Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nước đông á và bài học kinh ng...

Tài liệu Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nước đông á và bài học kinh nghiệm cho việt nam

.PDF
109
502
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THÙY DƢƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THÙY DƢƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC MẠNH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Tác giả luận văn Nguyễn Thùy Dƣơng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Mạnh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, phòng đào tạo Đại học Kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thùy Dƣơng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................ii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ............................ 6 CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ .......................................................................................... 6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................. 6 1.1.1. Nhóm các tài liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển CNHT 6 1.1.2. Nhóm các tài liệu về chính sách phát triển CNHT ở các nước ................ 7 1.1.3. Nhóm các tài liệu đánh giá về thực trạng, đưa ra giải pháp phát triển CNHT ở Việt Nam ............................................................................................. 10 1.1.4. Nhận xét chung ....................................................................................... 19 1.2. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ................... 19 1.2.1. Công nghiệp hỗ trợ và chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ......... 19 1.2.2. Nội dung chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ............................... 25 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ................. 33 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ .............. 36 1.3.1. Vai trò của Nhà nước ............................................................................. 36 1.3.2. Thị trường ............................................................................................... 36 1.3.3. Nguồn nhân lực công nghiệp .................................................................. 37 1.3.4. Năng lực cạnh tranh ............................................................................... 38 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 39 2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 39 2.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng ........................................................... 39 2.1.2. Phương pháp so sánh ............................................................................. 39 2.1.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ...................................................... 41 2.1.4. Phương pháp logic và phương pháp lịch sử .......................................... 41 2.1.5. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 42 2.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 42 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG Á .......................................................................... 45 3.1. Khái quát về nền công nghiệp hỗ trợ của một số nƣớc Đông Á ........................ 45 3.1.1. Nền công nghiệp hỗ trợ Hàn Quốc ......................................................... 45 3.1.2. Nền công nghiệp hỗ trợ Đài Loan .......................................................... 48 3.1.3. Nền công nghiệp hỗ trợ Nhật Bản .......................................................... 52 3.2. Phân tích chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nƣớc Đông Á ..... 53 3.2.1. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản ....................... 53 3.2.2. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Hàn Quốc ..................... 57 3.2.3. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Đài Loan ....................... 62 3.3. Đánh giá chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nƣớc Đông Á ...... 69 3.3.1. Đánh giá chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của các nước ........ 69 Đối với Nhật Bản .............................................................................................. 69 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ một số nước Đông Á .................................................................. 71 Chƣơng 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CỦA MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG Á ĐỐI VỚI VIỆT NAM .............. 74 4.1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay........................................... 74 4.1.1. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam ....................... 74 4.1.2. Tình hình phát triển công nghiệp hỗ trợ một số ngành công nghiệp ở Việt Nam ................................................................................................................... 76 4.1.3. Đánh giá chung về chính sách phát triển CNHT ở Việt nam ................. 78 4.2. Bối cảnh phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam trong giai đoạn tới ........ 80 4.2.1. Bối cảnh quốc tế ..................................................................................... 80 4.2.2. Điều kiện của Việt Nam .......................................................................... 81 4.3. Vận dụng kinh nghiệm chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở các nƣớc Đông Á vào Việt Nam............................................................................................... 83 4.3.1. Xác định rõ các ưu tiên về ngành CNHT, sản phẩm CNHT .................. 83 4.3.2. Thể chế hoá các quy định liên kết doanh nghiệp ................................... 84 4.3.3. Có chính sách trợ giúp tài chính và thu hút đầu tư đúng đắn để phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................................... 84 4.3.4. Phát triển nguồn nhân lực đặc thù cho công nghiệp hỗ trợ ................... 87 4.3.5. Có chính sách ưu đãi doanh nghiệp sản xuất CNHT, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................................................. 89 4.3.6. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ .............................................. 89 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt 1 CNHT Supporting Industry Công nghiệp hỗ trợ 2 DNNVV Small and Medium-sized Doanh nghiệp nhỏ và vừa Enterprises (SMEs) 3 FDI Foreign Direct Invesment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 5 IDB Industrial Development Cơ quan phát triển công Bureau nghiệp (Đài Loan) Information and Công nghệ thông tin và communications technology truyền thông Japan External Trade Cơ quan xúc tiến Ngoại Organization thƣơng Nhật Bản Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức 6 7 8 ICT JETRO ODA Assistance 9 R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển 10 TNCs Transnational corporations Công ty xuyên quốc gia 11 TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dƣơng 12 WEF World Economic Forum i Diễn đàn kinh tế thế giới DANH MỤC BẢNG Stt Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 Nội dung Chính sách công nghiệp nguyên liệu và linh kiện của Hàn Quốc giai đoạn 1970 đến những năm 2000 10 sản phẩm sản xuất ở Đài Loan xếp số một thế giới Phát triển các ngành công nghiệp sản xuất của Đài Loan trong năm 2012 Trang 47 51 51 DANH MỤC HÌNH Stt Hình 1 Hình 4.1 Nội dung Nhập khẩu nguyên liệu ngành dệt may của Việt Nam năm 2013 ii Trang 78 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuật ngữ “Công nghiệp hỗ trợ” hay “Công nghiệp phụ trợ” (Supporting Industry), nhằm chỉ các ngành công nghiệp cung ứng các yếu tố đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến, lắp ráp, đã xuất hiện và đƣợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam từ năm 2003. Từ đó đến nay, cụm từ này đã đƣợc Nhà nƣớc, các tổ chức và doanh nghiệp quan tâm, bởi lẽ, tỷ lệ nội địa hóa trong các ngành công nghiệp ở nƣớc ta, nhìn chung, còn thấp. Chính vì vậy, nhiều năm gần đây, Nhà nƣớc cùng các tổ chức và doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực cho sự phát triển công nghiệp hỗ trợ, tuy nhiên, kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ở nƣớc ta hiện nay chỉ mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu sản xuất các linh kiện chi tiết đơn giản, giá trị gia tăng thấp và còn có sự chênh lệch về năng lực phụ trợ giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa của Việt Nam với các yêu cầu của các hãng sản xuất toàn cầu. Hiện nay, đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực này chủ yếu là từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... Môi trƣờng đầu tƣ trong lĩnh vực này còn hạn chế và các doanh nghiệp thực sự chƣa tính toán đƣợc mức lợi nhuận so với chi phí đầu tƣ nên chƣa mặn mà với hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam. Do đặc thù phát triển với quy định nội địa hoá của Chính phủ và dung lƣợng thị trƣờng hạ nguồn rất lớn, đến nay, công nghiệp hỗ trợ cung cấp cho ngành xe máy đƣợc coi là thành công nhất với việc hình thành một hệ thống các nhà cung ứng ngay trong nội địa. Trong quá trình hợp tác, đã có sự chuyển giao công nghệ từ các công ty lắp ráp nƣớc ngoài đến các doanh nghiệp Việt Nam cung ứng linh kiện. Ngành cơ khí và nhựa cung cấp linh kiện cho xe máy, vì vậy, đã có những bƣớc phát triển về trình độ kỹ thuật, quản lý và tay nghề lao động. Mặc dù vậy, nhiều linh kiện chi tiết quan trọng với giá trị cao vẫn do các nhà cung ứng FDI thực hiện, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho các ngành khác nhƣ điện tử, ô tô còn rất yếu kém. Công nghiệp hỗ trợ liên quan hầu hết tới các ngành công nghiệp chế tạo quan trọng nhƣ ôtô, xe máy, cơ khí, hóa dầu, điện, điện tử, chế tạo máy… Thực tế hiện nay cho thấy, không chỉ doanh 1 nghiệp trong nƣớc mà ngay cả các doanh nghiệp FDI cũng gặp phải khó khăn do khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp hỗ trợ Việt Nam còn rất hạn chế, nhất là các linh kiện, phụ kiện đòi hỏi tính chính xác cao. Nhìn chung, công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay còn yếu, thiếu đồng bộ và chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của ngành công nghiệp lắp ráp. Ngoại trừ một số rất ít doanh nghiệp đã tham gia đƣợc vào sản xuất phụ trợ cho các công ty lắp ráp, phần lớn các doanh nghiệp vẫn không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của các công ty này. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, trong đó nguyên nhân cơ bản là Việt Nam còn thiếu một hệ thống chính sách phù hợp, thống nhất, có tính khả thi, đủ tạo điều kiện và động lực để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ trong nƣớc phát triển. Các quốc gia Đông Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan là những nền kinh tế phát triển công nghiệp hỗ trợ sớm trên thế giới và đã đạt đƣợc nhiều thành công trong lĩnh vực này. Điển hình là, Hàn Quốc 30 năm trƣớc không hề có ngành nguyên liệu hay công nghiệp linh kiện. Hàn Quốc nhập nguyên liệu từ Nhật Bản, Đức hay Mỹ, giá trị gia tăng trong công nghiệp vì vậy không cao, bây giờ thì khác Hàn Quốc trở thành những nhà xuất khẩu nguyên liệu linh kiện, thậm chí xuất khẩu ngƣợc trở lại Mỹ. Do vậy, việc tham khảo kinh nghiệm của những quốc gia này về các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ là điều hết sức cần thiết để xây dựng các giải pháp chính sách đúng đắn phát triển công nghiệp hỗ trợ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho công nghiệp Việt Nam xét trên cả tầm nhìn trung và dài hạn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài:“Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở các nước Đông Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Nghiên cứu các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nƣớc Đông Á, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. 2 Để triển khai mục tiêu trên, luận văn hƣớng vào các mục tiêu cụ thể: (1) Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ; (2) Phân tích chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nƣớc Đông Á và Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam; (3) Rút ra các bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nƣớc Đông Á có thể vận dụng tại Việt Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ và chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ; - Xem xét, đánh giá một số chính sách nổi bật góp phần phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nƣớc Đông Á nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan; - Từ phân tích những hiệu quả và thành công trong chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nƣớc Đông Á, từ đó rút ra một số vận dụng cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và các nƣớc Đông Á hiện nay nhƣ thế nào? - Những chính sách nào đã góp phần phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nƣớc Đông Á? - Việt Nam có thể vận dụng đƣợc những chính gì và nhƣ thế nào đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nƣớc? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu: Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nƣớc Đông Á và các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Chính sách của nhà nƣớc có tác động điều chỉnh, định hƣớng cũng nhƣ hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ, phát triển CNHT quốc gia và mỗi ngành 3 công nghiệp. Do vậy, phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến căn cứ xác định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, cả về lý luận và thực tiễn. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của mỗi ngành liên quan đến nhiều ngành cung ứng khác nhau, phạm vi nghiên cứu của luận văn này là các ngành nhƣ: cơ khí, dệt may, xe máy, ô tô. Thời gian nghiên cứu từ thập niên 1980 đến nay đối với các nƣớc Đông Á, và tập trung nghiên cứu đối với Việt Nam khoảng từ năm 2013 trở lại đây. 5. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Làm rõ những nội dung cơ bản trong chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, những nhân tố tác động đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Phân tích thực trạng chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nƣớc Đông Á để từ đó tổng hợp, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Khái quát về tình hình phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, cũng nhƣ các chính sách của Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực này. - Đƣa ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. * Đóng góp về thực tiễn: - Làm căn cứ để Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. 6. Kết cấu của luận văn Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn bao gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề lý luận về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. 4 Chƣơng 3: Thực trạng chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở các nƣớc Đông Á. Chƣơng 4: Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam và kinh nghiệm của các nƣớc Đông Á. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Để việc nghiên cứu tài liệu đƣợc thuận lợi và có tính hệ thống, luận văn sẽ tổng quan tài liệu theo nhóm các vấn đề. 1.1.1. Nhóm các tài liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển CNHT Nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về các yếu tố cấu thành nên lợi thế cạnh tranh của các ngành công nghiệp, cũng nhƣ vai trò và mối liên hệ giữa các khâu, các công đoạn trong chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm, thực tế, đã đƣợc các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu hàng đầu quan tâm từ lâu. Năm 1990, “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” đã đƣợc M. Porter nhắc đến trong “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (The competitive advantage of nations, Harvard business review 1990). Trong đó, cụm từ này đã đƣợc phân tích nhƣ là một trong năm yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Tuy nhiên, các nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ nhiều nhất vẫn là ở các quốc gia Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản, nơi ra đời khái niệm công nghiệp hỗ trợ. Tình hình thuê ngoài và các nhà cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản đã đƣợc phân tích trong “Chi nhánh các nhà lắp ráp Nhật Bản ở châu Á” (Japanese-Affiliated Manufactures in Asia), JETRO thực hiện năm 2003; và “Báo cáo khảo sát các bộ phận ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản” (Survey report on overseas business operations by Japanese manufacturing companies) do Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) xuất bản năm 2004. Báo cáo chỉ ra rằng, chi nhánh các tập đoàn Nhật Bản ở châu Á, đặc biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã sử dụng hệ thống thầu phụ đƣợc hình thành với vai trò mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn đầu tƣ từ Nhật Bản. Năm 1998, nghiên cứu của Goh Ban Lee, Đại học Sains, Malaysia, “Liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và các ngành công nghiệp hỗ trợ nội địa” (Linkage 6 between the Multinational Corporations and Local Supporting Industries) đã đánh giá rất cao vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ liên kết của chính phủ Malaysia giữa các tập đoàn điện tử gia dụng của Nhật Bản với các doanh nghiệp nội địa sản xuất linh kiện cho ngành điện tử. Ratana E (1999), The role of small and medium supporting industries in Japan and Thailand, IDE APEC. Báo cáo đã làm rõ vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong công nghiệp hỗ trợ, cung cấp các linh kiện, phụ kiện cho nền công nghiệp của Nhật Bản và Thái Lan trong thập niên 80 - 90 của thế kỷ XX. Lê Thế Giới, Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 1 - 2009. Bài viết bàn về các luận điểm cơ bản của lý thuyết cụm công nghiệp và lý thuyết hệ sinh thái kinh doanh trong phát triển các lợi thế cạnh tranh công nghiệp ở cấp độ quốc gia, vùng và địa phƣơng. Từ đó, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh. Và trên cơ sở nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, tác giả đƣa ra các khuyến nghị trong trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. 1.1.2. Nhóm các tài liệu về chính sách phát triển CNHT ở các nước Experiences and Lessons of Economic Development in Taiwan của Kwohting Li và Tzong-shian Yu (Academia Sinica, Taipei, Taiwan, Republic of China 1982). Cuốn sách đã phân tích, làm rõ những thành tựu phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng của Đài Loan, từ đó khái quát thành những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia đang phát triển. Trong những bài học đƣợc nêu lên, một bài học đặc biệt quan trọng, đó là Đài Loan đã rất quan tâm đến phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, làm tiền đề cho toàn bộ nền kinh tế phát triển. Hàn Quốc là một trong những nƣớc có nền công nghiệp phát triển nhanh chóng và trở thành niềm ao ƣớc của phần lớn các nƣớc đang phát triển trên thế giới. Trong cuốn sách: "Hàn Quốc: nền công nghiệp trẻ trỗi dậy" của Vũ Đăng Hinh, 7 (1996), tác giả đã phân tích những chính sách đẩy mạnh phát triển công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Hàn Quốc những năm 1980 - 1990. Năm 2002, Tổ chức năng suất châu Á (Asian productivtity Orgnisation) đã đúc kết kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ trong cuốn “Đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ: các kinh nghiệm của châu Á” (Strengthening of supporting Industries: Asian Experiences). Đây là tài liệu hữu ích cho các nƣớc đang phát triển về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Các chính sách này tập trung vào một số điểm chính: thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển công nghiệp hỗ trợ, quy định về tỷ lệ nội địa hoá và các hỗ trợ mạnh mẽ hiệu quả từ phía Chính phủ dành cho liên kết doanh nghiệp, nhƣ là điều kiện tiên quyết để phát triển công nghiệp hỗ trợ. Cuốn sách khẳng định, phát triển công nghiệp hỗ trợ thành công, nhƣ thực tiễn đã cho thấy, là một trong những nguyên nhân cơ bản giúp các nền kinh tế châu Á giải quyết đƣợc các nhiệm vụ đặt ra trong nỗ lực xây dựng nhanh một nền công nghiệp hiện đại, kết nối đƣợc vào mạng sản xuất toàn cầu, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển với các nền kinh tế đi trƣớc. Cuốn sách đã đúc kết kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nƣớc châu Á, khái quát chúng thành một số bài học cho các nền kinh tế đi sau. Nhóm tác giả Noor, Halim, Clarke, Roger, Driffield và Nigel chỉ ra vai trò quan trọng của hỗ trợ từ phía chính phủ cho đổi mới và sáng tạo của các doanh nghiệp nội địa trong phát triển cung ứng cho ngành điện tử, trong: “Tập đoàn đa quốc gia và các nỗ lực công nghệ của doanh nghiệp địa phương: trường hợp nghiên cứu ngành công nghiệp điện và điện tử Malaysia” (Multinational cooperation and technological effort by local firm: a case study of the Malaysian Electronics and Electrical Industry) (2002). Khi tìm hiểu về vai trò của chính sách phát triển công nghiệp của các nƣớc Đông Á không thể không kể đến Báo cáo phát triển thế giới (World Development Report - 2004) do tác giả Zenaida Hernandez viết. Giữa năm 1950 và 1995, tám nền kinh tế Đông Á đã có sự tăng trƣởng bất thƣờng. Các chuyên gia kinh tế đã có những tranh cãi xoay quanh câu hỏi về vai trò của chính phủ can thiệp ở Đông 8 Á. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của Nhật Bản tăng hơn mƣời lần trong thời gian đó, và tăng hơn gấp đôi so với Malaysia, Indonesia và Thái Lan sau hai thập kỷ đến năm 1973. Ngoài ra, tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối bằng nhau phân phối, mang giảm nghèo tuyệt đối và cải thiện điều kiện sống. Mặc dù trong những năm 1990 và năm 1997 cuộc khủng hoảng Đông Á diễn ra, kinh tế Nhật Bản và khu vực không tránh khỏi tình trạng trì trệ, nhƣng vẫn giữ đƣợc mức tăng trƣởng bền vững. Thêm vào đó, kinh tế Trung Quốc cất cánh ở trong hai thập kỷ qua đã đóng góp thêm vào sự thành công của khu vực. Chính từ những thực tế này, tác giả đã tìm câu trả lời cho câu hỏi: Điều gì đã làm nên sự tăng trưởng ở Đông Á? và các nước khác học gì được từ đây? Năm 2005, Công trình nghiên cứu Implementing industrial ecology? Planning for eco - industrial parks in the USA của D. Gibbs và P. Deutz. Quan điểm cho rằng, mặc dù nhận đƣợc sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề phát triển bền vững trong các diễn đàn quốc tế nhƣng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win - win - win” về các mặt phát triển kinh tế, môi trƣờng và xã hội vẫn là một vấn đề nan giải. Những ngƣời ủng hộ phát triển về công nghiệp sinh thái cho rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đƣờng thẳng đến hệ thống khép kín sẽ giúp đạt đƣợc mục tiêu trên. Những năm gần đây, các khái niệm vạch ra từ công nghiệp sinh thái đã đƣợc sử dụng để xây dựng các khu công nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm rác thải và ô nhiễm, tạo việc làm và cải thiện điều kiện làm việc. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các khu công nghiệp ở Mỹ. Một ấn phẩm khác là Industrial Development In East Asia: A Comparative Look at Japan, Korea, Taiwan and Singapore (2009), đã có những đánh giá mô tả về chính sách công nghiệp trong bốn nền kinh tế Đông Á - Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Singapore, trong đó trọng tâm đặc biệt về Singapore. Tác giả K. Ali Akkemik đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về chính sách công nghiệp ở Đông Á và đánh giá định lƣợng của các chính sách thông qua phân tích năng suất và mô hình CGE. Qua đó đánh giá vai trò tích cực của chính sách công nghiệp và các hoạt 9 động của chính phủ trong cải thiện phúc lợi và phát triển công nghiệp. Đồng thời, cuốn sách còn đƣa ra một so sánh giữa chính sách phát triển công nghiệp của Singapore (khi áp dụng mô hình CGE cho nền kinh tế Singapore) với các nƣớc Đông Nam Á. Liên quan đến vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ nói riêng trong sự phát triển của công nghiệp nói chung, thì Viện Brookings của Hoa Kỳ cũng có một báo cáo với tiêu đề: America's Advance Industry . "Công nghiệp hỗ trợ tạo ra cơ hội cho các ngành khác, và dẫn đầu phục hồi hậu khủng hoảng. Khả năng cạnh tranh của công nghiệp hỗ trợ trong tƣơng lai và sự phát triển của nó là điều kiện tiên quyết cho sự thịnh vƣợng". Ngoài phân tích những thành tựu có đƣợc từ phát triển rất hiệu quả của ngành công nghiệp ở Hoa Kỳ kể cả trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007-2009 vừa qua, báo cáo cũng đƣa ra một số gợi ý nhằm phát triển công nghiệp ở Hoa Kỳ thời gian tới. 1.1.3. Nhóm các tài liệu đánh giá về thực trạng, đưa ra giải pháp phát triển CNHT ở Việt Nam Tháng 3 năm 2004, báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam” do Cơ quan xúc tiến Ngoại thƣơng Nhật Bản (JETRO) thực hiện đƣợc coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Báo cáo đã khẳng định công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành. Mặc dù nhận thức của các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp thời điểm đó còn rất thấp, các doanh nghiệp tƣ nhân và khối doanh nghiệp FDI đang vƣơn lên và khá chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội. Năm 2004, trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, Nguyễn Kế Tuấn với “Phát triển công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam” đã đề cập tổng quát: khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ, đề xuất một số chính sách chủ yếu về phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là quan điểm để lựa chọn xây dựng chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cho Việt Nam. Năm 2005, Trần Văn Thọ, trong “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hoá Việt Nam”, đã phân tích con đƣờng phát triển công nghiệp ở Việt 10 Nam theo hƣớng toàn cầu hoá, thông qua phát triển công nghiệp hỗ trợ nhƣ là lĩnh vực của hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tại Hội thảo về công nghiệp hỗ trợ của JETRO năm 2005, Phan Đăng Tuất, trong “Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản - Con đường nào cho Việt Nam”, trong “Kế hoạch hành động về phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam” tại Diễn đàn Liên kết hội nhập cùng phát triển năm 2008 và trong “công nghiệp hỗ trợ, vấn đề trọng đại” đăng trên Báo Công Thƣơng số Tết 2009, đã khẳng định các vai trò quan trọng của công nghiệp hỗ trợ đối với nền kinh tế, yêu cầu về doanh nghiệp nhỏ và vừa và sự hợp tác với Nhật Bản trong phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Năm 2005, trong cuốn sách “Cải thiện hoạch định chính sách công nghiệp ở Việt Nam”, Mitarai với chƣơng “Các vấn đề của ngành công nghiệp điện tử ở các nƣớc ASEAN và khuyến nghị với Việt Nam” đã phân tích bài học về tận dụng lợi thế cạnh tranh quốc gia của các nƣớc ASEAN khi phát triển công nghiệp điện tử, Mori trong chƣơng “Chiến lƣợc mua sắm tối ƣu: Các yếu tố quyết định tỷ lệ nội địa hoá trong bối cảnh cạnh tranh và liên kết khu vực” đã chỉ ra các vấn đề liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ cho Việt Nam. Năm 2006, Bộ Bƣu chính Viễn thông đã công bố “Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010” với các kết quả phân tích đánh giá kỹ lƣỡng ngành công nghiệp điện tử do Hiệp hội Doanh nghiệp điện tử thực hiện năm 2006 và đề xuất các định hƣớng phát triển đến năm 2010, trong đó có các chính sách quan trọng cho công nghiệp hỗ trợ. Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020, do Bộ Công nghiệp (cũ) soạn thảo. Trong quy hoạch này, lần đầu tiên khái niệm Công nghiệp hỗ trợ đƣợc chính thức hoá ở Việt Nam. Theo quy hoạch này, kế hoạch và các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ: tạo dựng môi trƣờng đầu tƣ, phát triển khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, liên kết doanh nghiệp đã đƣợc đề xuất cho 5 ngành công nghiệp ƣu tiên: Điện tử tin học, dệt may, da giày, sản xuất lắp ráp ô tô, Cơ khí chế tạo. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan