VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THU THỦY
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI – NĂM 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THU THỦY
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số : 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGUYỆT
HÀ NỘI – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan “Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền
vững trên địa bàn thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả thực hiện. Các tài
liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được tham khảo, sử
dụng, trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung đã cam đoan trên./.
Tác giả luận văn
Lê Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
đốc và các cán bộ, giảng viên tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa
học Việt Nam, đặc biệt là Khoa Kinh tế học đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu,
học tập suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị
Nguyệt (Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình hình thành và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại nơi
tôi đang công tác đã tận tình giúp đỡ, sự ủng hộ từ phía gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới những sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC
ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................8
1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững ..........................8
1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................8
1.1.2.Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững...............................13
1.2. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ...............................................18
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................18
1.2.2. Vai trò của chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững ...21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá tác động của chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững .........................................................................................................23
1.2.4. Phân loại .........................................................................................................25
1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách..............................................26
1.3. Kinh nghiệm và Bài học cho TP Hà Nội ......................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .........................................................................32
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản .............................................................................33
1.3.3. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng............................................................34
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội………………………………..35
Tiểu kết chương 1......................................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY ........................................................................37
2.1. Tổng quan chung về môi trường chính sách của Việt Nam về tăng trưởng
bền vững................................................................................................................37
2.2. Thực trạng chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2008 đến nay ............................................................................39
2.2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.........................39
2.2.2. Đánh giá về chính sách lao động và khoa học công nghệ của Thành phố Hà
Nội
…........................................................................................................................Error!
Bookmark not defined.46
* Kết quả đạt được ................................................................................................46
*Hạn chế và Nguyên nhân ................................Error! Bookmark not defined.58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ..........................61
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Thành phố Hà Nội .........................................................................61
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ..............................................................................................61
3.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................................62
3.2. Quan điểm và Định hướng tăng trưởng kinh tế Thành phố Hà Nội đến năm
2030 theo hướng bền vững ...................................................................................64
3.2.1. Quan điểm .......................................................................................................64
3.2.2. Định hướng .....................................................................................................65
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Thành phố Hà
Nội theo hướng phát triển bền vững trong giai đoạn tới ......................................69
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách về nguồn lao động ......................................70
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách về khoa học và công nghệ ..........................74
Tiểu kết chương 3......................................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNXD
Công nghiệp – Xây dựng
CMCN
Cách mạng công nghiệp
CNC
Công nghệ cao
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
DV
Dịch vụ
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross regional Domestic Product)
KHCN
Khoa học công nghệ
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
NN
Nông nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UBND
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hiệu quả phát triển chủ yếu của TP. Hà Nội………...….40
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GRDP của TP. Hà Nội giai đoạn 2009-2017………44
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Thành phố Hà Nội…………………………..46
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu phát triển nhân lực Thành phố Hà Nội…………………48
Bảng 2.5. Số lượng DN được TP. Hà Nội cấp giấy chứng nhận DN KHCN……...51
Bảng 2.6. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua
đào tạo của Thành phố Hà Nội phân theo thành thị và nông thôn…………………53
Bảng 2.7: So sánh tỷ lệ lao động thất nghiệp của Hà Nội với một số địa phương
khác và cả nước…………………………………………………………………….53
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của Thành phố Hà Nội………………...66
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các dòng vốn đầu tư phát triển…………………………………...13
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. GRDP TP. Hà Nội……………………………………………...39
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế luôn gắn liền với tăng trưởng kinh tế. Sau hơn 30 năm đổi
mới, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ khá cao. Năm 2018, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của cả nước đạt 7,08%. Quá trình tăng trưởng nhanh ở nước ta đã
nhanh chóng gia tăng quy mô nên kinh tế, nhờ đó mà nâng cao mức sống của cộng
đồng. Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng này đã tác động đến các vấn đề xã hội,
tạo ra chênh lệch giàu nghèo, mất ổn định xã hội; gây ra tình trạng hủy hoại môi
trường.
Hiện nay, mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, không chỉ tăng trưởng mà
còn phải phát triển bền vững, tức là phải tạo ra được sự hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng với bảo vệ môi trường
sinh thái; giữa tăng trưởng kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh. Đã có nhiều bài
học cho các nước vì quá đi vào tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo được những bứt phá
ngoạn mục về kinh tế, vượt lên các nước khác về mặt kinh tế, song đã phải trả giá
về vấn đề môi trường (làm cạn kiệt và suy thoái môi trường) và xã hội (chênh lệch
giàu nghèo tăng, xã hội mất ổn định).
Vấn đề đặt ra với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam là, với điều
kiện nguồn lực còn hạn chế, đặc biệt nguồn vốn đầu tư không nhiều, lại đang có
một khoảng cách lớn về trình độ phát triển với nước công nghiệp phát triển, thì vấn
đề tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững là vấn đề cần được giải quyết một cách
kịp thời, không vì quá tập trung tăng trưởng nhanh để mất ổn định xã hội và suy
thoái môi trường và cũng không vì quá tập trung vào duy trì ổn định xã hội và bảo
vệ môi trường dẫn đến tăng trưởng chậm, tụt hậu so với các nước. Đây là một vấn
đề nan giải, không dễ giải quyết nhưng cũng không thể lẩn tránh.
Trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những định hướng, chủ trương với mục tiêu
tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững phù hợp với yêu cầu mới. Ngay trong
1
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 đã
xác định mục tiêu “Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ, công
bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia”.
Tuy nhiên, cho đến nay, thành quả của quá trình tăng trưởng kinh tế còn hạn chế.
Hà Nội là Thủ đô của Việt Nam, là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch
quốc tế của cả nước, Thành phố đã rất chú trọng đến vấn đề về tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững, hiệu quả và hiện đại. Sau khi mở rộng địa giới hành chính,
kinh tế Thành phố Hà Nội đã có sự phát triển đi liền với đó là tăng trưởng kinh tế,
thể hiện ở việc nếu xét theo thứ tự về quy mô Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
theo tỉnh, thành cả nước, Thủ đô Hà Nội tiếp tục đứng vị trí số 2 sau Thành phố Hồ
Chí Minh, tốc độ tăng trưởng GRDP tăng qua các năm, đến năm 2017 đạt 8,27%.
Tuy vậy, tăng trưởng kinh tế Thành phố Hà Nội vẫn chưa tạo ra được sự thay đổi
mang tính tích cực, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh còn nhiều chuyển
biến, chưa đáp ứng yêu cầu, xuất hiện nhiều bất cập trong lĩnh vực xã hội và môi
trường. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp (CMCN)
4.0 đã và đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và cho
thành phố Hà Nội nói riêng trong phát triển kinh tế - xã hội. Trước bối cảnh đó, đòi
hỏi phải có những chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Thành phố Hà Nội
theo hướng bền vững góp phần phát huy lợi thế của Thủ đô Hà Nội và từ đó gia
tăng vai trò của Thủ đô đối với cả nước là yêu cầu cấp bách đối với Hà Nội.
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững là một trong
những vấn đề lớn, phức tạp và mang tầm vĩ mô, thu hút nhiều sự quan tâm của các
nhà kinh tế cũng như của đông đảo mọi tầng lớp nhân dân. Trên thế giới, cũng đã có
một số nghiên cứu về chính sách tăng trưởng kinh tế của một số học giả, như
Syrquin, Albert Hirschman, Just Yifu Lin… Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác
về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng cũng được
nhiều học giả quan tâm.
Trong nước, cũng có một số nghiên cứu về chính sách thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Nghiên cứu này được thể hiện trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của
GS. Vũ Đình Bác với đề tài “Các giải pháp và chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam”, các nghiên cứu về mô hình tăng trưởng kinh tế của các tác giả công
tác tại Viện Chiến lược phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân…
Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả đã nêu mới chỉ tập trung vào các
mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các động lực và nguồn lực
cho phát triển kinh tế; ít có nghiên cứu về chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững trên một địa bàn cụ thể. Theo như nhận định của tác giả luận
văn thì đến nay, chưa có nghiên cứu nào về chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới một cách có căn cứ khoa học và có tính khả
thi.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung thực hiện các
3
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế theo hướng bền vững để từ đó có cơ sở để xác định vấn đề trọng tâm cần
phân tích.
Hai là, Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2008
đến nay; xác định những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân trong việc thực hiện
những chính sách đó.
Ba là, đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2008 đến nay, từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, đề xuất định hướng
và giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền
vững đến năm 2030.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chính sách thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu sẽ quan sát mối quan hệ với cả nước và các địa
phương khác để đối chứng, so sánh.
+ Về nội dung: Có nhiều chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng
bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội, nhưng trong giới hạn luận văn này, tác
giả tập trung nghiên cứu 2 chính sách là chính sách về lao động và chính sách về
4
khoa học công nghệ. Hai chính sách này được tập trung nghiên cứu, bởi đối với một
Thành phố lớn như Hà Nội, nền kinh tế được xem là phát triển bền vững khi cả sản
xuất và tiêu dùng đều phải được bền vững ở cả hiện tại và tương lai. Tăng trưởng
kinh tế bền vững phải đạt được mục tiêu về kinh tế: biểu hiện năng suất lao động, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực. Muốn năng suất lao động cao thì yếu tố quyết định
nhất là khoa học công nghệ, hiện đại hóa máy móc, quy trình sản xuất…Vì vậy,
việc sử dụng công nghệ hiện đại để có thể thân thiện với môi trường cũng sẽ góp
phần vào việc phát triển bền vững của cả nền kinh tế của Thành phố.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích chính sách: Phương pháp này được tác giả sử dụng
để phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả của chính sách đã và đang thực thi trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà
Nội trong thời gian vừa qua, đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp này để đề xuất
các giải pháp mang tính dài hạn nhằm hoàn thiện các chính sách đã có.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này được tác giả luận văn lấy từ
các nguồn khác nhau, như: Niên giám thống kê của các địa phương có liên quan,
các bài báo nghiên cứu của các nhà nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực trạng
chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo hướng
bền vững trong giai đoạn vừa qua.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Phương pháp phân tích hệ thống được vận
dụng trong nhiều nội dung nghiên cứu của luận văn, song tiêu biểu là sử dụng để
nghiên cứu về cơ sở lý luận của chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để đánh giá
thực trạng chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phân tích thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích
thống kê để phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng
bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 đến nay; đồng thời sử
dụng phương pháp này để phân tích số liệu để phục vụ cho dự báo định hướng tăng
trưởng kinh tế Hà Nội đến năm 2030 theo hướng bền vững.
5
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để so sánh việc
áp dụng chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua các năm. Đồng thời, sử dụng
phương pháp này để so sánh vấn đề tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hà Nội với
cả nước cũng như với các thành phố lớn, tỉnh khác khi có yêu cầu và khi có điều
kiện.
- Phương pháp chuyên gia: Ở Luận văn này, phương pháp chuyên gia được tác
giả sử dụng để lấy thêm thông tin, thẩm định những kết quả nghiên cứu cũng như
thẩm định các kết luận của tác giả trong quá trình triển khai nghiên cứu, hoàn thiện
luận văn.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp: Tác giả sử dụng các phương pháp này chủ
yếu trong phần đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu, những người đang học tập nghiên cứu,
từ đó có thể đưa ra những chính sách tham mưu cho Chính phủ trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững cho cả nước nói chung và với Thủ đô Hà
Nội nói riêng. Các định hướng và giải pháp mà tác giả luận văn đưa ra vừa có tính
lâu dài, vừa có tính thực tế, giúp cho việc thực thi chính sách được hiệu quả hơn
trong giai đoạn tới, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang
bùng nổ và nhiều thách thức và thuận lợi đan xen.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững;
6
Chương 2: Thực trạng chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng
bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 đến nay;
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian
tới.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững
1.1.1 Khái niệm
“Phát triển bền vững” theo Báo cáo của Ủy ban thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) (1987), chính là “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu các thế hệ mai sau”
đang được sử dụng rộng rãi. Việc đưa ra khái niệm này đã đặt nền móng cho việc
nghiên cứu bản chất và các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ở các quốc gia.
Phát triển bền vững được thể hiện ở cả 3 lĩnh vực: kinh tế - xã hội – môi trường và
trọng tâm của nó chính là con người. Mục tiêu của phát triển bền vững mà WCED
đưa ra chính là làm thế nào để đạt được phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng
đến cuộc sống và sự phát triển sau này. Nội hàm về phát triển bền vững được tái
khẳng định tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de
Janero (Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững
ở Cộng hòa Nam Phi năm 2002. Chủ trương này cho rằng phát triển bền vững là
yếu tố quyết định sự tồn vong của nhân loại, phát triển bền vững là việc khai thác
các sản phẩm tự nhiên thỏa mãn của các thế hệ hiện tại không gây phương hại đến
việc thỏa mãn của các thế hệ trong tương lai. Phát triển bền vững dựa trên 3 trụ cột:
(i) Công nghệ hiện đại (ii) Quản trị tốt (iii) Thân thiện với môi trường. Tư tưởng
của lý thuyết phát triển bền vững đó là hiện đại hóa và thân thiện với môi trường là
một vấn đề quan trọng không chỉ ở hiện tại mà cả tương lai.
Theo Quyết định số 622/QĐ-TTg, ngày 10/5/2017 về việc kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 30 vì sự phát triển bền vững, bao gồm
những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt
Nam làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa phương tổ chức và cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm đảm bảo phát triển bền vững tại Việt
Nam. Một trong những quan điểm đó là khoa học công nghệ là nền tảng, là động
8
lực cho phát triển bền vững đất nước, công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với
môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi. Một trong những mục tiêu đó là đảm
bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục tạo việc làm đầy đủ, năng suất
và việc làm tốt cho tất cả mọi người. Học giả Lại Trần Tùng quan niệm rằng lĩnh
vực công nghệ cao có khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có tính năng vượt trội,
giá trị tăng cao thân thiện với môi trường, từ đó hình thành các ngành sản xuất dịch
vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất dịch vụ hiện có. Việt Nam đang trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức vì
vậy, rất cần thiết phát triển khoa học công nghệ cao ở Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ ở Việt Nam.
Học giả Ngô Thắng Lợi đưa ra quan điểm Phát triển bền vững phải là sự phát
triển gắn kết hài hòa giữa ba khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó sự bền
vững về kinh tế được xem là điều kiện cần để đảm bảo cho sự bền vững trong phát
triển. Theo học giả có 4 vấn đề cần được thực hiện để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng
kinh tế bền vững gồm: duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững; gắn tăng trưởng kinh
tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; gắn tăng trưởng
với nâng cao hiệu quả đạt được của các chỉ tiêu tăng trưởng; bảo đảm tăng trưởng
gắn với cân đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế.
“Tăng trưởng bền vững”, thực chất là phản ánh sự bền vững về kinh tế. Tiêu
chí tăng trưởng bền vững phải được thể hiện cùng một lúc cả yêu cầu về số lượng
và chất lượng tăng trưởng. Điều đó có nghĩa là: không phải chỉ thể hiện yêu cầu tốc
độ tăng trưởng GDP, mà còn phải thể hiện cả ở khả năng duy trì một cách lâu dài,
bền bỉ tốc độ tăng trưởng GDP hợp lý và có hiệu quả. Khía cạnh chất lượng tăng
trưởng phải được đặt ra xứng tầm với nội dung của nó. Rõ ràng là bền vững trong
tăng trưởng chỉ đạt được khi tăng trưởng nhưng phải có hiệu quả hay tạo ra giá trị
đóng góp ngày càng lớn. Số lượng tăng trưởng thường đo lường bằng các chỉ số
mang tính truyền thống như: mức và tốc độ tăng trưởng GDP, còn chất lượng tăng
trưởng cần nhấn mạnh đến các tiêu chí sau:
9
- Tốc độ tăng trưởng, quy mô GDP: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng gia tăng
thu nhập trên địa bàn các địa phương, đặc biệt là đối với Thành phố Hà Nội. Để
thực sự đóng góp vai trò đầu tàu, động lực thúc đẩy kinh tế của cả nước, nội dung
tiêu chí này ngoài việc thỏa mãn các điều kiện về tiêu chí phát triển bền vững
chung, thì đối với Thành phố Hà Nội, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đặt ra phải
cao hơn nhiều (có thể là 1 đến 2 lần) so với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả
nước. Mức GRDP tạo nên trên địa bàn Thành phố Hà Nội có tác dụng lan tỏa ngày
càng nhiều đối với cả nước.
- So sánh tốc độ tăng trưởng GRDP và tốc độ tăng giá trị sản xuất (GO). Giá
trị gia tăng (GRDP) tăng trưởng với tốc độ chậm hơn GO phản ánh giai đoạn đầu
của quá trình phát triển khi nền kinh tế còn trong tình trạng tăng trưởng “nhờ gia
công”. Đối với các tỉnh, đặc biệt là thành phố Hà Nội, thì yêu cầu đặt ra phải điều
chỉnh kịp thời mối quan hệ tương quan giữa hai tốc độ tăng trưởng này để hướng tới
tốc độ tăng trưởng GRDP phải cao hơn. Nếu tốc độ tăng trưởng GRDP cao hơn tốc
độ tăng trưởng GO, phản ánh một cấu trúc tăng trưởng hợp lý và có hiệu quả, trong
đó các ngành ngày càng được phát triển theo chiều sâu và đảm bảo mối quan hệ tích
cực giữa các ngành công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Hiệu quả đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trên địa bàn (trong sự so
sánh với các địa phương khác và toàn quốc hoặc tiêu chuẩn quốc tế). Theo tiêu chí
này, tùy theo khả năng thống kê, chúng ta có thể xác định các khía cạnh so sánh
giữa kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế trên địa bàn với các yếu tố chi phí để
thực hiện nó, hay nói theo cách của kinh tế học thì đó là cái giá phải trả cho thực
hiện sự tăng trưởng GRDP. Các chỉ tiêu so sánh có thể thực hiện được đó là năng
suất lao động (hiệu quả sử dụng lao động) được tính bằng mức GRDP/lao động theo
giá hiện hành hoặc theo giá cố định; suất đầu tư tăng trưởng để tăng 1% GRDP thì
cần phải tích lũy bao nhiêu % GRDP, chi phí năng lượng cho một đơn vị thu nhập
đầu ra… Yêu cầu đặt ra đối với các địa phương trọng điểm phải đạt được những chỉ
số về hiệu quả tăng trưởng cao hơn nhiều so với mức chung và xu hướng nâng cao
hiệu quả phải thực sự tích cực.
10
- Xem thêm -