Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn hà nội...

Tài liệu Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn hà nội

.PDF
116
278
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN TIẾN DƢƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN TIẾN DƢƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại học kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Lê Hồng Huyên, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Thực hiện Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn; TS. Lê Hồng Huyên, người thầy đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này; Xin chân thành cảm ơn sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ; Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới các tác giả của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Nguyễn Tiến Dƣơng ii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 4. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN .....4 1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ............... 4 1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên địa bàn thành phố .......................................................................................... 7 1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................................................... 7 1.2.2 Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ..........................................................................................................17 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN.................................................................................................................23 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN.................................................................................................................24 1.3. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ở một số địa phƣơng26 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội của một số địa phương ................26 1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với việc phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội ......................................................................34 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37 2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................ 37 2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu, tài liệu .......................................... 37 2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu ......................... 39 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 41 3.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội tại các KCN và những nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách phát tiển hạ tầng KCN trên địa bàn Hà Nội ................. 41 3.1.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội tại các KCN ........................................................41 3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên địa bàn Hà Nội ......................................................................48 3.2 Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội....................................................................................................... 56 iii 3.2.1. Công tác chuẩn bị triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015 ................................................56 3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015.................................................60 3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015 ..............................65 3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội ............................................................................................... 66 3.3.1. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN qua các tiêu chí ...........................................................................................................66 3.3.2. Những thành công ..........................................................................................68 3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................69 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 ............................72 4.1. Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 -2020 ........................................................... 72 4.1.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển Thủ đô 5 năm 2015 - 2020 ..72 4.1.2 Định hướng trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm (2015-2020) .....................................................................................................................................75 4.1.3. Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà nội giai đoạn 2016 - 2020 ...............................................................79 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 -2020. .. 81 4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển nhà ở .....................................................................................................................................81 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển giáo dục ...............................................................................................................................89 4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển cơ sở khám chữa bệnh ........................................................................................................91 4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển nơi sinh hoạt cộng đồng ..................................................................................................92 4.2.5. Nhóm các giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện để hoàn thiện chính sách về phát triển các hạ tầng xã hội ....................................................................................97 4.3. Một số kiến nghị đối với Đảng và Nhà nƣớc ............................................ 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Diễn giải 1. ATLĐ-VSLĐ An toàn lao động – vệ sinh lao động 2. CNH Công nghiệp hóa 3. CNLĐ Công nhân lao động 4. CSHT Cơ sở hạ tầng 5. DN Doanh nghiệp 6. HĐH Hiện đại hóa 7. KCHT Kết cấu hạ tầng 8. KCN Khu công nghiệp 9. KCX Khu chế xuất 10. KHCN Khoa học công nghệ 11. KKT Khu kinh tế 12. KT-TM Kinh tế - Thương mại 13. KT-XH Kinh tế - Xã hội 14. LCN Làng công nghiệp 15. MTV Một thành viên 16. NLĐ Người lao động 17. NSNN Ngân sách Nhà nước 18. NSTW Ngân sách Trung ương 19. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 20. UBND Ủy ban nhân dân v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về nhà ở công nhân các KCN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016 ....................................................................................... 43 Bảng 3.2: Tăng trưởng và quy mô GRDP của Hà Nội ............................................... 48 Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các khu vực trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2014 – 2015 ............................................................................. 49 Bảng 4.1: Nhu cầu thực tế nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư; kết quả phát triển đến 2015 ...................................................................................................... 79 Bảng 4.2: Nhu cầu thực tế nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư và chỉ tiêu cần phát triển trong các năm từ 2016-2020 ................................................................. 80 Bảng 4.3: Các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo từng năm ............................................... 81 vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là sau “Đổi mới” đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống vật chất của người dân. Sự ra đời và phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn với Nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội khác. Với 299 khu công nghiệp tập trung trên phạm vi cả nước (Khu công nghiệp Việt Nam-2015) không những tạo động lực to lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình tiếp thu công nghệ hiện đại, tạo ra khối lượng lớn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, các KCN đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như: vấn đề quy hoạch tổng thể còn yếu, dẫn đến phát triển KCN mang tính “phong trào”, không ít các KCN gặp khó khăn trong việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư; cơ chế quản lý và hoạt động hành chính đối với KCN thiếu hiệu quả; nguồn nhân lực cho KCN chưa đáp ứng kịp, nhất là lao động kỹ thuật chất lượng cao; tình trạng ô nhiễm môi trường trong nhiều KCN đang gây bức xúc trong dư luận;... Trong đó một vấn đề nổi cộm hiện nay là xây dựng và phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động trong các KCN tập trung đang cần sự quan tâm thỏa đáng của các cấp, các ngành, đặc biệt là các nhà hoạch định và thực thi chính sách. Việc phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng là một trong 3 khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011-2020; đặc biệt Đảng ta đã có Nghị quyết 13 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại vào năm 2020, trong đó có phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 08 khu công nghiệp tập trung đã đi vào hoạt động tạo việc làm thường xuyên cho gần 145 nghìn người lao động (Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội – 2016). Thực tế cho thấy, hầu hết các khu công nghiệp đều chủ yếu tập trung xây dựng và phát triển kết cấu 1 hạ tầng phục vụ sản xuất và chú trọng lợi ích kinh tế mà chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động. Trong khi đó, có thể nói đời sống vật chất và tình thần của người lao động là một trong những nhân tố quyết định chất lượng của nguồn lao động và tác động đến hiệu quả kinh tế nói chung. Những điểm dân cư tự phát hình thành manh mún với nhiều tệ nạn xã hội cũng như những hệ lụy khó lường không chỉ không đem lại một diện mạo đẹp đẽ bên cạnh các khu công nghiệp mà còn tạo ra những thách thức lớn cho cộng đồng xã hội nói chung và hệ thống quản lý kinh tế nói riêng. Bài toán giải quyết đồng bộ giữa phát triển các KCN với xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (Nhà ở, y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, môi trường đô thị) cần được giải quyết cấp bách. Xuất phát từ những nhận định trên, đề tài “Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Từ phân tích thực trạng hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp tập trung, cần có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện viê ̣c thực hiê ̣n chính sách phát tri ển hệ thống hạ tầng xã hội cho người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Hạ tầng xã hội, Hạ tầng xã hội trong các KCN, thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN tập trung và các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển Hạ tầng xã hội trong các KCN; - Phân tích thực trạng phát triển Hạ tầng xã hội trong các KCN trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008-2015; 2 - Phân tích hệ thống thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội và đánh giá tác động của các chính sách đó đến phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội; - Định hướng và dự báo nhu cầu về Hạ tầng xã hội tại các KCN, từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội triển tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội; bao gồm: những thực hiện chính sách về phát triển nhà ở, trường, lớp cho giáo dục, cơ sở khám chữa bệnh, khu vui chơi giải trí. - Phạm vi nghiên cứu : Về không gian : Các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Về thời gian : Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2008- 2015, từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển Hạ tầng xã hội tại các KCN giai đoạn 2016-2020. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015 - Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN 1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN Phát triển hạ tầng tại các KCN cũng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết mới chỉ tập trung nghiên cứu về hạ tầng kỹ thuật, chưa có nhiều nghiên cứu về hạ tầng xã hội tại các KCN, hoặc chỉ nghiên cứu về một khía cạnh trong đó. Vì vậy đây là vấn đề mới và khó, tác giả sẽ vận dụng và kế thừa các công trình trước đó để sử dụng cho luận văn của mình. Một số tham luận, bài phát biểu tại các hội nghị, hội thảo, các công trình nghiên cứu về KCN đã được phổ biến. Sách và tài liệu chuyên khảo về xây dựng và phát triển hạ tầng tại các KCN tác giả đã tiếp cận được như sau: - Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ” của Bùi Văn Dũng (2015) làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp, từ đó luận án đề xuất những phương hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ. - Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như phân tích thực trạng của việc phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp về việc phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn Hà nội. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu công nghiệp hiện nay” do tác giả Lê Thị Lan Hương, Ban Tuyên Giáo, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện năm 2015 đã hệ 4 thống hoá và bổ sung, phát triển lý luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn hóa, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp; Khái quát thực trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra đối với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu công nghiệp hiện nay; Đề xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp trong thời gian tới. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Chăm sóc con công nhân lao động trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo tại các khu công nghiệp- thực trạng và giải pháp” do nhóm nghiên cứu Ban Nữ công Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam thực hiện năm 2014 thực hiện trên 7 tỉnh,thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Đồng Nai đã chỉ ra thực trạng chăm lo cho con công nhân lao động trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo tại các Khu công nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, nhóm thực hiện Đề tài đã đưa ra 3 nhóm giải pháp và các kiến nghị với Đảng, Nhà nước, Tổng Liên Đoàn; chính quyền địa phương và Doanh nghiệp trong việc chăm sóc con công nhân lao động độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo trong các KCN. - Luận văn Thạc sĩ xã hội học “ Những rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế của lao động nhập cư ở khu công nghiệp” của Đinh Thị Giang (2014) đã nghiên cứu trường hợp tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội. Công trình đã chỉ ra những rào cản trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của lao động nhập cư ở KCN hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp giúp lao động nhập cư tháo gỡ các khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế. - Lê Quốc Hội (2012) với đề tài “Việc làm và đời sống của người lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam”, đã phân tích đánh giá những hạn chế yếu kém trong quy hoạch và xây dựng các công trình nhà ở, trường học, cơ sở y tế, khu vui chơi giải trí cho người lao động trong các KCN. - Đề tài khoa học cấp Bộ do tác giả Lê Xuân Bá làm chủ nhiệm năm 2007 “Cơ chế ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động tại các KCN, KCX”. Đề tài đã xác định được tầm quan trọng của giải quyết nhà ở cho công nhân KCN, KCX, tình hình nhà ở, 5 chất lượng nhà ở cho người lao động, những tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị tổ chức thực hiện. Ngoài ra, các tài liệu của các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và phát triển hạ tầng KCN được nghiên cứu gồm: - Các tài liệu trong các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và phát triển hạ tầng KCN được nghiên cứu như Hội nghị “Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế ở Việt Nam” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức ngày 17/02/2012. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới. - Hội thảo Quốc gia về “Nhà ở công nhân- thực trạng và giải pháp” 2011 là tập hợp những bài tham luận của các chuyên gia và các bộ ban ngành về thực trạng nhà ở cho công nhân, từ đó kiến nghị với Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Nhìn chung, các công trình trên đã khái quát vai trò KCN trong phát triển kinh tế- xã hội, trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, lý luận về một số khái niệm trong luận văn như sử dụng như khái niệm hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng xã hội. Qua đó giúp tác giả có thể tham khảo cho phần cơ sở lý luận chung. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trên cũng đã có những đóng góp lý luận và thực tiễn về phát triển KCN nói chung và đã đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hạ tầng KCN, tuy nhiên các công trình trên vẫn chưa đi sâu nghiên cứu chính sách phát triển hạ tầng tại các KCN một cách hoàn chỉnh. Nhiều công trình nghiên cứu về hạ tầng KCN, cũng có luận án đề cập tới tiêu chí đánh giá thực trạng chính sách nói chung. Do vậy tác giả có thể tham khảo các tiêu chí đó để đo lường cho tiêu chí đánh giá chất lượng chính sách hạ tầng KCN. Như vậy, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu về chính sách phát triển hạ tầng xã hội có tính hệ thống. Các nghiên cứu và tài liệu tác giả nêu trên chỉ tập 6 trung đánh giá vào thực trạng phát triển KCN. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về hạ tầng KCN nhưng chỉ dừng lại ở nêu và đưa ra các giải pháp trong gắn kết các giải pháp về chính sách của nhà nước. Do vậy, nghiên cứu này nhằm bù đắp vào khoảng trống đó trong lĩnh vực nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên địa bàn thành phố 1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa bàn Hà Nội 1.2.1.1. Kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội a) Khái niệm kết cấu hạ tầng Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường. Một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong nhiều công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính- viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong 7 hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư. - Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần. b) Hạ tầng xã hội trong các khu công nghiệp Hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp là hệ thống nhà ở, trường học, bệnh viện, các thiết chế văn hóa nhằm phục vụ trực tiếp những người lao động tại các khu công nghiệp. Hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp có thể xây dựng nằm trong quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp hoặc nằm ngoài hàng rào các khu công nghiệp. Hầu hết các khu công nghiệp ở Việt Nam đa số có diện tích nhỏ nên không quy hoạch đất để xây dựng hạ tầng xã hội bên trong hàng rào các khu công nghiệp. Trong phạm vi của luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích các chính sách phát triển kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ khu công nghiệp, bao gồm: hệ thống nhà ở, trường học, cơ sở y tế và các thiết chế văn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cho các lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và gia đình họ. c) Vai trò của hạ tầng xã hội đối với đời sống của con ngƣời Việc xây dựng đồng bộ khu nhà ở, trường học, bệnh viện, các công trình phục vụ khác cho người lao động trong khu công nghiệp sẽ có tác động tốt tới tâm lý, giúp người lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư hiệu quả. 8  Vai trò của nhà ở Thứ nhất, đối với người lao động, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp là biện pháp đảm bảo cho người lao động gắn bó với công việc tại các khu công nghiệp. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, vì thế bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã hội quan trọng. “Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước” (Chính phủ, 2011). Khi phải sống trong điều kiện không tốt, người lao động; một mặt, phải luôn trong trạng thái tìm được chỗ ở tốt hơn, tâm trí cho việc thực hiện công việc bị ảnh hưởng, và những đóng góp của họ cho quá trình hoạt động, sản xuất của đơn vị sử dụng lao động bị giảm sút; mặt khác, do chỗ ở không tốt, không ổn định, việc gắn bó của người lao động đối với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp sẽ giảm đi. Khi người lao động được đảm bảo về nhà ở thì họ sẽ yên tâm làm việc và có xu hướng gắn bó với các KCN nhiều hơn; ngược lại, khi tình trạng nhà ở của họ là tạm bợ thì xu hướng chuyển việc, nhảy việc diễn ra thường xuyên; sự gắn bó của người lao động với các KCN là không cao; thậm chí người lao động cũng không mặn mà với quá trình làm việc tại các KCN. Như vậy, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc, yên tâm cống hiến, yên tâm gắn bó với doanh nghiệp, từ đó làm cho họ thật sự “an cư” để yên tâm “lập nghiệp”. Thứ hai, đối với doanh nghiệp sản xuất, việc đảm bảo nhà ở cho người lao động là điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động của người lao động và cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao động. Người lao động có nhà ở là một biện pháp tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Sau thời gian làm việc họ cần có chỗ ở để nghỉ ngơi nhằm tái tạo lại sức lao động để tiếp tục cho quá trình sản xuất. Thực tế là khi người lao động phải sống trong 9 những ngôi nhà không hợp vệ sinh và mất vệ sinh thường bị nguy cơ về bệnh tật và gây ra những rắc rối không đáng có trong thời gian làm việc tại nhà máy. Thứ ba, đối với sự phát triển của địa phương, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương. Phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa ba lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. Do thu nhập từ quá trình làm việc tại các KCN chưa cao, người lao động để có thêm tiền tích luỹ phải giảm thiểu các chi phí. Do đó, họ phải tìm nhà ở với giá rẻ, và sống ở những nơi có điều kiện vệ sinh không thật tốt. Những điều này có nguy cơ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội và làm cho vệ sinh môi trường khu vực đó trở nên xấu thêm. Thêm vào đó tâm lý tạm bợ về chỗ ở làm cho sự ổn định về lao động của địa phương luôn dao động, điều này lại gây tác động xấu đối với đơn vị tuyển dụng, dẫn đến tình trạng lợi nhuận của các doanh nghiệp tại các KCN có thể giảm khi lực lượng lao động tham gia làm việc tại đây giảm. Sự giảm sút về lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến đóng góp của doanh nghiệp vào nguồn thu của địa phương giảm... Chính vì vậy, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc tại các KCN là điều mà chính quyền Trung Ương, chính quyền địa phương cần phải quan tâm, và tiến hành thực hiện tốt những chủ chương, chính sách liên quan đến vấn đề này.  Vai trò của hệ thống trường học Hệ thống trường học bao gồm: nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông là nơi đảm bảo nhu cầu chăm sóc và giáo dục cho trẻ em và học sinh theo độ tuổi đi học. Theo lẽ tự nhiên, người lao động trong các KCN sẽ lập gia đình sinh con, thì việc đảm bảo các điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ em tại các nhà trẻ, trường học là một tất yếu. 10 Hiện nay nhu cầu gửi trẻ trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo trên cả nước là rất lớn, nhất là ở các KCN, KCX. Công nhân, lao động tại các KCN do thời gian làm việc liên tục, kéo dài, nhiều khi tăng ca, tăng giờ nên không thể dành nhiều thời gian cho việc chăm sóc con nhỏ. Vì vậy khi con em họ được chăm sóc và học tập tại các môi trường giáo dục tốt không chỉ giúp giải tỏa vấn đề tâm lý của người lao động về tương lai của thế hệ sau mà còn tạo động lực thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, tăng năng suất và hiệu quả lao động.  Vai trò hệ thống cơ sở y tế, khám chữa bệnh Ðối với người lao động, sức khỏe là rất quan trọng, vì có sức khỏe sẽ có sức sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, điều đó không chỉ quan trọng đối với các các doanh nghiệp mà cho chính bản thân và gia đình họ. Chính vì vậy, việc đảm bảo sức khỏe cho người lao động là việc làm thiết thực và đúng đắn trong chính sách An sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta.  Vai trò của hệ thống các thiết chế văn hóa Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu về đời sống vật chất nói chung, người lao động tại các khu công nghiệp cũng luôn có những đòi hỏi nhất định nâng cao chất lượng cuộc sống, trong đó các yếu tố văn hóa tinh thần đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi, hưởng thụ, gìn giữ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân. Sau những giờ người lao động làm việc mệt nhọc vất vả, họ có nhu cầu giải trí để lấy lại nguồn cảm hứng và tái tạo sức lao động của mình. Chính vì vậy việc quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của người lao động trong các KCN là rất quan trọng, đòi hỏi các Doanh nghiệp, Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm đến nhu cầu chính đáng của họ. Hệ thống thiết chế văn hóa giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phương; là cơ sở vật chất, công cụ trực tiếp và đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Các quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và 11 Nhà nước có đến được với đại đa số quần chúng nhân dân hay không một phần quan trọng là nhờ ở hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Đây cũng là nơi để nhân dân “tăng thêm sức đề kháng” đối với những luận điệu sai trái, chống phá cách mạng, chống phá Đảng và Nhà nước... trong tình hình nước ta vẫn phải cảnh giác, đấu tranh với âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Người lao động trong các KCN là lực lượng đông đảo song trình độ nhận thức và văn hóa không đồng đều; do đó, các thiết chế văn hóa là công cụ tuyên truyền hiệu quả. 1.2.1.2. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN a) Khái niệm chính sách Chính sách là một tập hợp bằng văn bản các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của một chủ thể, nhằm cụ thể hóa những ý đồ của mình thành những quy định, mục tiêu và phương thức thực hiện các quy định và mục tiêu đó. (Phan Huy Đường, 2015). b) Khái niệm chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành động của Nhà nước nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ các khu công nghiệp, nhằm ổn định lao động, giúp an sinh xã hội. c) Các chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN  Chính sách phát triển nhà ở tại các KCN Chính sách phát triển nhà ở đối với công nhân viên chức lao động là một chính sách xã hội quan trọng đã được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm, chăm lo. Chính sách nhà ở trong thời gian qua đã liên tục được đổi mới và ngày càng hoàn thiện theo hướng đưa tiền nhà vào tiền lương, xoá bỏ bao cấp về nhà ở, thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tự cải thiện nhà ở. Luật Nhà ở đã được thông qua tại Kỳ họp thứ tám, Quốc hội khoá XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006, là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong lĩnh vực nhà ở. Theo Luật này, Nhà nước khuyến khích các 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan