Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược phát triển sản phẩm mới sữa dâu thanh trùng của công ty vinamilk việt...

Tài liệu Chiến lược phát triển sản phẩm mới sữa dâu thanh trùng của công ty vinamilk việt nam

.DOCX
23
3664
141

Mô tả:

[Document title] PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay trên hầu hết các thị trường đều diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt, nên những công ty nào không phát triển được sản phẩm mới sẽ gặp phải rủi ro rất lớn. Những sản phẩm hiện có sẽ bộc lộ những nhược điểm khi những nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đã thay đổi, xuất hiện công nghệ mới, hay chu kì sống của sản phẩm bị rút ngắn lại, cũng như cạnh tranh trong nước và với nước ngoài tăng lên. Do đó mọi công ty đều phải tiến hành phát triển sản phẩm mới để tìm ra những sản phẩm thay thế để duy trì hay tạo ra mức tiêu thụ tương lai. Chính vì thế, phát triển sản phẩm mới rất cần thiết để giúp cho Doanh nghiệp tồn tại, phát triển hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Vậy thì sản phẩm mới là gì ? những yếu tố nào tạo nên thành công hay thất bại cho sản phẩm mới doanh nghiệp có thể thực hiện những chiến lược nào? và quản trị như thế nào đối với chu kì sống sản phẩm ?…đây là những câu hỏi mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải trả lời khi tiến hành tung sản phẩm ra trên thị trường . Để làm rõ vấn đề cũng như tìm hiểu thực tế thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm mới, tôi đã lựa chọn đề tài: “chiến lược phát triển sản phẩm mới sữa dâu thanh trùng của công ty Vinamilk Việt Nam” Bài thiết kế được chia làm 3 chương: Chương 1 : Giới thiệu về công ty Vinamilk Chương 2 : Thực trạng và phương hướng giải quyết khi đưa sản phẩm ra thị trường. Chương 3 : Kết luận [Type here] [Document title] CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK 1.1 CÔNG TY SỮA VINAMILK 1.1.1 Khái quát về công ty sữa Vinamilk Vinamilk là tên viết tắt của công ty sữa Việt Nam, được thành lập trên quyết định số155/2003QĐ-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Lần đầu số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Tên giao dịch theo tiếng anh là: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY Mã chứng khoán (Hose): VNM Trụ sở giao dịch: số 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh Văn phòng giao dịch: số 148-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh Website: www.vinamilk.com.vn Đến năm 2009 Vinamilk có 9 nhà máy dọc theo đất nước Vốn điều lệ của công ty hiện nay là: 1.590.000.000.000 đồng ( một nghìn năm trăm chin mươi tỷ đồng) 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển. Thời bao cấp (1976-1986) Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).[3] [Type here] [Document title] Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:  Nhà máy bánh kẹo Lubico.  Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp). Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003) Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ. Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay) 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.  Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của [Type here] [Document title] liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.  Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.  Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. Cho đến nay công ty đạt được rất nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý. Đó là: - Huân chương lao động Hạng II (1991); Huân chương lao động Hạng I (1996); Anh Hùng Lao động (2000); Huân chương Độc lập Hạng III (2005). “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ ( từ 1995 đến nay) - “Cúp vàng- Thương hiệu chứng khoán uy tín “ và Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh [Type here] [Document title] Chứng Khoán – Công ty Chứng Khoán và Thương mại Công nghiệp Việt Nam và Công ty Văn Hóa Thăng Long) Trong năm 2009, công ty có nhiều thành tích: Báo Sài Gòn tiếp thị cấp giáy chứng nhận “ Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2009” do người tiêu dùng bình chọn; “Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2009” do cục an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp; Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng nhận và cup “ thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009”; Cup vàng “Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2009” và giải thưởng “ Doanh nghiệp chứng khoán uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách “Best under a billion” – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010. 1.1.3 Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của công ty Tầm nhìn: Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn. Sứ mệnh: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành của Công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Chính sách chất lượng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ [Type here] [Document title] sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.” (Tổng giám đốc-Bà Mai Kiểu Liên). 1.1.4 Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa, nước giải + khát, sữ hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác. Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư hóa + chất ( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu. + Kinh doanh nhà, môi giới , cho thuê bất động sản. + Kinh doanh kho bến bãi, kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hang hóa; Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè + uống, cà phê rang- xay- phin- hòa tan. + Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì. + Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa. 1.1.5 Mục tiêu của công ty Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị của công ty và không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà Nước. Bên cạnh đó, công ty gắn kết công nghiệp chế biến với các vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai 1.1.6 Cơ cấu tổ chức. [Type here] [Document title] Ch Tổủngtịch giám hội đốồngđốố qucản trị Giám đốốc tài chính Phòng giám sát Giám đốốc dự án Phòng kếố hoạch Phó giám đốốc tếốp thị Phòng tếốp thị (Nguồn: phòng hành chính công ty) 1.1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty Vinamilk. Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay, với công suất 570.406 tấn sữa/năm với 200 dòng sản phẩm đa dạng gồm sữa dinh dưỡng, thực phẩm dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Qua các năm từ năm 2004 cho đến nay công ty luôn luôn phát triển lớn mạnh, thể hiện ở quy mô và các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm.  Quy mô công ty: Đến 2014 công ty mở rộng thêm 3 nhà máy sản xuất nữa tại: Bắc Ninh, Đà Nẵng, Tuyên Quang, nâng tổng số 11 nhà máy.  Kết quả sản xuất kinh doanh: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng và vị trí dẫn đầu thị trường sữa của mình. Tổng doanh thu tăng 29% so với cùng kì, vượt 17% so với kế hoạch do Đại hội đồng cổ đông giao cho. Lợi nhuận trước thuế tăng gấp đôi năm 2013. tổng tài sản năm 2014 đạt 8.482 (tỷ đồng) tăng 2.515 tỷ đồng tưng ứng với mức tăng 42% so với mức 5.967 tỷ đồng lúc đầu năm, trong đó vốn chủ sở hữu đạt 6.638 tỷ đồng tăng 1.876 tỷ đồng tư ứng với múc tăng 39% so với đầu năm. [Type here] [Document title] Bảng 1: So sánh doanh thu hoạt động của công ty qua 2 năm 2013 và 2014 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu TH KH TH So sánh Tăng so 2014 2013 2013 2014/2013 với cùng (%) kỳ(%) Tổng doanh thu 10.820 9.220 8.381 17 29 Lợi nhuận trước thuế 2.731 1.670 1.371 64 90 Lợi nhuận sau thuế 2.376 1.303 1.250 82 90 ( Nguồn: trích báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2013, 2014) Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú và đa dạng về chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm về sữa: sữa đặc, sữa nước, sữa chua, phô mai, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem. Các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà phê… mang lại doanh thu cao. Từ năm 2010 – 2014 doanh thu các mặt hàng của công ty đều tăng. Theo thành phần và cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Vinamilk, cho thấy: danh thu các sản phẩm sữa tăng liên tục, và luôn dãn đầu thị trường sữa trong nước. Thị phần trong năm 2007: sữa đặc chiếm 79%, sữa nước chiếm 35%, sữa bột: 14%, đặc biệt là sữa chua 97%. Bảng 2: Cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm sữa qua 2 năm 2013 và 2014 % cơ cấu doanh thu Năm 2013 Năm 2014 Sữa đặc 29 25 Sữa nước 27 34.6 Sữa bột 29 20 Sữa chua 12 17.2 Sản phẩm khác 3 3.2 Tổng cơ cấu 100 100 ( Nguồn:trích “báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2013-2014) Sản phẩm sữa [Type here] [Document title] Như vậy từ khi cổ phần hóa tháng 11/2003 đến nay doanh thu của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ bình quân 21%/năm. Lần đầu tiên đạt doanh thu lớn hơn 10 tỷ đồng, đạt lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay và lần đâu tiên nộp ngân sách nhà nước 1.000 tỷ đồng. Năm 2014, công ty có hơn 135.000 điểm bán hàng trên cả nước. tỷ suất chi phí bán hàng/doanh thu và chi phí quản lý/doanh thu lần lượt là 11,7% và 2,6% giảm so với tỷ suất trong năm 2013 là 1,1% và 0,9%. 10 tháng đầu năm 2015, Vinamilk đã đạt được 71% doanh thu kế hoạch năm và tăng trên 50% so với cùng kỳ. Trung bình mỗi ngày Vinamilk sản xuất và đưa ra thị trường từ 9-10 triệu sản phẩm với doanh số hàng ngày đạt 62-63 tỷ đồng. 1.2. SẢN PHẨM SỮA DÂU THANH TRÙNG 1.2.1 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN. 1.2.1.1 Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường luôn là công việc quan trọng và liên tục xuyên suốt trong quá trình kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được những mong muốn cho sản phẩm của mình. Từ những nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Người tiêu dùng có những đòi hỏi cao hơn, khắt khe hơn cho sản phẩm và họ cần một sản phẩm mới, một hương vị mới và quan trọng hơn cả đó phải là sản phẩm dành cho sức khỏe. Khách hàng của chúng ta đang yêu cầu một sự cải tiến dành cho sản phẩm và để thúc đẩy sự phát triễn cũng như để cạnh tranh tốt hơn chúng ta cần nổ lực để đáp ứng những yêu cầu đó.Và bài nghiên cứu lần này cần đạt được: – Những mong muốn của người tiêu dùng cho sản phẩm mới: hương vị, chất lượng, bao bì, thiết kế, mức giá… – Với hương vị dâu thì mức độ chấp nhận của khách hàng là bao nhiêu? Đó là điều cần thiết phải nghiên cứu trong giai đoạn đầu. [Type here] [Document title] 1.2.1.2 Nghiên cứu sản phẩm. Nghiên cứu sản phẩm là công việc quan trọng tiếp theo mà một khi doanh nghiệp đã tìm hiểu kĩ và mong muốn đáp ứng được những mong muốn cũng như yêu của của khách hàng mình. Sau khi kết quả Nghiên cứu thị trường chỉ ra được mức độ thích hợp và mức độ chấp nhận của người tiêu dùng cho sản phẩm mới sữa dâu thanh trùng thì bản thân công ty cũng cần có những nghiên cứu khách quan về sản phẩm để nhanh chóng đưa vào sản xuất. Để thành công chúng ta cần nghiên cứu các vấn đề về sản phẩm của mình ở những khía cạnh: – Các chất phụ gia hỗ trợ: các chất bảo quản được quy định bởi Bộ Y Tế. – Các chất dinh dưỡng và lợi ích của người tiêu dùng khi được sử dụng loại sản phẩm này sữa dâu thanh trùng thực sự là sản phẩm mới - sản phẩm chất lượng cho cuộc sống và sức khỏe. Việc giàu chất dinh dưỡng thiết yếu như: Protein, chất xơ và khoáng chất, sữa dâu thanh trùng mang đến đầy đủ nguồn năng lượng cho một ngày hoạt động mệt nhọc. Lipit giúp chuyển hóa Cansium giúp xương cứng cáp và tránh các mối lo ngại về xương khớp. Sản phẩm đột phá sữa dâu thanh trùng không những ngon mà còn là sản phẩm dinh dưỡng và có ích cho mọi người. – Vật liệu bảo quản tốt nhất: Hộp giấy, chai nhựa hay chai thủy tinh. – Độ an toàn của sản phẩm: Mặc dù đã được nghiên cứu về tính an toàn. Tuy nhiên để tránh những rủi ro và đảm bảo tuyệt đối cho ngưởi sử dụng trước khi đi vào thị trường sản phẩm sẽ được kiểm nghiệm kỹ ở phòng thí nghiệm sau đó đưa sản phẩm ra thị trường. 1.2.2 SẢN XUẤT. 1.2.1.1 Nguyên liệu. Để ngành công nghiệp chế biến sữa phát triển bền vững, Vinamilk luôn chủ động nguồn sữa nguyên liệu. Từ năm 2006, Vinamilk đã đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò sữa, với tổng vốn khởi điểm là hơn 500 tỷ đồng và đã tăng đến 1.600 tỷ đồng (năm 2013). Hiện nay, Vinamilk có 7 trang trại ở Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Trong năm 2014-2015, thêm 4 trang trại quy mô lớn đang được Vinamilk xây dựng và đưa vào hoạt động như các trang trại Thống Nhất (Thanh Hóa), Như Thanh (Thanh Hóa), [Type here] [Document title] Hà Tĩnh và Tây Ninh. Trong giai đoạn 2014-2016, Vinamilk sẽ tiếp tục nhập bò giống cao cấp từ các nước Australia, Mỹ để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại mới. Tổng đàn bò cung cấp sữa cho Vinamilk gồm các trang trại của công ty và bà con nông dân có ký hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 80.000 con bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 550 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3 triệu ly sữa. Theo kế hoạch phát triển, các trang trại mới, Vinamilk sẽ đưa tổng số đàn bò từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 100.000 con vào năm 2017 và 120.000-140.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 1.000-1.200 tấn/ngày... Bên cạnh nguồn sữa nguyên liệu đầu tư trong nước, Vinamilk còn mở rộng đầu tư ở nước ngoài, dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng UHT có công suất 60 triệu lít sữa/năm. Với dây chuyền này, Vinamilk sẽ gia tăng sản lượng sữa tươi đóng hộp nhập về Việt Nam với thương hiệu Twin Cows. Đồng thời, sản lượng sữa từ nhà máy tại New Zealand sẽ là nguồn sữa nguyên liệu góp phần bảo đảm cho việc chủ động nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Việt Nam. Năm 2015, khi dự án đi vào hoạt động doanh thu năm đầu tiên ước tính đạt khoảng 35 triệu USD và tăng dần qua các năm sau. Vinamilk cũng vừa nhận được giấy phép đầu tư vào Ba Lan, quy mô khoảng 3 triệu USD. Dự án này sẽ đóng vai trò cung cấp nông sản và gia súc để hỗ trợ sản xuất cốt lõi của Vinamilk với các sản phẩm sữa, đồ uống và thực phẩm. Dự án này còn là "cửa ngõ" cho Vinamilk tiếp cận và mở rộng ở thị trường Châu Âu. Ngoài hai dự án mới này, Vinamilk đang xem xét khả năng đầu tư vào Myanmar và một số nước khác. Công ty sử dụng Global G.A.P là công cụ quản lý trang trại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về chất lượng sản phẩm, về sản phẩm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao được chất lượng và giá trị sản phẩm từ đó sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp, góp phần làm giàu cho người nông dân và phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung. Yêu cầu tiêu chuẩn của Global G.A.P là phải đáp ứng được những nguyên tắc về nguồn thức ăn, năng lượng, môi trường (kể cả người lao động, khách hàng lẫn vật nuôi), người tiêu dùng, thịt bò… 1.2.1.2 Qui trình sản xuất sữa dâu thanh trùng Sữa dâu thanh trùng được sản xuất theo phương pháp Pasteur. Đây là phương pháp giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng hơn so với sữa tươi tiệt trùng. Để thu được một nguồn cung cấp sữa tươi nguyên chất Vinamilk đã tiến hành hỗ trợ vốn và kĩ thuật cho người chăn nuôi ở Lâm Đồng, Tuyên Quang chăm sóc và phát triển đàn bò của mình. - Sữa tươi nguyên chất vừa được vắt , được chuyển ngay đến trạm thu mua . tại đây có sẵn các kĩ sư nông nghiệp kiểm tra chất lượng của sữa về độ tươi [Type here] [Document title] thơm, có chứa kháng sinh hay không, …sau khi bảo đảm về chất lượng sữa ,thì tiếp tục được chuyển đến nhà máy ,lúc này sữa được làm lạnh ở nhiệt độ từ 2-6o C( quá trình vận chuyển này không quá 3h) Tại nhà máy, sữa được đánh giá về chất lượng một lần nữa bằng hệ thống máy tự động và bắt đầu tiến hành thanh trùng sữa, trong quá trình này các chất béo được tách đi, và gia tăng 50% hàm lượng canxi so với các sản phẩm khác (lúc này hàm lượng canxi là 180mg/100ml sữa)sau đó người ta tiến hành đóng gói trong các chai nhựa và bảo quản lạnh chuẩn bị vận chuyển. Có thể khái quát qui trình sản xuất sữa tươi thanh trùng bằng sơ đồ sau: Tiếp nhận nhiên liệu Làm lạnh ở 2- 6oc Bảo quản lạnh Chuẩn hoá Thanh trùng ( t =75oC , t = 15s ) Làm lạnh ở 2 – 6 oC Đồng hoá Giữ lạnh ,đóng gói Thành phẩm [Type here] [Document title] ( Nguồn: Phòng kiểm định chất lượng) Một trong những đặc tính của sản phẩm sữa tươi thanh trùng là luôn cần được bảo quản lạnh ở 2-6 oC và hạn sử dụng ngắn :trong vòng 7 ngày kể từ ngày sản xuất và 2 ngày sau khi mở nắp chính vì vậy sản phẩm chỉ để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày chứ không thể linh động như sản phẩm sữa tươi tiệt trùng .đây chính là điểm hạn chế làm cho các sản phẩm sữa tươi thanh trùng không có phạm vi sử dụng rộng rãi . Tuy nhiên điểm mạnh của sữa dâu thanh trùng là tăng cường lượng canxi giúp ngăn ngừa loãng xương, giảm nguy cơ bệnh béo phì, tim mạch , duy trì cơ thể cân đối, đảm bảo độ tươi thơm,ngậy nguyên chất của sữa cũng như các vitamin có ích cho cơ thể (những cái mà sẽ không thể có được nếu áp dụng phương pháp tiệt trùng) 1.2.3 CÔNG DỤNG Cuộc sống năng động và công việc bận rộn đang tạo xu hướng tiêu dùng mới trong phân khúc sữa “có lợi cho sức khoẻ”. Những sản phẩm vừa tiện lợi vừa chất lượng và bổ dưỡng đang ngày càng được ưa chuộng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Sữa dâu thanh trùng làm nên sự tinh tế cho Vinamilk nhờ những đặc tính dinh dưỡng ưu việt của nó bằng công nghệ thanh trùng tiêu diệt toàn bộ hệ vi sinh vật thông thường, hệ sinh vật gây bệnh bằng cách sử dụng hợp lí nhiệt với điều kiện chỉ tác động ít nhất đến cấu trúc vật lý của sữa, đến sự cân bằng hoá học cũng như đến các cấu tử sinh học, enzym và vitamin. thanh trùng không chỉ là một phương pháp bảo quản có tác dụng về mặt thương mại mà còn là phương pháp hợp vệ sinh đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng. Ngoài ra còn có vị dâu là loại trái cây giàu vitamin, phòng chống ung thư, đánh bại cholesteron giúp tái tạo năng lượng…Sữa dâu thanh trùng được xem như một thức uống bổ dưỡng có thể dùng hàng ngày để bổ sung dưỡng chất cho cơ thể. 1.2.4 THÀNH PHẦN Thành phần dinh dưỡng trong 100ml Năng lượng 62,7 Kcal Vitamin B6 Axit Pantothenic Chất đạm 3,2 g Axit Folic Hydrat cacbon 4,6 g Biotin Vitamin A 142 l.U Canxi Vitamin D 19 l.U Magiê Chất béo [Type here] 3,5 g 32 µg 290 µg 2,4 µg 4,5 µg 104 mg 8,0 mg [Document title] Vitamin B1 Vitamin B2 Vitamin PP 1.2.5 LOGO 31 µg 195 µg 111 µg Kẽm Sắt Iốt 0,32 µg 0,28 µg 17 µg 1. Logo của sản phẩm có hình tròn, vinamilk mong muốn sản phẩm của mình sẽ tiến xa và bao phủ khắp thị trường, bên trong có hình ảnh con bò sữa và chữ Vinamilk in nổi lên trên. Thông điệp mà công ty muốn chuyển tải người tiêu dùng về một sản phẩm tươi ngon nguyên chất, cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, là sự “cam kết mang đến cho công đồng nguồn dinh duỡng tốt nhất, chất luợng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con nguời và xã hội.” 2. Về màu sắc thì hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu xanh thường biểu hiện cho niềm hy vọng, sự vững chãi, còn màu trắng là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở đây nó còn là biểu hiện của sản phẩm của công ty – màu của sữa, màu của sức sống và sự tinh túy. Bên ngoài là hình tròn thể hiện sự bảo vệ, che chở cho cuộc sống của chính chúng ta. 1.2.6 THIẾT KẾ BAO BÌ Bao bì là phần dễ nhìn thấy nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua. Người mua hàng muốn gì ở bao bì? Trước hết là yếu tố thẩm mỹ, "bắt mắt". Trước nhiều sản phẩm có thương hiệu xa lạ, chưa dùng bao giờ, người mua hàng bị thu hút bởi bao bì có kiểu dáng đẹp, có hình ảnh, kiểu chữ trình bày gây ấn tượng. Thứ đến là thông tin trên bao bì. Ở mức tối thiểu, bao bì phải có những thông tin như tên nhãn hiệu, đơn vị sản xuất, thành phần, số lượng, cách sử dụng, hạn sử dụng… Cuối cùng là sự tiện dụng: dễ mở, dễ sử dụng, dễ cất trữ và có thể tái sử dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của bao bì và nhãn hiệu sản phẩm, qua nhiều lần nghiên cứu và cải tiến, Vinamilk thiết kế ra bao bì đặc trưng cho sản phẩm sữa dâu thanh trùng với vỏ ngoài hình quả dâu tươi mát bên cạnh đó ghi rõ thông tin xuất sứ, công dụng, thành phần, cách bảo quản… [Type here] [Document title] CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SŨA DÂU THANH TRÙNG * THỰC TRẠNG KHI ĐƯA SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG. 2.1. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI. 2.1.1 Các yếu tố vĩ mô 2.1.1.1 Kinh tế. Việt Nam hiện nay đang là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng. Theo đánh giá của Euromonitor International, năm 2014 doanh thu ngành sữa Việt Nam đạt 75 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 20% và năm 2015 ước đạt 92 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 23%. Trong những năm tới, ngành sữa vẫn có tiềm năng lớn khi nhu cầu tiêu thụ được dự báo tăng trưởng 9%/năm, đạt mức 2728 lít sữa/người/năm vào năm 2020. Khi Việt Nam tham gia và hội nhập sâu vào WTO và TTP với những sản phẩm sữa đa dạng về chủng loại, có chất lượng tốt và uy tín, ngành sữa Việt Nam các năm qua đã xuất khẩu hàng loạt sản phẩm sữa đi hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới, với doanh số xuất khẩu hàng năm khoảng 200- 250 triệu USD mang đóng góp đáng kể cho ngành kinh tế nước nhà. 2.1.1.2 Chính trị . Chính trị ổn định, rào cản ít vấn đề phất triển sản phẩm thuận lợi hơn nữa nhà nước chúng ta đang có cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” và đã được nhân dân hưởng ứng trong nhiều năm trở lại đây vì vậy sản phẩm của Vinamilk cũng được rất nhiều người tiêu dùng lựa chọn thay thế các sản phẩm của công ty nước ngoài hay các sản phẩm ngoại nhập. Nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các sản phẩm mang thương hiệu Việt và mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt ở thị trường trong nước. 2.1.1.3 Xã hội – Cơ cấu cộng đồng dân cư và lao động, chuyển dịch dân cư, tỷ lệ tăng dân số… Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), dân số nước ta xấp xỉ 90 triệu người. Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, với mức tăng hơn 1 triệu người/năm. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khoảng 1,1%/năm. Do vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ. [Type here] [Document title] Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, số dân thành thị chiếm gần 70% trong cơ cấu dân số, nhu cầu giải khát tăng đáng kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè. Như vậy, nước ta với dân số đông, sự đô thị hoá nhanh, dân số trẻ nên tỷ lệ giới trẻ lớn là một là thị trường tốt với lượng khách hàng cho Vinamilk – Trình độ văn hoá cũng có mức ảnh hưởng lớn đối với thái độ tiêu dùng của người tiêu dùng. Vấn đề ý thức trong sử dụng thực phẩm tốt cho sức khỏe rất được quan tâm, nên đây cũng chính là lợi thế của Vinamilk khi đã và đang cho ra những sản phẩm tốt cho sức khỏe đến với người tiêu dùng. – Phong cách sống mới năng động: Nhịp sống hối hả của người Việt Nam hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội… Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng đáp ứng nhanh cho việc cungcaaps năng lượng tốt cho sức khỏe. Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận. – Thái độ và thói quen, xu hướng và hành vi tiêu dùng: Vấn đề sức khỏe đang ngày được người tiêu dùng quan tâm đó cũng tạo ra những khó khăn cho việc đưa ra các sản phẩm tốt cho sức khỏe và đạt chất lượng cao, nhưng đây cũng có thể coi như một cơ hội lớn để tạo sự khác biệt đối với các đối thủ khác trong ngành nước giải khát tốt cho sức khỏe vì Vinamilk có tiềm lực về tài chính và uy tín thương hiệu trên cả nước. 2.1.1.4 Môi trường – Thái độ của Nhà nước với môi trường: Môi trường ngày càng được xã hội và Nhà nước quan tâm nên đưa ra các sản phẩm bảo vệ môi trường sẽ được đông đông đảo người tiêu dùng hưởng ứng như dây chuyền tái chế chất thải trong sản xuất và sử dụng các loại bao bì có khả năng tái sử dụng hoặc tái chế hay tự phân hủy mà không ảnh hưởng đến môi trường. Điều này Vinamilk đang vận dụng rất tốt nên các sản phẩm của Vinamilk đã được sử ủng hộ nhiệt tình của người tiêu dùng. 2.1.2 Các yếu tố môi trường vi mô 2.1.2.1 Khách hàng. [Type here] [Document title] Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn. Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố: – Số lượng khách hàng: + Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho doanh nghiệp do có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm nhanh được biết đến. + Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. – Độ nhạy cảm về giá: Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá: + Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền + Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm. Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì… Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc gì, uống gì… khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. – Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu: Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách [Type here] [Document title] hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều. Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém, nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp, đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng. – Thông tin của khách hàng về sản phẩm: Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối. 2.1.2.2 Nhà cung ứng. Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhà cung ứng của Vinamilk Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp Ponterra pte Ltd Milk Powder Hooquegt Intermational BV Milk Powder Perstima BD Tins Tetra pak Indochina Carton packaging and packaging machines (Nguồn: www.vinamilk.com.vn) Vinamilk là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của Vinamilk luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất. 2.1.2.3 Các sản phẩm hàng hoá dịch vụ thay thế. Sữa dâu thanh trùng có thể bị thay thế bởi các sản phẩm như sữa tươi của Mộc Châu, TH True Milk, Cô Gái Hà Lan, Vfresh… 2.1.2.4 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. -Công ty sữa TH trumilk [Type here] [Document title] - Sữa cô gái Hà Lan - Công ty sữa Mộc Châu… 2.1.5 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Bất kỳ doanh nghiệp nào có ý định sản xuất, kinh doanh sữa sẽ có nguy cơ cạnh tranh với doanh nghiệp. Lúc đó thị trường sũa có thêm đối thủ cạnh tranh mới chia nhau chiếm lĩnh thị trường và mức độ bao phủ cũng như chiếm lĩnh thị phần. 2.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP. 2.2.1. Tên tuổi trong ngành và trên thị trường. Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Vị trí đầu ngành được hỗ trợ và xây dụng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp Vinamilk tập trung những nỗ lực phát triển để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. 2.2.2. Kỹ thuật – Công nghệ. Quy trình công nghệ: sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy, nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Công ty sở hữu hệ thống [Type here] [Document title] máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị khác. 2.2.3 Nguồn nhân lực. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty Vinamilk trên 4000 người, bao gồm các chuyên gia nước ngoài, kỹ sư, chuyên viên, nhân viên và công nhân. Trong đó, có nhiều nhân viên được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại các trường đại học lớn có kinh nghiệm làm việc ở các công ty, tập đoàn đang hoạt động tại Việt Nam. Cùng với đội ngũ công nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất, hơn 300 kỹ sư, chuyên viên, nhân viên có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao được chuyên gia nước ngoài huấn luyện thực tế trong quá trình lắp đặt, vận hành các dây chuyền công nghệ. 2.2.4. Tài chính. Hiện nay Vinamilk chủ động sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư và cải tiến cho dây chuyền sản xuất. Đồng thời họ cũng đầu tư và nghiên cứu để phát triển các dòng sản phẩm mới sao cho phù hợp với người tiêu dùng. Không chỉ vậy, họ còn tập trung đầu tư mở rộng các kênh phân phối của công ty nhằm đảm bảo sao cho sản phẩm của doanh nghiệp đến với tay người tiêu dùng một cách tiện lợi nhất. Công ty còn chú trọng cho việc đầu tư và phát triển nhân sự cho các phòng ban, họ đào tạo các nhân viên của công ty để có thể đáp được việc hội nhập với thị trường. Khả năng dự báo, kiểm soát của bộ máy tài chính và giám đóc tài chính: với đội ngũ nhân viên có trình độ cao nhất là ở bộ phận tài chính, do đó khả năng dự báo và kiểm soát về vấn đề tài chính của công ty luôn được đảm bảo. 2.2.5. Marketing. Thông tin về sản phẩm mới được cập nhập kịp thời cho cả công ty, thành viên. Các đội bán hàng được huấn luyện công phu, thực hiện nghiêm túc, các tài liệu tập huấn phù hợp với nhu cầu kiến thức của từng nhân viên. Các tài liệu chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ cho công tác giới thiệu sản phẩm, bán hàng tại địa điểm bán. Tuyên truyền quảng cáo tờ rơi… các chương trình thi đua [Type here]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan