Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
BÀI TẬP NHÓM 6
MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ
Đề tài: Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung
Quốc trong khủng hoảng tài chính và suy thoái
toàn cầu. Bài học đối với Việt Nam.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Nhóm 6: 1. Trịnh Thị Lan Hương
2. Mai Lan Hương
3. Phan Thu Huyền
4. Phạm Duy Khánh
Lớp : CH 18G
1
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện
nay, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng lớn. Một trong những
liên hệ mật thiết về kinh tế giữa các nước chính là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái
là một phạm trù kinh tế tổng hợp, là một công cụ có hiệu lực, có hiệu quả trong
việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, đồng thời là yếu tố
cực kỳ quan trọng đối với chính sách tiền tệ quốc gia. Đặc biệt trong nền kinh tế
mở, việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp đối với từng giai đoạn phát triển
của một quốc gia có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập
khẩu tư bản và đến giá hàng hóa trong nước… Đợt khủng hoảng tài chính và suy
thoái toàn cầu giai đoạn vừa qua đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn thế
giới. Thế nhưng, cũng chính trong thời gian này, nền kinh tế Trung Quốc nổi lên
như một điểm sáng của nền kinh tế thế giới, hứa hẹn một “sức bật” lớn. Để có
được thành công đó, một trong những chính sách hiệu quả đã được Trung Quốc áp
dụng chính là chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp.
Những chính sách tỷ giá đó được đánh giá là có hiệu quả cao và có tầm ảnh hưởng
trên toàn thế giới.
2
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
Là nước láng giềng của Trung Quốc với khá nhiều điểm tương đồng về kinh tế,
việc nghiên cứu một cách nghiêm túc và sâu sắc các chính sách tỷ giá của Trung
Quốc trong thời kỳ khủng hoảng là rất cần thiết để Việt Nam tìm ra chính sách tỷ
giá phù hợp nhất đối với nền kinh tế.
Cũng chính vì vậy, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Chính sách tỷ giá
hối đoái của Trung Quốc trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu. Bài học đối với Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Không nằm ngoài mục đích tìm ra một chính sách tỷ giá thích hợp nhất đối với
Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng, trong quá trình nghiên
cứu đề tài, nhóm chúng tôi luôn hướng đến mục tiêu tìm ra những kinh nghiệm làm
nên thành công của chính sách tỷ giá của Trung Quốc cũng như những hạn chế của
các chính sách này để vận dụng vào Việt Nam một cách có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách tỷ giá mà Trung Quốc đã sử
dụng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cụ thể hơn
là từ năm 2007 cho đến nay.
Bài viết sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, thống kê mô tả, phân tích
quy nạp, so sánh chéo… để phân tích và nghiên cứu các hiện tượng kinh tế.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được nghiên cứu
theo ba nội dung chính:
Chương I: Một số khái niệm về tỷ giá hối đoái và nhận định chung về
tình hình khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế
3
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
Chương II: Các chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong khủng
hoảng
Chương III: Bài học đối với Việt Nam
Dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng, nhóm tôi đã
cố gắng để hoàn thành bài viết. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian, thông
tin, trình độ lý luận nên trong quá trình viết không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Chúng tôi mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô, bạn bè
để hoàn thiện hơn trong việc học tập và nghiên cứu của mình.
4
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ NHẬN ĐỊNH
CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY GIẢM KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm về tỷ giá hối đoái
1.1. 1. Tỷ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả
giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là
giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn
vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của
nước kia. Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là 16045
VND/USD hay giữa Yen Nhật và Dollar Mỹ là 116,729 JPY/USD hay giữa
Dollar Mỹ và Euro là 1,28262 USD/Euro.
Đồng tiền để ở số lượng một đơn vị trong các tỷ lệ như những ví dụ trên
gọi là đồng tiền định danh hay đồng tiền cơ sở. Vì thế, khi cần thể hiện một
cách nghiêm ngặt và chính xác, người ta thường nói: "Tỷ giá hối đoái giữa
Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên thị trường ngoại hối định danh bằng Dollar
Mỹ là 16015 Đồng bằng 1 Dollar" hoặc "Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam
và Dollar Mỹ trên thị trường ngoại hối định danh bằng Đồng Việt Nam là
0,0000624 Dollar bằng 1 Đồng".
1.1.2. Các loại tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chính thức và Tỷ giá hối đoái song song
Tỷ giá hối đoái có thể được quy định bởi thị trường trong chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi, và được gọi là tỷ giá thị trường. Tỷ giá hối đoái cũng có thể được
quy định bởi các cơ quan hữu trách trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Ở
nhiều nước, cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách cùng tham gia quy định tỷ giá
hối đoái. Tỷ giá hối đoái khi đổi tại ngân hàng thương mại và quầy giao dịch
ngoại hối phục vụ khách hàng lẻ thường chênh lệch so với tỷ giá công bố có
5
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
thể vì một trong hai lý do sau: (1) đã được tính gộp cả phí dịch vụ; (2) có hai tỷ
giá đồng thời, một tỷ giá hối đoái chính thức (có thể do cơ quan hữu trách qui
định, hoặc do cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách quy định) và một tỷ giá không
chính thức (còn gọi là tỷ giá hối đoái song song hay tỷ giá chợ đen) do thị
trường quyết định.
Ở Việt Nam, ngay cả tỷ giá hối đoái chính thức cũng có vài loại: tỷ giá bình
quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu , tỷ giá giao dịch của ngân
hàng thương mại, và tỷ giá hạch toán. Tỷ giá mua vào và bán ra ngoại tệ niêm
yết tại một số ngân hàng để phục vụ khách đổi tiền là tỷ giá giao dịch của ngân
hàng thương mại có tính thêm phí dịch vụ. Còn tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng
kinh doanh vàng bạc ngoại tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân chính
là tỷ giá hối đoái song song.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa : là mức giá thị trường của một đồng tiền này
tính bằng đồng tiền khác vào một thời điểm nhất định. Tỷ giá hối đoái
danh nghĩa không xét đến tương quan giá cả, tương quan lạm phát và các
nhân tố khác giữa hai nước.
Tỷ giá hối đoái thực tế :là tỷ giá phản ánh sức mua tương quan của hai
đồng tiền,phản ánh trong tỷ giá. Tỷ giá hối đoái thực tế có xét đến tương
quan giá cả, tương quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá nước ngoài / Giá nội
địa = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Tỷ lệ lạm phát nước ngoài / Tỷ lệ lạm phát
trong nước.
Tỷ giá hối đoái song phương và Tỷ giá hối đoái hiệu lực
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá hối đoái song
phương.
6
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
Tỷ giá hối đoái hiệu lực là tỷ lệ trao đổi giữa một đồng tiền X với nhiều
đồng tiền khác cùng lúc (thông thường là đồng tiền của các bạn hàng
thương mại lớn).
Tỷ giá này được tính dựa trên giá trị bình quân gia quyền của các tỷ giá song
phương giữa đồng tiền X với từng đồng tiền kia. Tỷ giá hối đoái hiệu lực cũng
có loại danh nghĩa và loại thực tế.
1.1.3. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là
một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn
với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với
một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc
giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng
chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố
định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng
của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy
trì ổn định kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích
chế độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, từ sau
Chiến tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép
Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với dollar Mỹ cho đến tận năm
1970. Gần đây, Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia đã rất thành công trong
việc duy trì tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định kinh tế trong nước. Đồng
euro hiện nay cũng có thể được xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa
các quốc gia châu Âu tham gia.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che
mất những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì
7
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
đồng tiền không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng. Sự che đậy
thông tin nào tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công"
các đồng tiền cố định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố
gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một
chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường
ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền
thả nổi.
Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế độ
tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị
trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ
kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.
Thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ
thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn,
nhưng trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó
quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc
thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương
đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ
trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng
chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế
độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn
phản ứng theo thị trường.
1.1.4. Vai trò của tỉ giá
Tỉ giá hối đoái có tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế vĩ mô, các cân
đối vĩ mô. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính
sách tiền tệ, nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng
8
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
tới. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy
trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tê, giúp
cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội nhập khu vực và thế giới ngày
càng mạnh mẽ hơn.
Trong thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính. Nó cho phép
so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau.
Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập khẩu
nếu biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. “Khi đồng tiền của một
nước mất giá, người nước ngoài nhận ra rằng, giá hàng xuất khẩu của nước
này rẻ đi, và người dân trong nước nhận thấy hàng nhập từ nước ngoài đắt lên.
Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người nước ngoài sẽ phải trả nhiều hơn cho
sản phẩm của nước này, và người dân trong nước phải trả ít hơn cho hàng hóa
của nước ngoài”. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều
tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của một nước.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố quan
trọng nhất là sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. Khi lạm
phát tăng, sức mua đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái
của đồng ngoại tệ so với nội tệ tăng (hay tỷ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ
giảm) và ngược lại.
Nếu giá đồng nội tệ giảm, đồng nghĩa với tỷ giá hối đoái cao sẽ kích
thích các hoạt động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần tăng thu
ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán. Kích thích tăng trưởng và việc
làm, nhưng đồng thời cũng tạo nên áp lực làm gia tăng lạm phát. Tỷ giá
hối đoái cao sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế các hoạt
động chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, kết quả là làm cho sức mua của
đồng nội tệ tăng lên. Tuy nhiên nó sẽ làm giảm cạnh tranh hàng hóa và
9
Nhóm 6 – CH18G Bài tập Kinh tế Quốc
tế
dịch vụ, làm thâm hụt cán cân vãng lai; cũng có thể dẫn đến hậu quả
giảm tăng trưởng.
Đồng nội tệ lên giá có thể làm giảm lạm phát. BOP thặng dư, tăng dự
trữ. Tuy nhiên khi đồng bản địa yếu, sẽ phải đối mặt với nguy cơ nợ
nước ngoài tăng do tỉ giá giữa đồng bản tệ so với đồng ngoại tệ tăng.
Giá trị tài sản quốc gia giảm, nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn…
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác như:
Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia.
Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nước
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
Những dự đoán về tỷ giá hối đoái.
Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế.
Sự can thiệp của chính phủ.
o
Can thiệp vào thương mại quốc tế.
o
Can thiệp vào đầu tư quốc tế.
o
Can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối.
Các nhân tố khác như: khủng hoảng kinh tế, xã hội, đình công,thiên tai...
1.2.
Nhận định chung về tình hình khủng hoảng tài chính, suy giảm
kinh tế toàn cầu
Khủng hoảng tài chính 20072010 là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự
đổ vỡ của hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt
giá chứng khoán và mất giá tiền tệ với quy mô lớn xảy ra ở nhiều nước trên thế
giới, mà nguồn gốc của cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ khủng hoảng tài
chính ở Hoa Kỳ.
Sau những năm tăng trưởng cao, kinh tế thế giới năm 2008 và 2009 bước
vào suy thoái với sự đổ vỡ của nhiều nền kinh tế lớn. Khởi nguồn là những bất
10
- Xem thêm -