Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển ngành may mặc của việt nam trong bối cảnh hội nhập và tiến...

Tài liệu Chính sách phát triển ngành may mặc của việt nam trong bối cảnh hội nhập và tiến bộ khoa học công nghệ

.PDF
91
305
119

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGUYỆT ANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP VÀ TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẮNG HÀ NỘI, 2017 HÀ NỘI - năm LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển ngành may mặc của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và tiến bộ khoa học công nghệ” của luận văn này là kết quả nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thắng - giáo viên hướng dẫn khoa học. Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này, tất cả những nội dung trích dẫn, số liệu sử dụng, phương pháp tính toán v.v. đều theo đúng quy định hiện hành. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Nguyệt Anh LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành Luận văn thạc sĩ một cách thuận lợi, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Kinh tế học đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thắng - người đã tận tình, chu đáo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành Luận văn một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, đồng nghiệp trong Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - nơi tôi đang công tác, gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể đi học và hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC ................................................................................................................ 16 1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................... 16 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngành dệt may ............................ 20 1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của ngành may mặc ...................... 25 1.4. Vai trò của ngành may mặc đối với sự phát triển của một số nước ..................................................................................................................... 27 Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM 30 2.1. Giới thiệu tổng quan về ngành dệt may Việt Nam.......................... 30 2.2. Đánh giá các chính sách phát triển ngành may mặc ...................... 32 2.3. Thực trạng ngành may mặc Việt Nam ............................................. 45 2.4. Những thành tư ̣u, ha ̣n chế của ngành may mặc Việt Nam ............ 60 Chương 3: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP VÀ TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ......................................................................................................................... 63 3.1. Bối cảnh hội nhập tác động tới sự phát triển của ngành may mặc Việt Nam..................................................................................................... 63 3.2. Tiến bộ KHCN tác động đến ngành may mặc Việt Nam ............... 66 3.3. Phân tích SWOT của ngành may mặc trong bối cảnh mới ........... 69 3.4. Đề xuất chính sách phát triển ngành may mặc Việt Nam trong bối cảnh mới...................................................................................................... 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CS Chính sách DM Dệt may DN Doanh nghiệp DT Doanh thu DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài HN Hội nhập KNXK Kim ngạch xuất khẩu KNXNK Kim ngạch xuất-nhập khẩu KTXH Kinh tế - xã hội LN Lợi nhuận MM May mặc NHNN Ngân hàng Nhà nước NSLD Năng suất lao động PT Phát triển SP Sản phẩm SX Sản Xuất TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TT Thị trường TTTG Thị trường thế giới Vinatex Tập đoàn Dệt may Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp DM giai đoạn 2010-2014 ......................... 46 Bảng 2.2. Tổng số nguồn vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may tính đến 31/12 hàng năm ......................................................... 47 Bảng 2.3. Lực lượng lao động ngành dệt may…………………………........50 Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động theo giới tính, theo trình độ chuyên môn và theo tính chất công việc của ngành DM......................................................... 51 Bảng 2.5. Doanh thu ngành MM giai đoạn 2010-2014 .................................. 52 Bảng 2.6. Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp dệt may giai đoạn 2010-2014 ....................................................................................... 53 Bảng 2.7. KNXK hàng dêṭ may giai đoa ̣n 2010-2014 .................................... 54 Bảng 3.1. Mô hình SWOT ngành may mặc Việt Nam ................................... 70 Bảng 3.2. Các mục tiêu phát triển ngành may mặc đến năm 2030 ................. 73 DANH MỤC HÌNH Hình 0.1. Các bước nghiên cứu....................................................................... 12 Hình 0.2. Phương pháp SWOT trong nghiên cứu, phân tích và đề xuất CS ...... 14 Hình 1.1. Cơ cấu sản phẩm dệt may Việt Nam.............................................. 31 Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư hàng năm ngành may mặc ............ 48 Hình 2.3. Giá trị gia tăng đóng góp vào sản phẩm may mặc .......................... 59 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam từng bước chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng và phát triển (PT) theo chiều sâu dựa vào quá trình hội nhập (HN) quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) tiến tiến, phát huy sự sáng tạo nội tại và nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngành dệt may (DM) là một ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong tăng trưởng và xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu (KNXK), góp phần PT các ngành phụ trợ, giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế-xã hội (KTXH) của đất nước. Thời gian qua, sản phẩm (SP) dệt may Việt Nam không ngừng PT về số lượng, cơ cấu chủng loại và giá trị KNXK, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Những thành công của ngành DM (đặc biệt là việc thống lĩnh thị trường (TT) nội địa và mở rộng ra thị trường thế giới (TTTG)) đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp đổi mới, HN và PT kinh tế ở Việt Nam. Trong toàn ngành DM, ngành may mặc (MM) là ngành quan trọng nhất, phụ trách những công đoạn cuối cùng trong chu trình sản xuất (SX) của ngành DM, như: sáng tạo mẫu mã, thiết kế, SX thành phẩm, phân phối SP, v.v. MM còn là ngành có thể phù hợp với tất cả loại quy mô doanh nghiệp (lớn, vừa, nhỏ, cá thể) vừa là ngành có cơ hội lớn nhất trong việc tạo ra giá trị gia tăng lớn của toàn ngành, đồng thời là ngành có khả năng ứng dụng KHCN hiện đại song vẫn tạo ra được nhiều việc làm cho xã hội. PT ngành MM sẽ là động lực PT ngành DM, đến lượt nó, ngành DM sẽ là động lực thúc đẩy sự 1 PT của tất cả các ngành công nghiệp phụ trợ và toàn nền kinh tế. Trong lịch sử, có nhiều quốc gia đã PT ngành DM cho sự cất cánh của mình, như: Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan v.v. Đối với Việt Nam, việc phát triển DM như một động lực cho sự cất cánh cũng là một khả năng cần được xem xét. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh HN, tiếp tục coi HN như động lực quan trọng cho PT. Việt Nam đã và đang tham gia đàm phán và đã ký kết nhiều hiệp định tự do thương mại thế hệ mới. Bên cạnh đó, xu hướng phát triển ngành DM trên thế giới cũng như những quy định mới về thương mại SP may mặc (đặc biệt là việc xóa bỏ chế độ hạn ngạch bởi WTO, các nhà bán lẻ và các nhà mua hàng được tự do nhập vải và SP may với bất cứ số lượng nào, từ bất cứ quốc gia nào) cũng sẽ có tác động hai mặt tới ngành MM Việt Nam. Do đó, các nước có chi phí nhân công thấp sẽ may gia công với các nguyên phụ liệu nhập khẩu và sau đó lại tái xuất khẩu SP hoàn thiện cuối cùng, điều này dẫn tới sự chuyển dịch quy trình gia công SP may mặc được chuyển sang các nước đang phát triển có chi phí nhân công thấp ở khu vực Châu Á như Trung Quốc, Ấn độ, Bangladesh, Sri Lanka, Campuchia ..., hệ lụy là sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn trong việc giành giật các hợp đồng may gia công. Bên cạnh đó là cuộc cách mạng công nghệ lần thứ Tư (hay còn được gọi là cuộc cách mạng công nghệ 4.0) với việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, các dây chuyền vận hành tự động, người máy, vật liệu mới, tích hợp nhiều chức năng vào một sản phẩm làm thay đổi hoặc tăng giá trị sử dụng của sản phẩm... đang diễn ra một cách nhanh chóng và đang làm thay đổi cách thức SX, chế tạo hầu như tất cả mọi loại SP. Bối cảnh mới đó đã đặt ra một số cơ hội và thách thức cho nhiều ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó ngành MM. Để có thúc đẩy sự PT ngành MM, cần phải xác định rõ các cơ hội và thách thức đó để có thể đề ra chính sách (CS) phát triển ngành MM trong điều kiện mới của HN và trước những bước PT mạnh của KHCN. Xuất phát từ nhu 2 cầu trên, học viên chọn đề tài: “Chính sách phát triển ngành may mặc của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và tiến bộ khoa học công nghệ” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ngành MM là một trong những ngành có đóng góp quan trọng trong sự phát triển KTXH của Việt Nam, chính vì vậy, việc nghiên cứu về ngành MM nhằm đề xuất những CS để thúc đẩy hơn nữa sự PT của ngành này đã được rất nhiều học giả và các nghiên cứu sinh (NCS), học viên cao học tiến hành nghiên cứu trước đây. Đáng chú ý trong số đó là các công trình sau: - Luận án tiến sĩ của NCS. Hoàng Xuân Hiệp với nhan đề “Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp May Việt Nam” đã tập trung đi sâu nghiên cứu về thực trạng vốn nhân lực của các doanh nghiệp (DN) may mặc Việt Nam, làm rõ những ưu điểm, nhược điểm của vốn nhân lực cũng như quá trình PT vốn nhân lực cho các DN may. Trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng các tiêu chí mới để đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các DN may, đồng thời tiến hành đánh giá chất lượng vốn nhân lực thực tế của các DN may theo các tiêu chí thể hiện chất lượng vốn nhân lực và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các DN may. Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các DN may sẽ giúp các DN tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh trong thời kỳ toàn cầu hoá, nâng cao hiệu quả SX kinh doanh và đóng góp tích cực cho sự PT bền vững của các DN may. Qua quá trình phân tích, luận án đã đi tới các kết luận chủ yếu sau: (1) Luận án đã PT khái niệm về chất lượng vốn nhân lực để làm cơ sở nghiên cứu chất lượng vốn nhân lực như sau: chất lượng vốn nhân lực là mức độ mà một tập hợp các đặc tính của vốn nhân lực tạo cho vốn nhân lực khả năng thoả mãn những nhu cầu được nêu ra hoặc tiềm ẩn; (2) Luận án đề xuất 7 tiêu chí 3 mới để đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các DN may, đó là các tiêu chí : Đầu tư tài chính cho giáo dục, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, thu nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập, năng suất lao động (NSLD) và tỷ lệ biến động lao động; (3) Luận án xác định rõ 6 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vốn nhân lực của các DN may là: đào tạo chính quy, quản trị DN, nhu cầu vốn nhân lực của DN, nhân khẩu học, hoàn cảnh gia đình và CS của Chính phủ; (4) Luận án đã đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các DN may Việt Nam theo 7 tiêu chí đề xuất ở trên và kết quả cho thấy chất lượng vốn nhân lực của các DN may rất thấp; (5) Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 chiến lược đầu tư vào vốn nhân lực của các DN may, nhưng muốn nâng cao chất lượng vốn nhân lực, tối ưu nhất là các DN may lớn nên sử dụng chiến lược đầu tư vào vốn nhân lực khi còn có lợi nhuận (LN), các DN may vừa và nhỏ nên sử dụng chiến lược đầu tư vào vốn nhân lực theo phương pháp benchmarking; (6) Luận án đề xuất sử dụng phương pháp nâng cấp dữ liệu từ bảng phân tích nghề, phân tích công việc nghề may công nghiệp thành vốn thông tin để nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các DN may, luận án cũng rút ra kết luận là cần tạo ra TT kiến thức trong các DN may để phổ biến rộng rãi các SP kiến thức nhằm mở rộng quy mô ứng dụng kiến thức, kỹ năng để nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các DN may; (7) Để nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các DN may Việt Nam ngay trong quá trình tạo vốn, luận án đề xuất với Nhà nước nghiên cứu để xác định rõ mô hình hoạt động của các trường công lập trong DN cổ phần hoá như các trường thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex); đề xuất Chính phủ cho phép thành lập một trường đại học của ngành DM. Trong luận văn thạc sỹ của mình, học viên sẽ tiếp tục nghiên cứu và PT kết luận thứ 5 của NCS. Hoàng Xuân Hiệp để có thể đánh giá đúng, đề xuất 4 những giải pháp nhằm PT nguồn nhân lực cho ngành MM Việt Nam trong bối cảnh HN kinh tế quốc tế và tiến bộ KHCN của NCS. Hoàng Xuân Hiệp. - Một công trình nghiên cứu khác mà học viên muốn tổng quan lại trong luận văn của mình là luận án tiến sĩ của NCS. Vũ Dương Hòa với nhan đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa dệt may Việt Nam”. Trong luận án tác giả đã thực hiện việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của ngành DM trong giai đoạn 2010 – 2014 và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV Dệt May Việt Nam. Các kết luận quan trọng mà NCS. Vũ Dương Hòa như sau: (1) Các DNNVV dệt may Việt Nam PT chậm và sau so với các DNNVV của một số quốc gia khác, việc nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh các DNNVV dệt may của một số quốc gia trên thế giới, là cơ sở quan trọng để học hỏi kinh nghiệm, cũng như có được những tham vấn cho các DNNVV dệt may Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh; (2) Việc phân tích tổng quan về ngành DM Việt Nam và thế giới sẽ giúp đánh giá rõ nét hơn về thực tế ngành DM Việt Nam hiện nay đang ở vị trí nào trong chuỗi giá trị DM toàn cầu, từ đó đi sâu phân tích, đánh giá những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt may Việt Nam, chỉ ra được yếu tố nào đóng vai trò quan trọng, tác động chính đến năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt may Việt Nam; (3) Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh các DNNVV dệt may Việt Nam, tác giả đã nêu được các quan điểm, định hướng phát triển DNNVV dệt may, các quan điểm riêng về nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt may Việt Nam giai đoạn tới và đã đề xuất một số nhóm giải pháp mang tính chất đột phá trong giai đoạn tới, những giải pháp này mang tính chất cấp bách và cần thiết đối với các DNNVV dệt may. 5 Để PT ngành MM của Việt Nam trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN trong ngành là rất quan trọng. Chính vì vậy, học viên sẽ tiếp tục nghiên cứu, kế thừa và PT kết quả nghiên cứu của luận án nêu trên. - Để đánh giá tác động của các CS vĩ mô tới ngành DM Việt nam, NCS. Nguyễn Mạnh Hùng đã thực hiện luận án tiến sỹ với nhan đề “Tác động của chính sách tài chính, tiền tệ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dệt may Việt Nam”. Trong luận án, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu tác động chủ yếu của một số CS tài chính-tiền tệ quan trọng (lựa chọn CS thuế, CS lãi suất tín dụng ngân hàng, CS tỷ giá hối đoái) đến các chỉ tiêu chủ yếu của tài chính doanh nghiệp DM Việt Nam trong thời kỳ HN kinh tế quốc tế đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tác động của CS tiền tệ tác động đến tài chính doanh nghiệp DM Việt Nam. Qua trình nghiên cứu, tác giả đã rút ra những kết luận quan trọng sau: (1) Tài chính DN luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi DN, đến lượt mình các chỉ tiêu tài chính DN trực tiếp chịu tác động của các CS tài chính tiền tệ. Sự tác động của các CS này làm thay đổi hoạt động SX kinh doanh của các DN, tác động đến một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của DN. CS thuế và lãi vay tác động làm thay đổi giá thành và giá bán SP, từ đó tác động đến DT và LN của DN. CS tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất, nhập khẩu SP của ngành, từ đó cũng tác động đến DT và LN của DN; (2) CS thuế, CS lãi suất, CS tỷ giá hối đoái là những CS tài chính tiền tệ quan trọng trong điều hành nền kinh tế của Chính phủ, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước ở mọi thời kỳ, lãi suất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cung cấp vốn của tổ chức tín dụng đến các DN, tỷ giá hối đoái tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu; (3) Các CS thường xuyên được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế. Giai đoạn 2006-2010, việc thường xuyên thay đổi các CS tài chính tiền tệ đã tác 6 động mạnh đến hoạt động SX kinh doanh nói chung, đến tình hình tài chính doanh nghiệp DM nói riêng. Có những CS giúp cho DN tăng LN, song cũng có CS làm giảm LN của DN, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào SX của các doanh nghiệp DM; (4) Qua phân tích thực tế tác động của một số CS tài chính tiền tệ có thể thấy, trong một số trường hợp CS tài chính tiền tệ tác động mạnh và trực tiếp đến tài chính doanh nghiệp DM, có trường hợp hầu như không có tác động gì hoặc chỉ ảnh hưởng gián tiếp. Có trường hợp CS tài chính tiền tệ ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp DM, nhưng cũng có trường hợp chỉ tác động đến một bộ phận DN nhất định. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp DM cần tận dụng được tối đa những thuận lợi, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của các CS tài chính tiền tệ đến tài chính của DN mình. Dựa trên những kết luận được rút ra, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị với chính phủ và các bộ, ngành liên quan như sau: (1) Đối với Chính phủ - cần đề ra lộ trình để thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp DM Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Về CS thuế, CS lãi suất, CS tỷ giá hối đoái, đất đai, nhân lực: đề nghị Chính phủ chỉ đạo sự phối hợp giữa các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương Binh-Xã hội, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để từng bước thực hiện quyết định trên, tạo điều kiện cho ngành DM phát triển. (2) Đối với Bộ Công Thương- Là Bộ chủ quản về ngành DM, song song với phát triển TT trong nước, phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, tìm kiếm TT mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp DM ký được nhiều hợp đồng với các TT và bạn hàng, đặc biệt là xuất khẩu theo hợp đồng FOB. Bộ cần ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về nguyên phụ liệu, tiêu chuẩn chất lượng của ngành hàng cho từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho DM đạt được giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu, góp phần đưa ngành DM Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị 7 ngành DM khu vực và toàn cầu. (3) Đối với Hiệp hội DM Việt Nam - Đây là một tổ chức phi Chính phủ đã tương đối lớn mạnh ở Việt Nam, là một nơi trao đổi về nghề nghiệp. Đồng thời, Hiệp hội cũng là nơi hướng dẫn trao đổi cho các doanh nghiệp DM thành viên về mẫu mã, chất lượng, phong cách kinh doanh,... cho phù hợp với từng loại TT khác nhau. Hiệp hội cần tăng cường vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp DM và Nhà nước, giữa doanh nghiệp DM và các TT xuất khẩu… Đặc biệt, trong vấn đề xác định các tác động của CS tài chính-tiền tệ đến tài chính DN dệt may trong từng thời kỳ, nên tổ chức các buổi hội thảo nghiên cứu khoa học về tác động của CS tài chính - tiền tệ đến tài chính doanh nghiệp DM. Để có thể đề xuất được những CS phát triển ngành MM của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và tiến bộ KHCN, luận văn này sẽ tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hóa các kiến nghị nêu trên. - Luận án Tiến sĩ của NCS. Phạm Thị Minh Hiền (Học viện Tài chính, 2011) với nhan đề “Sử dụng công cụ tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của DN ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”, đã đánh giá thực trạng việc sử dụng các công cụ tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN ngành DM Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng các công cụ tài chính vĩ mô nâng cao năng lực cạnh tranh của DN ngành DM trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. - Tác giả Bùi Văn Vần (Học viện Tài chính) đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học với nhan đề “Cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp May thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam” năm 2014. Theo tác giả, cơ cấu tài chính được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà DN huy động để tài trợ cho tài sản của DN mình. Cơ cấu tài chính ảnh hưởng nhiều mặt tới DN như: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính hiệu suất hoạt động,…Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm không chỉ của DN, các nhà quản lý kinh tế, các 8 nhà nghiên cứu kinh tế mà cả các đối tượng có liên quan đến DN như ngân hàng, người đầu tư, đối tác,… Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu và tái cơ cấu tài chính DN. Từ khái niê ̣m cơ cấu tài chính nhóm tác giả đã trình bày các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính đồng thời đã chỉ rõ những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính DN và những tác động của cơ cấu tài chính đối với DN. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đi sâu tìm hiểu về tái cơ cấu tài chính DN trên các khía cạnh: khái niệm, nội dung và điều kiện thực hiện tái cơ cấu DN. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài, ngành DM thế giới giảm sâu 12-15%, nhưng ngành DM Việt Nam vẫn duy trì được KNXK không những không giảm, ngược lại, còn tăng được thị phần vào cả 3 thị trường chính. Năm 2010, DM Việt Nam đã lọt vào tốp 5 nước xuất khẩu DM lớn nhất thế giới. Các công ty DM nói chung và các DN trong Vinatex nói riêng đã có sự đóng góp đáng kể vào sự PT của đất nước. Trên cơ sở tìm hiểu về các DN may thuộc Vinatex (quá trình hình thành, PT các DN may thuộc Vinatex, vai trò của các DN may trong Vinatex và với nền kinh tế, đặc điểm chủ yếu của các DN may thuộc Vinatex), Thực trạng cơ cấu tài chính của các DN may thuộc Vinatex nhóm tác giả đưa ra những đánh giá chung về cơ cấu tài chính của các DN may Vinatex trên các mặt kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, cùng với việc tìm hiểu định hướng PT các DN May và ngành DM Việt Nam đến năm 2020 nhóm tác giả đã đưa ra 8 giải pháp, gồm: (1) điều chỉnh cơ cấu tài chính DN theo hướng vừa phát huy tác dụng tích cực của đòn bẩy tài chính, vừa đảm bảo an toàn tài chính cho DN; (2) tái cơ cấu tài chính cần gắn liền với việc tổ chức lại SXKD nhằm tối đa hoá giá trị DN; (3) đẩ y ma ̣nh tić h lũy, gia tăng năng lực tự tài trơ ̣; (4) xây dựng chiến lược tài trợ vốn phù hợp với từng DN 9 trong Vinatex để gia tăng các nguồn lực tài chính; (5) thực hiện tốt quản trị dòng tiền góp phần tái cơ cấu tài chính và cải thiện khả năng thanh toán; (6) tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho và nợ phải thu, nhanh chóng đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho và thu hồi nợ quá hạn trong các DN thuộc Vinatex; (7) coi trọng công tác quản trị tài chính trong các DN may; (8) nâng cao trình độ kế hoạch hoá tài chính nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính của DN góp phần xây dựng cơ cấu tài chính hợp lý. Từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình nghiên cứu trước đây chỉ đề cập đến từng yếu tố, khía cạnh cụ thể như: vốn nhân lực, năng lực cạnh tranh và các CS tác động đến ngành DM nói chung và ngành MM nói riêng, đồng thời các nghiên cứu chỉ mới khảo sát chủ yếu 2011 trở về trước, không đánh giá thực trạng ngành MM Việt nam, chưa đề cập đến những thách thức mà ngành MM đang phải đương đầu hiện nay như: ngành MM Việt Nam tham gia HN ngày càng sâu rộng vào TT may mặc toàn cầu, sự trỗi dậy của ngành MM từ các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Campuchia, Bănglađét và trong bối cảnh KHCN phát triển như vũ bão. Chính vì vậy, việc học viên lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển ngành may mặc của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và tiến bộ khoa học công nghệ” làm luận văn thạc sỹ của mình sẽ góp phần cho sự PT ngành MM Việt Nam một cách toàn diện và tổng thể cho giai đoạn tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, làm rõ thực trạng PT của ngành MM Việt Nam trong giai đoạn vừa qua và nhận diện những cơ hội, thách thức đặt ra đối với ngành MM Việt Nam trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN, trên cơ sở đó đề xuất chính sách PT ngành MM của Việt Nam trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN. 10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá thực trạng ngành MM và những CS tác động đến sự PT ngành MM trong giai đoạn vừa qua; - Phân tích, đánh giá một số CS tác động đến sự PT ngành MM trong giai đoạn vừa qua; - Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành MM trong điều kiện HN và tiến bộ KHCN; - Đề xuất quan điểm và giải pháp để phát triển ngành MM trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng PT ngành MM Việt Nam giai đoạn 2010-2014, việc đề xuất CS phát triển ngành MM của Việt Nam trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN là mục tiêu cuối cùng mà luận văn hướng tới (nghiên cứu, đề xuất chính sách trên cơ sở thực tiễn). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng PT ngành MM Việt Nam; nhận diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành MM trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN để đề xuất CS phát triển ngành MM Việt Nam trong bối cảnh mới. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu ở trên qui mô quốc gia Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng PT ngành MM Việt Nam giai đoạn 2010-2014 (giai đoạn trước và sau đó cũng được đề cập khi thực sự cần thiết) và đề xuất giải pháp PT ngành MM Việt Nam trong bối cảnh mới. 11 4.3. Câu hỏi nghiên cứu - Để đánh giá đúng sự phát triển của ngành MM cần dựa trên những tiêu chí nào và vì sao? - Thực trạng ngành MM Việt Nam giai đoạn 2010-2014 là như thế nào? - Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành MM trong điều kiện HN và tiến bộ KHCN là gì? - Việt Nam cần dựa trên quan điểm nào và thực hiện những CS gì để PT ngành MM trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN hiện nay? 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để có thể đánh giá đúng thực trạng ngành MM Việt Nam trong thời điểm hiện tại, nhận diện được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, dự báo bối cảnh mới của ngành cũng như đề xuất được giải pháp chính sách PT ngành MM của Việt Nam trong bối cảnh HN và tiến bộ KHCN, luận văn sẽ được tiến hành theo trình tự sau: Hình 0.1. Các bước nghiên cứu Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Xác định các tiêu chí đánh giá sự phát triển ngành MM Đánh giá thực trạng phát triển ngành MM Việt nam hiện nay Nhận diện được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành MM trong bối cảnh mới Đề xuất chính sách phát triển ngành MM phù hợp với điều kiện và bối cảnh mới Trong luận văn, các phương pháp nghiên cứu chính sau sẽ được học viên sử dụng: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn này bao gồm các nguồn tư liệu đã được công bố chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; các tài liệu, các nghiên cứu do các tổ 12 chức trong và ngoài nước công bố; các công trình khoa học có liên quan do các học giả công bố chính thức. Dữ liệu được thu thập bao gồm: các thông tin, số liệu thứ cấp về ngành DM nói chung và ngành MM nói riêng, các báo cáo của các cuộc Tổng điều tra, các báo cáo chuyên đề do Tổng cục Thống kê công bố, các báo cáo của các bộ, ngành công bố hàng năm; các báo cáo KTXH tại các địa phương do các cơ quan như: Tổng cục Thống kê; các bộ, ngành có liên quan thực hiện và công bố. - Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê để thống kê và mô tả các chỉ tiêu, tiêu chí để phục vụ đánh giá thực trạng ngành DM nói chung cũng như ngành MM Việt Nam nói riêng. Các số liệu, chỉ tiêu được thống kê và mô tả gồm: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, doanh thu, lợi nhuận, KNXNK, số lượng và chủng loại các yếu tố đầu vào - đầu ra, quan hệ bạn hàng - thị trường v.v. - Phương pháp phân tích chính sách: Bằng việc áp dụng các kỹ thuật của phân tích CS sẽ giúp học viên làm rõ hơn về hiện trạng các CS phát triển ngành MM Việt Nam. Đây là phương pháp được dùng để rà soát các chủ trương CS của Đảng, pháp luật của nhà nước về PT ngành MM Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã có một số buổi thảo luận, tọa đàm chuyên môn để xin ý kiến tham vấn của các chuyên gia có hiểu biết sâu sắc về ngành DM Việt Nam. Thông qua các buổi tọa đàm, phản biện khoa học cho kết quả của từng nội dung nghiên cứu, tham vấn riêng lẻ, ý kiến của chuyên gia sẽ giúp học viên nhận dạng rõ hơn các nội dung của đối tượng nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp phân tích SWOT: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan