồng thời làm rõ một số vấn đề đặt ra đối với công tác khoa giáo trong xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số. Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” do nhóm nghiên cứu thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam (VASS) năm 2011, Nguyễn Thắng làm trƣởng nhóm c ng các thành viên [141]. Báo cáo đã đánh giá xu hƣớng giảm nghèo ở Việt Nam trong hai thập kỷ qua, nhằm tạo cở sở cho các phân tích tiếp theo, về những thách thức đối với Việt Nam trong công cuộc giảm nghèo trung hạn và dài hạn. Để thực hiện đƣợc vấn đề đó, nhóm tác giả đã dựa trên tiêu chí của Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng thế giới đo chuẩn nghèo cho phép thực hiện. Đồng thời, để làm rõ sự đa dạng của nhóm ngƣời nghèo, nhóm tác giả đã phân tích động thái nghèo, sự khác biệt nghèo ở trạng thái tĩnh và nghèo ở trạng thái động, các hàm ý chính sách về giảm nghèo. Nhóm tác giả bắt đầu thảo luận về bối cảnh kinh tế mới trong thời kỳ hậu gia nhập WTO ở Việt Nam, những cơ hội và thách thức mới phát sinh trong bối cảnh này. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến cách ứng phó với các rủi ro, một số vấn đề liên quan đến duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cƣờng hệ thống an sinh xã hội, mở rộng cơ hội và nâng cao năng lực cho ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập thấp cũng đƣợc nhóm tác giả đề cập đến. Ngoài ra, nhóm tác giả đã phân tích về tình trạng nghèo của đồng bào các dân tộc thiểu số, thảo luận những thách thức ở phía trƣớc. Lê Quốc Lý với cuốn sách, Chính sách xóa đói giảm nghèo. Thực trạng và giải pháp, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012 98], đã làm rõ các quan niệm về đói nghèo, chuẩn nghèo, các tiêu chí, tiêu thức đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, những nhân tố tác động đến xóa 9 đói giảm nghèo, nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam, tính tất yếu xóa đói giảm nghèo. Theo tác giả, hiện nay ở nƣớc ta có nhiều quan điểm về đói nghèo, nhƣng chủ yếu tập trung vào các quan điểm nhƣ nghèo tƣơng đối và nghèo tuyệt đối. Để xác định chuẩn nghèo, tác giả đã đƣa ra các chỉ số xác định đói nghèo của thế giới, chuẩn đói nghèo ở Việt Nam, các tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, tác giả đã phân tích rõ những nhân tố tác động đến xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta . Đồng thời, tác giả làm rõ các nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam nhƣ: do thiếu tri thức hoặc kỹ thuật nghề nghiệp, thiếu các yếu tố đầu vào sản xuất, kinh doanh; do lƣời biếng hoặc mắc các bệnh xã hội; gặp rủi ro trong kinh doanh hoặc không có khả năng lao động; thiếu sự h trợ của Nhà nƣớc. Từ đó, tác giả nêu lên tính tất yếu xóa đói giảm nghèo. Báo cáo “Tác động của chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ” năm 2012, của Công ty Nghiên cứu và Tƣ vấn Đông Dƣơng do Ph ng Đức T ng làm trƣởng nhóm và một số thành viên tham gia [39]. Báo cáo đã làm rõ quá trình thực hiện và phân cấp trong chƣơng trình 135-II, chƣơng trình đã thành công trong việc khuyến khích các hộ gia đình tham gia vào dự án; 100% các xã có thể làm chủ đầu tƣ các công trình, dự án vào thời điểm kết thúc chƣơng trình đã không đạt đƣợc nhƣ mong đợi; tham gia của hộ vào Ban giám sát đã có nhƣng cải thiện đáng kể. Chƣơng trình 135-II đã làm tốt trong việc thu hút nhiều lao động địa phƣơng hơn. Các xã thuộc chƣơng trình 135-II thực tế không nhận đƣợc nhiều vốn hơn so với các xã khác. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhƣng vẫn còn ở mức cao, chủ yếu giảm ở nhóm dân tộc thiểu số. Thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã tăng lên khoảng 20% sau 5 năm, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nƣớc. Các hộ gia đình thuộc các xã chƣơng trình 135-II chủ yếu dựa vào thu nhập từ nông nghiệp; tình hình sử dụng nƣớc sạch và nhà vệ sinh đạt chuẩn vẫn còn rất hạn chế, nguồn điện, chất lƣợng cuộc sống của các hộ gia đình 10 trong các xã chƣơng trình 135-II đã đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, báo cáo còn chỉ ra một tác động của kết quả chƣơng trình 135-II, đƣa ra một số kết luận và khuyến nghị. B i Thị Hoàn với cuốn sách, Phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam hiện nayMột số vấn đề lý luận và thực tiễn, do nhà xuất bản Chính trị hành chính, Hà Nội, năm 2013 [76], đã làm rõ các khái niệm giàu nghèo, phân hoá giàu nghèo. Theo tác giả, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, khái niệm phân hoá giàu nghèo đƣợc hiểu là, “một hiện tƣợng lịch sử - xã hội, phản ánh quá trình phân chia xã hội thành các tầng nhóm xã hội có điều kiện và chất lƣợng sống khác biệt nhau, thể hiện sự chênh lệch về tài sản, thu nhập và mức sống và sự hƣởng thụ tiếp cận các dịch vụ xã hội giữa các nhóm xã hội đó”. 76, tr. 12]. Nguồn gốc của sự phân hoá giàu nghèo cũng đƣợc tác giả làm rõ theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin. Đó là do xuất phát từ đời sống xã hội mà nền tảng là hoạt động sản xuất vật chất. Ngoài ra, tác giả còn nêu ra một số lý thuyết nói về nguồn gốc phân hoá giàu nghèo. Theo tác giả, cơ sở để xác định giàu nghèo là theo mức sống và thu nhập, còn cơ sở xác định phân hoá giàu nghèo là do sự khác nhau về quyền sở hữu, chiếm hữu các tƣ liệu sản xuất quan trọng, sự chênh lệch về thu nhập, chi tiêu, mức sống, mức thu nhập.v.v. Bên cạnh đó, tác giả còn làm rõ sự phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam và tác động của nó đến sự phát triển xã hội. Theo tác giả, sự phân hoá giàu - nghèo ở nƣớc ta hiện nay chính là hệ quả tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng. PGS. TS. Đào Thị Ngọc Minh và các cộng sự với cuốn sách, Cẩm nang về chính sách và quản lý chương trình giảm nghèo, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013 109], đã nghiên cứu các tiêu chí và cách thức xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã nghèo. Cách thức xác định hộ nghèo là căn cứ vào các cuộc khảo sát và rà soát hộ nghèo hàng năm, theo hƣớng dẫn của Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, theo một quy trình nhất định. Cách 11 thức xác định hộ cận nghèo là thông qua cuộc rà soát hộ cận nghèo hàng năm của các cấp địa phƣơng, theo thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, với một quy trình nhất định. Nhóm tác giả còn đƣa ra các tiêu chí xác định, cơ chế thực hiện, đối tƣợng đầu tƣ, mức h trợ đầu tƣ của xã đặc biệt khó khăn v ng bãi ngang ven biển và hải đảo, một số cách thức xác định xã nghèo. Đặc biệt, tác giả đã giới thiệu 13 loại chính sách giảm nghèo hiện hành, quy trình và cách thức thực hiện của từng chính sách. Đồng thời, cuốn sách còn cung cấp những kiến thức cơ bản liên quan tới việc quản lý chƣơng trình giảm nghèo và cách thức tổ chức thực hiện. Vũ Thị Vinh với cuốn sách, Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2014 182], đã làm rõ các khái niệm và thƣớc đo giảm nghèo. Theo tác giả: “giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cƣ nghèo nâng mức sống, từng bƣớc thoát kh i tình trạng nghèo” 182, tr.26]. Các thƣớc đo nghèo gồm có: nghèo theo thƣớc đo thu nhập, chỉ số nghèo con ngƣời, các thƣớc đo về sự bất bình đẳng, các chuẩn mực đánh giá nghèo ở Việt Nam. Một số quan điểm của các học giả trên thế giới về mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo cũng đƣợc tác giả đề cập tới; mối quan hệ biện chứng giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo theo quan điểm Mác- Lênin. Đồng thời, phân tích vai trò của các chính sách vĩ mô trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo nhƣ: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng cho ngƣời nghèo, chính sách giáo dục dạy nghề, chính sách an sinh xã hội. Một số bài học kinh nghiệm của một số nƣớc trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo cũng đƣợc tác giả đề cập tới. Cuốn sách, Hỏi - đáp về chính sách hỗ trợ giảm nghèo, của Hà Anh, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia và Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội, năm 2014 3], đã làm rõ một số quan niệm chung về nghèo, chuẩn nghèo ở 12 Việt Nam đƣợc quy định nhƣ thế nào, thôn đặc biệt khó khăn, xã nghèo, huyện nghèo, v ng khó khăn đƣợc quy định tại văn bản nào, chính sách giảm nghèo là gì, hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo đƣợc Nhà nƣớc quy định nhƣ thế nào. Đồng thời, tác giả phân tích một số chính sách h trợ giảm nghèo dành cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và v ng khó khăn nhƣ: Chính sách h trợ phát triển sản xuất; Chính sách tín dụng ƣu đãi h trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Chính sách h trợ học tập... Cũng trong năm 2014, Hà Anh còn cho xuất bản cuốn sách, Hỏi - đáp chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo dành cho người nghèo dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia và Nhà xuất bản văn hóa dân tộc, Hà Nội 4]. Tác giả, đã làm rõ một số vấn đề chung về chính sách giáo dục và đào tạo nhƣ: chính sách h trợ giáo dục và đào tạo dành cho ngƣời nghèo dân tộc thiểu số và v ng khó khăn; Chính sách h trợ đối với tr em mẫu giáo nhƣ h trợ ăn trƣa, miễn giảm học phí, h trợ học tập đối với tr em mẫu giáo các dân tộc rất ít ngƣời; Chính sách h trợ đối với học sinh, sinh viên... Báo cáo quốc gia “Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam”, tháng 9 năm 2015 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [123], đã tổng kết tiến trình và kết quả thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam trong suốt chặng đƣờng 2001 2015. Báo cáo đã hƣớng đến một cách nhìn sâu sắc và toàn diện trƣớc những thành tựu và thách thức mà chúng ta đang phải đối mặt. Đồng thời, báo cáo cũng mở ra những viễn cảnh mới phát triển quốc gia sau năm 2015. Phân tích chi tiết bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong 3 giai đoạn: 2001 - 2005; 2006 - 2010; 2011 - 2015; phân tích các kết quả quốc gia trong việc thực hiện 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ; làm rõ những thành công cũng nhƣ chỉ ra những thách thức đối với việc hoàn thành mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Đồng thời, báo cáo cũng rút ra một số bài học chủ chốt từ kinh 13 nghiệm thực tiễn của Việt Nam trong quá trình phát triển và chặng đƣờng thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ từ những năm đầu 2000 đến 2015. Bên cạnh đó, báo cáo còn chỉ ra những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối mặt sau năm 2015, nhấn mạnh những cơ hội tiềm năng mà quốc gia cần nắm bắt, hƣớng tới vƣơn lên tầm cao mới. Cuốn sách “Tăng trưởng vì mọi người - Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 về tăng trưởng bao trùm” [179], là kết quả quá trình hợp tác chặt chẽ giữa Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam với Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội tháng 2 – 2016, đã làm rõ các vấn đề tăng trƣởng bao tr m và phát triển con ngƣời với những luận giải vì sao tính chất bao tr m lại quan trọng; Tăng trƣởng bao tr m đóng góp vào phát triển con ngƣời cao hơn; Định nghĩa và đo lƣờng tăng trƣởng bao tr m; phát triển của con ngƣời Việt Nam ngày nay đang đặt ra những vấn đề nhƣ: Phát triển con ngƣời của Việt Nam từng tiến nhanh nhƣng gần đây đã chậm lại, một số tụt hậu do bất bình đẳng; bình đẳng có nhiều tiến bộ nhƣng vẫn còn những mối quan ngại; tiến bộ diễn ra không đều giữa các địa phƣơng, nghèo đa chiều giảm nhƣng vẫn còn chênh lệch lớn giữa các nhóm dân cƣ, các vùng và các tỉnh. Đồng thời, báo cáo cũng làm rõ vấn đề tăng trƣởng bao tr m ở Việt Nam với các nội dung nhƣ những thành quả trong quá khứ; vƣợt qua thách thức của một thế giới đang thay đổi; mở rộng cơ hội thông qua việc làm có năng suất; nâng cao năng lực thông qua cải thiện y tế và giáo dục; tăng cƣờng sức chống chịu thông qua mở rộng và củng cố hệ thống an sinh xã hội. Ngoài ra, báo cáo còn chỉ rõ muốn thực thi chiến lƣợc tăng trƣởng bao tr m cần phải thúc đẩy việc làm có năng suất, cải thiện dịch vụ giáo dục y tế làm nền tảng của tăng trƣởng bao tr m, hƣớng đến một hệ thống an sinh xã hội toàn diện, bao tr m và công bằng hơn. 14 Luận án tiến sĩ lịch sử, Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước trong cộng đồng người KhMer tại đồng bằng Sông Cửu Long 1992 - 2002 của Nguyễn Hoàng Sơn, bảo vệ năm 2007 137], đã đƣa ra một số quan niệm về đói nghèo của các tổ chức và chuyên gia quốc tế nhƣ: quan niệm đói nghèo tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng tổ chức tại Bangkok (Thái Lan); quan niệm đói nghèo tại Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới ở Copenhagen (Đan Mạch), năm 1995; của nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Galbraith và một số quan niệm đói nghèo của Việt Nam. Theo tác giả, nghèo đói là một khái niệm động phản ánh ít nhất ở ba khía cạnh chủ yếu: ngƣời nghèo tạo ra một lƣợng giá trị từ lao động sản xuất không đủ để thoả mãn các nhu cầu đời sống bình thƣờng của mình, không đƣợc hƣởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con ngƣời; ngƣời nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ; thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Luận án còn đƣa ra một số phƣơng pháp xác định chuẩn đói nghèo của WB, của Tổng cục Thống kê, của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc; các quan điểm về xóa đói giảm nghèo cũng đƣợc tác giả đề cập đến. Theo tác giả, xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nƣớc, của toàn xã hội mà trƣớc hết là nhiệm vụ của chính bản thân ngƣời nghèo. Cần phát huy nội lực là chủ yếu, đồng thời tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế trong công tác XĐGN. Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, của Nguyễn Thị Hoa, bảo vệ năm 2009, [75], đã làm rõ các quan niệm về xoá đói nghèo thông qua các lý thuyết đói nghèo, quan niệm đói nghèo của Việt Nam; khái niệm đói, nghèo, xã nghèo, huyện nghèo và v ng nghèo, vai trò của chính phủ trong xóa đói giảm nghèo thời kỳ trƣớc và sau năm 2000 cũng đƣợc tác giả làm rõ. Theo tác giả, đói
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan