Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại việt nam ...

Tài liệu Chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại việt nam

.PDF
102
511
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- BÙI THỊ HOA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- BÙI THỊ HOA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ VĂN HỘI XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Tác giả Bùi Thị Hoa LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Hà Văn Hội, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã rất nhiệt tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt về lĩnh vực xã hội, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn. Xin cảm ơn thƣ viện Viện Xã hội học và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc đã cung cấp cho tôi những tài liệu có chất lƣợng để tôi có thêm tƣ liệu hoàn thành tốt luận văn của mình. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI ..4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4 1.1.1. Những công trình, bài viết đã công bố liên quan đến đề tài .........................4 1.1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề và xác định khoảng trống nghiên cứu ......................................................................................................6 1.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi .......................6 1.2.1. Khái quát về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi ..........................................6 1.2.2. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi.............................9 1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi ............................................................................................................21 1.3.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức ................................................21 1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore ........................................................................22 1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản .........................................................................22 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................24 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................25 2.1. Nguồn dữ liệu .....................................................................................................25 2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận..........................................................25 2.2.1. Cơ sở phương pháp luận .............................................................................25 2.2.2. Cách tiếp cận ...............................................................................................25 2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................25 2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .......................................................25 2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết ................................................29 2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ..................................................................30 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM ....................................................31 3.1. Tổng quan về chính sách, chƣơng trình trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam ...................................................................................................................31 3.1.1. Tính hệ thống ...............................................................................................31 3.1.2. Tính toàn diện, đầy đủ .................................................................................32 3.1.3. Tính hợp lý và mức độ bao phủ đối tượng .................................................35 3.1.4. Tính khả thi ..................................................................................................36 3.1.5. Khả năng tiếp cận chính sách (từ dưới lên) ................................................38 3.1.6. Cơ chế tài chính, hành chính, bộ máy quản lý trợ giúp xã hội ...................39 3.1.7. Vấn đề tích hợp chính sách .........................................................................40 3.2. Đặc điểm ngƣời cao tuổi và tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam ......................................................................................40 3.2.1. Đặc điểm của người cao tuổi Việt Nam ......................................................40 3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại Việt Nam........................................................................................................................49 3.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời cao tuổi ở Việt Nam ................................................................................................................74 3.3.1. Đánh giá chung ...........................................................................................74 3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ..................................................................77 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2020 81 4.1. Định hƣớng hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ...................................................................................81 4.1.1 Bối cảnh mới ảnh hưởng đến chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi ....81 4.1.2. Định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại Việt Nam ....................................................................................................81 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ............................................................................83 4.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................83 4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................85 KẾT LUẬN ...............................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BTXH Bảo trợ xã hội 4 GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc 5 LĐ-TB&XH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội 6 NCT Ngƣời cao tuổi 7 TGXH Trợ giúp xã hội 8 UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên hiệp quốc 9 UNFPA Quỹ Dân số Liên hiệp quốc 10 VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình 11 VNAS Điều tra Quốc gia về ngƣời cao tuổi i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Hình Nội dung 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.2 Dân số Việt Nam “già ở nhóm già nhất” 43 3 Bảng 3.3 Tỷ lệ ngƣời cao tuổi theo vùng, 2009 45 4 Bảng 3.4 Tình trạng sức khỏe của ngƣời cao tuổi theo lứa tuổi 46 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 8 Bảng 3.8 Trang Đặc điểm và nội dung của các chính sách trợ giúp xã hội truyền thống Mức độ tham gia sản xuất kinh doanh của ngƣời cao tuổi Việt Nam Lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội của hộ gia đình ngƣời cao tuổi, 2008 Tác động của các chính sách, chƣơng trình đảm bảo an sinh đối với tỷ lệ nghèo và dễ bị tổn thƣơng Độ bao phủ của trợ cấp xã hội cho ngƣời cao tuổi từ 80 tuổi trở lên ii 11 48 49 62 67 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 Phân bố dân số cao tuổi theo tỉnh, 2009 44 3 Hình 3.3 Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ngƣời cao tuổi 49 4 Hình 3. 4 5 Hình 3.5 6 Hình 3.6 Cơ cấu chi an sinh xã hội năm 2013 66 7 Hình 3.7 Tỷ lệ những ngƣời cao tuổi không đƣợc nhận hỗ trợ 68 8 Hình 3.8 9 Hình 3.9 Thời gian để dân số quá độ từ giai đoạn “già hóa” sang “già” của một số nƣớc Ngƣời cao tuổi có lƣơng hƣu, trợ cấp xã hội, trợ cấp ngƣời có công So sánh mức đầu tƣ vào trợ cấp ngƣời cao tuổi của Việt Nam với quốc tế Sức mua của trợ giúp xã hội và lƣơng hƣu đóng-hƣởng theo thời gian So sánh giá trị lƣơng hƣu xã hội Việt Nam và các nƣớc đang phát triển khác iii Trang 43 61 65 71 71 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn lựa đề tài Theo kết quả từ cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở của Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam đang già hóa với tốc độ chƣa từng có. Điều tra biến động dân số năm 2013 chỉ ra rằng tỷ lệ ngƣời cao tuổi trong tổng dân số đã lên tới 10,2%, Việt Nam đã ở trong thời kỳ “bắt đầu già”. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2030, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của Việt Nam sẽ vào khoảng 12,9% và năm 2050 là 23% (Nguyễn Thanh Vân, 2014). Ngƣời cao tuổi cũng nhƣ bất cứ nhóm công dân nào khác trong xã hội đều có các quyền cơ bản đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ. Bên cạnh đó, ngƣời cao tuổi là nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng nên càng cần đƣợc pháp luật đặc biệt che chở bảo vệ. Nhận thức đƣợc vấn đề này, tại Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Nghị quyết 15 - NQ/TW về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020, trong đó khẳng định Trợ giúp xã hội là một trong bốn trụ cột của hệ thống an sinh xã hội. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến già hóa dân số cũng đƣợc coi trọng trong Chiến lƣợc Phát triển Kinh tế Xã hội của Việt nam trong những năm qua. Cụ thể, vấn đề ngƣời cao tuổi đƣợc thể hiện trong các quy định về chính sách xã hội, an sinh xã hội trong Hiến pháp năm 2013. Điều 34 quy định: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội”; khoản 3 Điều 37 quy định: “ngƣời cao tuổi đƣợc nhà nƣớc, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; khoản 2 Điều 59 quy định: “Nhà nƣớc tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hƣởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, ngƣời nghèo và ngƣời có hoàn cảnh khó khăn khác”. Hiện nay vẫn còn nhiều bất cập trong chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi, bao gồm bất bình đẳng giữa các thế hệ, giới tính và tình trạng kinh tế. Các chính sách trợ giúp xã hội mới chỉ tập trung vào nhóm dân số cao tuổi khi họ đã ở giai đoạn cuối của cuộc đời (từ 80 tuổi trở lên theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP). Tính đến thời điểm hiện tại, các chế độ trợ giúp xã hội mới chỉ bao phủ đƣợc 64% dân số cao tuổi ở Việt Nam (VNAS, 2011). 1 Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản Luật, văn bản dƣới Luật nhằm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi, tuy nhiên các chính sách về trợ giúp xã hội mới chỉ tập trung vào trợ giúp xã hội thƣờng xuyên, mức hỗ trợ còn thấp so với nhu cầu thực tế và mức sống tối thiểu khiến cuộc sống của ngƣời cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống trợ giúp xã hội nói chung tại Việt Nam còn rời rạc và thiếu tính liên kết, với 40 chƣơng trình hƣớng tới 23 nhóm đối tƣợng, do một hệ thống phức tạp gồm các Bộ, ngành quản lý. Trên thực tế, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đƣợc giao chủ trì, nhƣng Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân tộc ... chịu trách nhiệm lớn trong việc cung cấp hoạt động trợ giúp xã hội. Trƣớc thực trạng trên, từ những kiến thức đã đƣợc học và kinh nghiệm thực tiễn trong quá tình công tác, tác giả chọn đề tài “Chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Việt Nam cần làm gì để hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi trong bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi. - Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam trong thời gian tới. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi, trong đó trọng tâm là việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: nghiên cứu về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam. - Về thời gian: Từ năm 2010 - 2015 - Về nội dung: trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi, trong đó chủ yếu là việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng và chính sách chăm sóc xã hội. 4. Đóng góp của luận văn Luận văn có một số đóng góp nhƣ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi và việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầ u , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho NCT tại Việt Nam 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình, bài viết đã công bố liên quan đến đề tài Chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời cũng đặt ra nhiều cấp bách đối với các ngành, các cấp nhất là trong bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam hiện nay. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đánh giá và nâng cao hiệu của chính sách. Liên quan đến đề tài luận văn của tác giả, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu chủ yếu sau: Nghiên cứu “Già hóa dân số và NCT ở Việt Nam: thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách” của Quỹ Dân số Liên hợp quốc năm 2011 đã đƣa ra một cái nhìn khái quát về vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng phân tích các đặc điểm của NCT ở Việt Nam nhƣ đặc điểm về nhân khẩu học; đặc điểm về đời sống văn hóa, tinh thần của NCT; hoạt động kinh tế, thu nhập của NCT …Đồng thời chỉ ra các vấn đề chính sách cho NCT bao gồm nhóm chính sách an sinh xã hội, nhóm chính sách dịch vụ chăm sóc NCT. Nghiên cứu “Tổng quan và đề xuất đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” của nhóm tác giả Stephen Kidd, Tareq Abu-el-Haj, Bazlul Khondker, Carol Watson, Sharlene Ramkissoon thực hiện tháng 8/2015 đã nêu rõ về thực trạng và các thách thức của hệ thống trợ giúp xã hội của Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội nhằm nâng cao hiệu quả và độ bao phủ của chính sách. Nghiên cứu cũng đƣa ra các nhóm đối tƣợng cần đƣợc ƣu tiên của hệ thống trợ giúp xã hội, lộ trình thực hiện và kinh phí cho việc đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội trong các giai đoạn khác nhau. Nghiên cứu về “Thực trạng chính sách trợ giúp xã hội và định hướng 2015” của TS. Nguyễn Hải Hữu thực hiện năm 2008 đã tập trung phân tích thực trạng chính 4 sách trợ giúp xã hội cho các đối tƣợng yếu thế nhƣ: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dƣỡng, ngƣời khuyết tật, NCT thuộc hộ nghèo, hoặc NCT không có ngƣời từ 80 tuổi trở lên không có lƣơng hƣu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã đƣa ra một số khuyến nghị, định hƣớng cho chính sách trợ giúp xã hội tầm nhìn 2015. Nghiên cứu về “Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020” do TS Nguyễn Thị Lan Hƣơng làm chủ nhiệm (thực hiện năm 2013) đã khái quát lý luận về an sinh xã hội, an sinh xã hội ở Việt Nam, xu hƣớng phát triển của chính sách an sinh ở Việt Nam qua các hợp phần, trong đó có hợp phần về nhóm chính sách trợ giúp xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đƣa ra khuyến nghị áp dụng sàn an sinh xã hội của ILO để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nƣớc ta. Nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và đề xuất đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2015 – 2020” của Viện Khoa học Lao động và Xã hội năm 2015 tập trung phân tích và đánh giá chính sách trợ giúp xã hội để thấy đƣợc mặt đƣợc, hạn chế và bất cập của chính sách, từ đó đề xuất quan điểm, định hƣớng, nội dung và phạm vi đổi mới chính sách trợ giúp xã hội trong giai đoạn 2015-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng đã đánh giá hiệu quả của chính sách/ chƣơng trình trợ giúp xã hội đến một số nhóm đối tƣợng, trong đó có đối tƣợng ngƣời cao tuổi, từ đó đƣa ra đƣợc bằng chứng về sự bất cập và lỗi bỏ sót đối tƣợng. “Chính sách an sinh xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế tại Việt Nam” – luận văn tốt nghiệp của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015 đã nêu lên thực trạng của việc thực hiện các chính sách về đảm bảo thu nhập tối thiểu, việc làm, giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội … cho các đối tƣợng thuộc nhóm yếu thế nhƣ ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật, NCT. Tác giã cũng đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách an sinh xã hội trong đó có chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm yếu thế, bao gồm cả NCT. Báo cáo nghiên cứu “Lương hưu xã hội cho người cao tuổi” của tác giả Nguyễn Hải Hữu năm 2015 đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của lƣơng hƣu xã 5 hội cho NCT, tác động của nó đến các chính sách an sinh xã hội khác, nhƣ giảm nghèo, bảo hiểm xã hội …, phát triển kinh tế và vị thế xã hội của NCT; qua đó đề xuất đƣợc mô hình lƣơng hƣu xã hội cho NCT ở Việt Nam với lộtrình, bƣớc đi thích hợp. 1.1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề và xác định khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy hầu hết các công trình đều tập trung nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội, chính sách trợ giúp xã hội cho tất cả các nhóm đối tƣợng. Một số nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tƣợng ngƣời cao tuổi, nhƣng chỉ đánh giá về một chính sách nhỏ trong nhóm các chính sách về trợ giúp xã hội. Trong nghiên cứu của mình, tác giả kế thừa một số vấn đề lý luận về chính sách trợ giúp xã hội đã đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trƣớc đó, đồng thời đƣa ra những phân tích, đánh giá về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam, trong đó tập trung vào các chính sách thuộc nhóm trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng. 1.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi 1.2.1. Khái quát về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi 1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Trợ giúp xã hội Trợ giúp xã hội có nội dung khá rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. Theo Liên hiệp quốc, trợ giúp xã hội gồm các chính sách và các chƣơng trình bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập cho ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế và các đối tƣợng khó khăn khác. Theo Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội), trợ giúp xã hội là một bộ phận của an sinh xã hội bao gồm các chính sách, chƣơng trình trợ giúp chính thức của nhà nƣớc, các chƣơng trình trợ giúp phi chính thức của gia đình, thân tộc, cộng đồng, xã hội nhằm mục tiêu giúp các đối tƣợng thiệt thòi, yếu 6 thế, đói nghèo ổn định cuộc sống ở mức tối thiểu, giảm tính dễ bị tổn thƣơng, hòa nhập cộng đồng và phát triển, góp phần đảm bảo ổn định xã hội và công bằng xã hội. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm về trợ giúp xã hội nhƣ sau: “Trợ giúp xã hội là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nƣớc (lấy từ nguồn thuế, không phải nguồn đóng góp của ngƣời nhận) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho các đối tƣợng đƣợc nhận. Các khoản trợ cấp dựa trên cơ sở đánh giá gia cảnh hoặc mức thu nhập nhất định”. b. Ngƣời cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngƣời cao tuổi. Trƣớc đây, ngƣời ta thƣờng dùng thuật ngữ ngƣời già để chỉ những ngƣời có tuổi, hiện nay thuật ngữ “ngƣời cao tuổi” ngày càng đƣợc sử dụng nhiều hơn. Theo quan điểm y học: Ngƣời cao tuổi là ngƣời ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp luật: Theo quy định của Luật NCT Việt Nam (2009): NCT là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Theo Tổ chức Y tế thế giới: Ngƣời cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nƣớc phát triển nhƣ Đức, Hoa Kỳ ... lại quy định ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nƣớc có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của ngƣời dân ở các nƣớc đó khác nhau. Những nƣớc có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thƣờng đến muộn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nƣớc đó cũng khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm ngƣời cao tuổi là từ đủ 60 tuổi trở lên. Ngoài ra, luận văn cũng đề cập đến một số khái niệm liên quan đến vấn đề ngƣời cao tuổi, cụ thể: Dịch vụ chăm sóc xã hội là hỗ trợ bổ sung cho các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng không có khả năng tự chăm sóc, thông qua cung cấp hỗ trợ tại nhà hoặc chăm sóc tập trung. Hỗ trợ này bổ sung cho hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên, với mục tiêu trợ giúp cho các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng một phần chi phí sinh 7 hoạt. Dịch vụ chăm sóc xã hội cũng bao gồm hệ thống công tác xã hội, nhằm giải quyết nhiều vấn đề mà các gia đình gặp phải và giúp ngƣời dân tham gia các chƣơng trình khác (ví dụ nhƣ hỗ trợ trị liệu, tâm lý, phục hồi chức năng và hỗ trợ trở lại làm việc). Trợ cấp tuổi già: Là hình thức trợ giúp đối với ngƣời hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm lƣơng hƣu dựa trên đóng góp và lƣơng hƣu không dựa trên đóng góp (còn gọi là hƣu trí xã hội). Một số nƣớc còn duy trì hình thức lƣơng hƣu bổ sung bên cạnh một khoản lƣơng hƣu dựa trên thu nhập. Cơ cấu dân số già: Cơ cấu dân số già (hay già hóa dân số) đƣợc chia thành 2 giai đoạn. Khi tỷ lệ ngƣời dân từ 60 tuổi trở lên đạt 10% thì gọi là dân số đang già, còn khi tỷ lệ này đạt 20% thì là giai đoạn dân số già. Việt Nam hiện bƣớc vào giai đoạn dân số đang già và sẽ trở thành dân số già sau 25 năm nữa (Tổng cục Dân số, 2012). Tỷ số tuổi già phụ thuộc: Là tỷ lệ phần trăm giữa dân số hết tuổi lao động theo luật định so với dân số trong độ tuổi lao động. Thí dụ, ở một số nƣớc, tỷ lệ này là tỷ lệ phần trăm giữa những ngƣời từ 65 tuổi trở lên với dân số từ 15 tuổi đến 64 tuổi. Dân số vàng: là dân số trong thời kỳ mà tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động lớn gấp hai lần ngƣời phụ thuộc. Thời kỳ dân số vàng ở Việt Nam có thể kéo dài từ năm 2010 đến năm 2040. Già hóa dân số: là quá trình dịch chuyển cơ cấu tuổi của dân số theo hƣớng tăng số lƣợng và cơ cấu ngƣời già trong dân số. Già hóa xảy ra khi có tỷ lệ tƣơng đối lớn của dân số là NCT (thƣờng trên 10%), dẫn đến việc tăng chi tiêu xã hội nhƣ lƣơng hƣu, chăm sóc sức khỏe và các hỗ trợ khác. Chỉ số già hóa: Theo Vụ Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc (UN-DESA, 2005), chỉ số già hóa đƣợc tính bằng tỷ số giữa số NCT và 100 ngƣời dƣới 15 tuổi (hay trẻ em). Khi chỉ số này lớn hơn 100 từ là dân số cao tuổi lớn hơn dân số trẻ em. 1.2.1.2. Đặc điểm của trợ giúp xã hội cho người cao tuổi Theo Liên hiệp quốc, TGXH có những đặc điểm sau đây: 8 (i) Là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nƣớc (lấy từ nguồn thuế, mà ngƣời hƣởng lợi không phải đóng góp) thông qua 3 loại hình cơ bản: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và dịch vụ xã hội. (ii) Các chính sách/chƣơng trình này hƣớng vào những ngƣời cao tuổi thuộc đối tƣợng bảo trợ (ngƣời cao tuổi trên 80 tuổi, ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo không có ngƣời nuôi dƣỡng), ngăn chặn sự suy giảm thu nhập và khả năng tiêu dùng của những ngƣời rơi vào tình huống dễ bị tổn thƣơng, kết nối và tạo điều kiện tiếp cận các hỗ trợ dịch vụ xã hội. Thông qua sự trợ giúp của Nhà nƣớc, nhân dân và cộng đồng quốc tế, các chính sách TGXH nhằm bảo đảm thu nhập và các điều kiện sinh sống ở mức tối thiểu (bằng các hình thức và biện pháp khác nhau) đối với các đối tƣợng gặp rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi trong cuộc sống không đủ khả năng tự lo đƣợc cuộc sống của bản thân và gia đình. (iii) Về nguyên tắc thực hiện, các chính sách TGXH đƣợc cung cấp dựa vào nhu cầu của đối tƣợng thụ hƣởng, không yêu cầu sự đóng góp của đối tƣợng thụ hƣởng nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tƣợng. Nguồn tài chính cho chính sách TGXH chủ yếu lấy từ thuế và đƣợc phân phối theo nguyên tắc đoàn kết. 1.2.2. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi 1.2.2.1. Một số khái niệm cơ bản a. Chính sách Sự vận động, phát triển của nền kinh tế và của xã hội do các quy luật khách quan chi phối. Sự chi phối của các quy luật mang tính hai mặt, tích cực và tiêu cực. Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà nƣớc cần phải tác động vào quá trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh tế, pháp luật, quân sự... nhà nƣớc có đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác động đến từng bộ phận, đến các cá nhân và đến toàn thể xã hội. Những tác động này đều có ý đồ, định hƣớng và đƣợc gọi là chính sách. 9 Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định b. Chính sách xã hội Chính sách xã hội là tập hợp các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện các rủi ro xã hội, điều tiết, bảo vệ và cải thiện mức thu nhập, mức trợ cấp và mức sống của cá nhân và cộng đồng trong xã hội. Chính sách xã hội có 4 chức năng: (1) cung cấp phúc lợi cho những ngƣời không còn khả năng tự bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho bản thân hoặc có nhu cầu hỗ trợ tạm thời (phúc lợi xã hội); (2) cung cấp các biện pháp chủ động và tức thời cho cá nhân và tập thể nhằm đối phó với những rủi ỏ liên quan đến con ngƣời (an sinh xã hội); (3) tái phân bổ thu nhập giữa các nhóm khác nhau và tái phân bổ nguồn lực giữa những nhóm dân cƣ có nguy cơ bị rủi ro khác nhau (công bằng xã hội); (4) khuyến khích và hỗ trợ nâng cao năng lực khắc phục rủi ro cho các nhóm thiệt thòi (trao quyền xã hội). c. Chính sách trợ giúp xã hội Chính sách trợ giúp xã hội là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về trợ giúp xã hội. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng bảo trợ, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho các đối tượng bảo trợ, tạo sự phát triển bình thường cho đối tượng bảo trợ cũng như toàn xã hội Nghị quyết số 15/NQ-TW phân biệt chính sách trợ giúp xã hội bao gồm 2 cấu phần cơ bản là trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất. Trợ giúp xã hội thường xuyên đƣợc chi trả từ nguồn thu ngân sách chung của Chính phủ, nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình thông qua một khoản thu nhập tối thiểu. Các khoản trợ cấp này có thể dƣới hình thức quyền đƣợc hƣởng, theo đó tất cả thành viên của một nhóm đối tƣợng cụ thể (trẻ em, NCT hay ngƣời khuyết tật) đều đƣợc nhận trợ cấp - hoặc trợ cấp có thể đƣợc chi trả trực tiếp cho ngƣời nghèo nhƣ một hình thức chi trả phúc lợi. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan