Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược marketing sản phẩm gạch nung nhẹ...

Tài liệu Chiến lược marketing sản phẩm gạch nung nhẹ

.DOC
33
10
148

Mô tả:

MỤC LỤC CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM GẠCH NUNG NHẸ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THẮNG LỢI I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THẮNG LỢI 1. Thông tin cơ bản về Công ty 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty II. CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM GẠCH KHÔNG NUNG NHẸ A. LÝ LUẬN CHUNG B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 1. Môi trường vĩ mô 1.1. Môi trường kinh tế 1.2. Môi trường văn hóa xã hội 1.3. Môi trường tự nhiên 1.4. Môi trường công nghệ 1.5. Môi trường chính trị – pháp luật 2. Môi trường ngành 2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 2.2. Đối thủ tiềm năng (Rào cản gia nhập ngành) 2.3. Sản phẩm thay thế 2.4. Sức mạnh nhà cung cấp 2.5. Sức mạnh của khách hàng 3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp C. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING 1. Phân đoạn thị trường 2. Chiến lược định vị sản phẩm 5. Chiến lược Marketing Mix: 5.1. Chiến lược sản phẩm 5.2 Chiến lược kênh phân phối 5.3. Chiến lược Xúc tiến bán 5.5 Chiến lược giá 6. Dự toán về doanh thu, chi phí, lợi nhuận 7. Triển khai thực hiện và đánh giá TÀI LIỆU THAM KHẢO CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM GẠCH NUNG NHẸ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THẮNG LỢI I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THẮNG LỢI 1. Thông tin cơ bản về Công ty: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng THẮNG LỢI được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0402000321, do phòng đăng ký kinh doanh của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 05 tháng 03 năm 2004; được đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 10 tháng 3 năm 2006. Công ty có trụ sở tại: KM60 Qlộ5, xã Hồng Lạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Điện thoại: 03203.752042 Fax: 03203.752042 Mail: [email protected] Vốn điều lệ công ty: 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷ đồng ) Người đại diện theo pháp luật của công ty: Trần Phát Lĩnh vực kinh doanh: Môi giới thương mạị; Vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh, nội địa; Vận tải hành khách bằng xe du lịch, taxi; Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa; Cho thuê kho xưởng, bến bãi; Mua bán vật liệu xây dựng ( xi măng, sắt, thép, đá, cát ); Sản xuất mua bán đồ nội, ngoại thất; Sán xuất mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, bê rông Asphal, ống cống các loại; Sản xuất bán các loại gạch, ngói lợp không nung; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, hạ tầng, san lấp mặt bằng: Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, thể thao; Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí; Đầu tư bất động sản, khu dân cư, khu công nghiệp; 2- Tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính: Sau hơn 6 năm thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, hoạt động của công ty đã thu được những kết quả quan trọng chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận. Công ty đã duy trì được mức tăng trưởng lợi nhuận liên tục trong nhiều năm, đặc biệt là giai đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua. Điều này cho thấy sựu thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh cũng như sự nhạp bén của ban lãnh đạo công ty trong quá trình quản lý đầu tư và điều hành sản xuất kinh doanh, cùng với sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính: Đơn vị tính: đồng VN Chỉ tiêu Mã số 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 01 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 80,367,122,383 152,133,316,968 241,891,973,979,12 10 80,367,122,383 152,133,316,968 241,891,973,979 11 64,709,897,422 121,021,591,980 192,424,331,248 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 20 15,657,224,961 31,111,724,988 49,467,730 22 5,858,801,626 1,771,200,000 2,816,208,000 - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí quản lý kinh doanh 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 10. Thu nhập khác 23 5,858,801,626 1,771,200,000 2,816,208,000 24 7,519,989,731 16,870,413,833 26,823,957,994 30 2,278,433,604 12,490,654,687 19,860,140,952 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 14.Phòng Chi phí thuế thu Phòngtài tài nhập doanh nghiệp chính kế toán chính kế toán 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 40 02 21 20,543,532 32,664,215 31 50 Giám 0 đốc Giámđốc 2,278,433,604 0 0 12,490,654,687 19,860,140,952 51 637,961,409 Phòng kế 3,122,663,672 Phòng Phòng kế Phòngmáy máy- hoạch, vật tư Thiết bịbị hoạch, vật tư- Thiết 60 1,640,472,195 9,367,991,015 Marketing Marketing 4,965,035,238 Phòng Phòngkỹ kỹthuật thuật 14,895,105,714 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Đội Độivận vậntải tải thủy bộ thủy - bộ Đội Đội11 Đội Độithi thi công công công công trình trình Đội Đội22 Xưởng Xưởnggia giacông công cơ khí, xưởng cơ khí, xưởng sản sảnxuất xuấtcấu cấu kiện bên tông, kiện bên tông, bê bêtông tôngthương thương phẩm, bê phẩm, bêtông tông Asphal Asphal Đội Đội33 Đội Đội44 Nhà Nhàmáy máykết kết cấu thép và cấu thép và ngói ngóilợp lợp không nung, không nung, gạch gạchbê bêtông tông nhẹ không nhẹ không nung nung Đội Đội55 II. CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM GẠCH KHÔNG NUNG NHẸ A. LÝ LUẬN CHUNG: Là một công ty trong ngành xây dựng, chúng tôi luôn có một tậm niệm sẽ làm được những gì tốt nhất đến cho ngươi dân minh, cho những khách hàng dù là khách hàng khó tính nhất. Các công trình chúng tôi thi công luôn đảm bảo được chất lượng tốt nhất, sản phẩm tốt nhât. Cùng với đó trong suốt thời gian đi thi công các công trình trong và ngoài tỉnh ban lãnh đạo công ty đã được chứng kiến rất nhiều đổi thay của nước ta: Về công nghiệp khắp nơi đều có các nhà máy, các khu công nghiệp mọc lên đẩy mạnh việc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh nguồn thu nhập cho người dân tạo được công ăn việc làm cho người lao động đang dư thừa ở hầu khắc các địa phương. Các khu dân cư các khu tái định cư các khu biệt thự cao cấp, khu chung cư nhà cao tầng, khu đô thị cũng được quy hoạch rộng khắp các tỉnh thành, đời sống củng người dân ngày càng được đổi thay. Các nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy, nhà máy thép, lò cao, xi măng được xây dựng rộng khắp hầu như tỉnh nào cũng có. Cùng với những phát triển vượt bậc nói trên thì cũng có mặt trái của nó sự phát triển nóng đó đã ảnh hưởng không tốt đến đời sống của người nông dân lao động. Quỹ đất cho phục phụ nông nghiệp ngày càng khan hiếm, người nông dân không có việc làm cũng nhiều lên. Các nhà máy tạo công ăn việc làm cho một số thành phần lao đông nhưng đại đa số chỉ tuyển lao động là từ 18 - 35. Vận vẫn còn nguồn lao động dưới 18 và trên 35 tuổi làm gì khi nguồn quỹ đất nông nghiepẹ ngày một bị thu hẹp. Bên cạnh đó sự phát triển mạnh mễ của các khu công nghiệp, khu đô thị, nhà cao tầng thì nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng cao đặc biệt là mặt hàng gạch xây dựng. Ở nước ta hiện nay để phục vụ cho xây dụng nhà ở thì đại đa số vẫn là dùng gạch đất nung là chủ yếu các loại gạch khác gần như chưa được đưa vào sử dụng. Theo số liệu thống kê của Viện kiến trúc quy hoạch xây dựng ( Bộ xây dựng ), tốc độ đô thị hóa của Việt Nam tăng mạnh, tỷ lệ đô thị hóa năm 1999 là 23,6%, năm 2004 là 25,8% dựu báo năm 2010 sẽ là 33% và đến năm 2025 sẽ đạt 45%. Nhu cầu vật liệu xây dựng nói chung và gạch xây nói riền cho các công trình là hết sức to lớn. Những năm gần đây, mức tiêu thụ gạch xây toàn quốc vào khoảng 20triệu viên/ năm Dự báo đến năm 2020, nhu cầu sẽ tăng vào khoảng 42triệu viên/năm, cao gấp đôi với mức tiêu thụ hiện nay. Nếu toàn bộ nhu cầu về gạch xây dựng đều tập trung vào sử dụng gạch đất sét nung thì sau 10 năm nữa chúng ta sẽ phải đào đi gần 1tỷ m3 đất sét mà phần lớn xâm phạm vào đất canh tác. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh lương thực, tài nguyên của đất nước. Không những thế, quá trình nung sản phẩm gạch truyền thống cũng làm tiêu tốn nhiều nhiên liệu, đặc biệt là việc dùng thâm để đốt, Quá trình này làm thải ra môi trường một lượng lớn khí độc hại, không chỉ ảnh hưởng tới môi trừong, sức khỏe con người mà còn làm giảm năng suất cây trồng. Bởi vậy việc phát triển gạch không nung để từng bước thây thế gạch đất nung là hết sức cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu thị trường, và nắm bắt được những chủ trương hướng dẫn của các ban ngành, của chính phủ về việc ưu đãi, khuyến khích đầu tư về nhà máy và chủng loại gạch không nung nhằm giảm thiểu tài nguyên đất và sử dụng nguồn tài nguyên dư thừa là tro bay từ những nhà máy nhiệt điện, nhà máy thép, nhà máy lò cao. Công ty đã nhận thấy hướng đi cho mình trong tương lai đó là: chủ trương đi trước đón đầu và đầu tư nhà máy gạch bê tông nhẹ không nung. Nhà máy được lắp đặt và xây dựng trên diện tích đất là 1,5Ha trong địa phận cụm công nghiệp Ba Hàng, xã Nam Đồng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Với công xuất dự kiến là 30.triệu viên gạch trên 1 năm. Nhà máy được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả cả về kinh tế – xã hội – môi trường lại không có gì sánh được. Với công nghệ mà Nhà máy Gạch bê tông nhẹ của công ty xây dựng hoàn toàn không sử dụng đất nông nghiệp mà nguyên liệu chính là cát, tro bay, xi măng và các phế liệu sẵn có tại địa phương, từ đó góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo được nguồn tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, loại gạch này chưa được người tiêu dùng, nhà thầu xây dựng tại Việt Nam quan tâm do nguồn cung thiếu, và là một mặt hàng mới ít người biết đến ... Để cho sản phẩm gạch không nung của công ty tồn tại và phát triển, các Ban lãnh đạo của công ty cần phải giải quyết 2 vấn đề chính yếu đó là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mới này như thế nào. Qua tìm hiểu từ những thành công của một số sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường ban lãnh đạo công ty đã có được định hướng phát triển sản phẩm mới: Đẩy mạnh phát triển hoạt động marketing nhằm tìm kiếm thị trường. Thành lập phòng Markrting để nghiên cứu phát triển sản phẩm. Định hướng phát triển Marketinh của công ty được nghiên cứu và phát triển: B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG: 1. Môi trường vĩ mô: Doanh nghiệp cùng với các yếu tố thuộc về môi trường vi mô trong quá trình hoạt động của mình lại chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có thể tạo ra những cơ hội hoặc là tiềm ẩn những nguy cơ, hiểm họa mới cho công ty. Các yếu tố này thường là các yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát được những tác động ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần phải nghiên cứu, theo dõi để phản ứng kịp thời nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực tới quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Môi trường marketing vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm sáu yếu tố cơ bản đó là môi trường kinh tế, môi trường nhân khẩu học, môi trường tự nhiên, môi trường văn hoá xó hội, môi trường chính trị pháp luật và môi trường công nghệ. Các yếu tố này được thể hiện qua sơ đồ sau: Môi trường kinh tế Môi trường Công nghệ Môi trường chính trị pháp luật Doanh nghiệp Môi trường văn hóa xã hội Môi trường tự nhiên 1.1. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong sự vận động và phát triển của thị trường. Sự tác động của các nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự diễn biến của cung, cầu và mối quan hệ cung - cầu trên thị trường, ảnh hưởng đến quy mô và đặc điểm các mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Kinh tế nước ta đã ngày càng phát triển, ngành công nghiệp cũng phát triển theo: như báo cáo của bộ Công thương gửi chính phủ: Tổng GDP theo giá thực tế năm 2010 là khoảng 1.951,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 102,2 tỷ USD.. Nhập siêu tuy đạt mức dưới 20% kim ngạch xuất khẩu nhưng số tuyệt đối dự kiến vẫn là 13,5 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2009 (Theo báo cáo số 9453/BCT-KH của Bộ Công Thương ngày 21/9/2010, ước xuất khẩu sản phẩm đá quý và kim loại quý năm 2010 là 2,5 tỷ USD, nhập khẩu khoảng 0,55 tỷ USD. Như vậy, nếu loại trừ sản phẩm đá quý và kim loại quý, nhập siêu khoảng 15,45 tỷ USD, bằng 23,59% kim ngạch xuất khẩu (65,5 tỷ USD- đã trừ kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đá quý và kim loại quý). Trong khu vực đồng bằng sông Hồng, các thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Hải Dương có số lượng người lao động lớn nhất tại thời điểm năm 2005 và sẽ tiếp tục dẫn đầu vào năm 2020. Các thành phố Hạ Long, Móng Cái và Cẩm Phả sẽ phải đóng vai trò lực hướng tâm cho tỉnh Quảng Ninh, (tỉnh có số lượng công nhân các xí nghiệp lớn nhất của vùng Đông Bắc). Phát triển bền vững là một nhu cầu cấp thiết và đòi hỏi không tránh được của Việt Nam. Các hợp tác liên tỉnh, phối hợp và cộng tác liên đô thị có thể mang lại sức mạnh vượt qua các khó khăn nguồn lực và tài chính. Nguồn lực còn hạn chế như về đất, nước, có thể được giải quyết qua các mối quan hệ liên ngành trong chính phủ, từ đó giảm thiểu chi phí và tối ưu hoá các lợi ích phát triển. Với tình hình kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh cùng với nhu cầu xây dựng và phát triển đô thị và các khu công nghiệp tăng cao tại các tỉnh, thành phố trên cả nước nói chung và tại Hải Dương nói riêng, đây là một cơ hội tốt cho công ty THẮNG LỢI và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và cung ứng vật liệu xây dựng. 1.2. Môi trường văn hóa xã hội: Nhân khẩu học là yếu tố quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị marketing của các doanh nghiệp trong đó có Công ty THẮNG LỢI bởi vì con người tạo ra thị trường. Các yếu tố thuộc về môi trường nhân khẩu học tác động tới thị trường bao gồm qui mô và mật độ dân số, sự phân bố của dân cư, tốc độ tăng dân số, độ tuổi, giới tính, sắc tộc, nghề nghiệp. Qui mô và tốc độ gia tăng dân số là mối quan tâm thường xuyên của các nhà marketing. Bởi vì, các yếu tố này quyết định qui mô của thị trường ở hiện tại và tương lai. Đồng thời đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng phản ánh sự phát triển hay suy thoái của thị trường. Nghiên cứu dân số theo độ tuổi giúp doanh nghiệp biết được cơ cấu thị trường theo độ tuổi cũng như hành vi khách hàng ở từng độ tuổi khác nhau. Việt Nam là một nước mà người tiêu dùng tương đối trẻ vì tuổi thọ chưa cao, số người già tính từ tuổi 60 trở lên chỉ chiếm 10% (các nước phát triển trên 29%), số còn đang đi học chiếm hơn 50%. Nhu cầu, ý muốn, hành vi mua hàng của người cao tuổi thường khác với thanh niên. Lớp trẻ ngày nay thường ngày nay có thực tế là sống độc lập với gia đình vì vậy nhu cầu về nhà ở (kể cả thuế và mua) đều tăng cao là yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của các cụng ty ngành xây dựng. Một yếu tố khác liên quan đến sự biến đổi của thị trường và ảnh hưởng đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp đó là sự thay đổi về cơ cấu và quy mô của các hộ gia đình. Các gia đình với qui mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu hướng tách khỏi gia đình khi đã trưởng thành để tạo cuộc sống độc lập ngày một gia tăng, thậm chí ngay cả khi họ chưa lập gia đình dẫn tới nhu cầu về nhà ở tăng cao.. Những thay đổi về đời sống kinh tế ở cả nông thôn và thành thị đã và đang góp phần đẩy mạnh tiến trình này. Cùng với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch các gia đình có quy mô nhỏ (Từ ba đến bốn thành viên) ngày một nhiều hơn. Với công cuộc vận động giải phóng phụ nữ đã thực sự làm thay đổi cách nhìn về vai trò của người phụ nữ trong gia đinh và tại công sở, vai trò của phụ nữ trong xã hội ngày càng được nâng cao. Những thay đổi trên làm cho các đối tượng mà hoạt động marketing của doanh nghiệp cần hướng tới cũng thay đổi. Các chính sách marketing hỗn hợp cần phải phù hợp hơn từ các quyết định về sản phẩm đến cách thức định giá cũng như các thông điệp quảng cáo, các công cụ xúc tiến bán hàng,... Tình trạng hôn nhân cũng là một yếu tố mà nhà quản trị Marketing cần quan tâm. Cần nghiên cứu nắm vững được tuổi kết hôn và cả ly dị phần lớn ở vào lứa tuổi nào để có được các sản phẩm thích hợp cho họ. Ví dụ: ở Mỹ có nơi tỷ lệ ly hôn chiếm 50% cuộc hôn nhân, khi ly hôn lại có nhu cầu về nhà ở và sắm sửa lại dụng cụ gia đình, như yêu cầu mua sắm khác lúc kết hôn. Một khảo sát của Viện Xã hội Việt Nam cho thấy tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng đang gia tăng. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hoá và sự phân bố lại dân cư đang diễn ra với tốc độ nhanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Lịch sử trên thế giới cho thấy có nhiều cuộc di dân diễn ra mang tính chất cơ học do con người luôn muốn sinh sống và làm việc tại những nơi có điều kiện thuận lợi hơn nhất là cỏc thành phố lớn, các khu đô thị phát sinh nhu cầu nhà ở tăng cao và luôn là thị trường quan trọng đối với các nhà quản trị marketing nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Mặt khác, việc phân bố lại lực lượng sản xuất, phân vùng lãnh thổ, các đặc khu kinh tế cũng là một cơ hội thị trường hấp dẫn cho các nhà kinh doanh. Các hoạt động marketing cần nhanh chóng hướng vào các khu dân cư mới, một vùng thị trường tiềm năng hấp dẫn cho nhiều doanh nghiệp. Kinh tế càng phát triển, thu nhập và trình độ văn hoá của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu và mong muốn của họ càng đa dạng, phong phú, đặc biệt là luôn biến động với tốc độ ngày một gia tăng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thay đổi chính sách marketing của mình cho phù hợp hơn. Ngày nay, người tiêu dùng mua hàng hóa không chỉ đỏi hỏi cao về giá trị và giá trị sử dụng mà họ còn đòi hỏi thoả mãn cả yếu tố tâm lý tiêu dùng,... Với sự khác nhau về thu nhập, khả năng thanh toán, địa vị xã hội,.. dẫn đến sự khác biệt khá lớn trong yêu cầu đối với cùng một loại hàng hóa dịch vụ ở các nhóm khách hàng khác nhau quản trị marketing cần phải xây dựng được các chính sách marketing cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 1.3. Môi trường tự nhiên: Đất nước ta đến bây giờ mới là quốc gia thoát nghèo. Với sự dẫn dắt của Đảng và Nhà nước, đời sống của nhân dân cũng được cải thiện rất nhiều. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế chính trị xã hội thì tại Việt Nam dân số cũng gia tăng rất cao. Nhu cầu về nhà ở cũng ngày càng bức thiết. Nhìn lại thời kỳ cải cách kinh tế đến nay, người dân ta xây nhà từ những nhà tranh vách đất rồi dần đến các lò gạch thủ công, lò gạch đất nung kiểu đứng, lò gạch tyanen tất cả những lò gạch trên đã đồng hàng cùng sự thay đổi chung của đất nước. Nhưng mặt trái của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân của môi trường tự nhiên môi trường sinh thái. - Các lò gạch thủ công có lượng khí thải là rất lớn do vật liêu đốt chủ yếu là đốt than và củi, rồi ủ nung gạch, quá trình như vậy sẽ sản sinh ra khí CO, CO 2, đặc biệt các chất rất độc hại như SO2, NO2, NO3. Lò gạch không khác gì một nhà máy khí thải gây ô nhiễm. Khí lò gạch thải ra môi trường nước, ra không khí giống như mưa a xít, gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường.. Hậu quả là, môi trường ngày càng bị ô nhiễm, đất ruộng bị thu hẹp, mất cả độ dinh dưỡng cho trồng trọt, sức khỏe người dân xung quanh bị ảnh hưởng... (năm 2005 sản xuất 18 tỉ viên gạch thải ra 2,902 tỉ tấn CO2); - Mới đây một số dây truyền sản xuất khác cũng đã được nhà nước khuyến khích thay thế nhhư nhà máy gạch liên tục kiểu đứng, nhà máy gạch tuynen. Những nhà máy này được mọc lên thay thế các lò gạch thủ công tự phát nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tác động đến môi trường. Bên cạch đó cũng vẫn còn tồn tại những điểm yếu của nó. Ảnh hưởng đến quỹ đất nông nghiệp. Tiêu tốn một lượng đất sét dẻo khổng lồ, để sản xuất 1000 viên gạch tiêu chuẩn tiêu tốn trung bình 1,5m3 đất sét, tuỳ theo gạch đặc hay rỗng. Từ năm 2000 đến năm 2007 sản xuất toàn bộ 120 tỉ viên gạch, tiêu tốn trên 180 triệu m 3 đất sét. Nếu lấy trung bình khai thác 1m2 đất được 2m3 đất sét làm gạch thì diện tích đất canh tác để khai thác là 90 triệu m2 tương đương với 9.000 ha đất canh tác; trung bình mỗi năm 1200 ha, đã biến đất canh tác thành ao hồ, biến ruộng bậc cao thành vùng đất trũng. Nếu chỉ sử dụng đất sét nung thì từ năm 2008 đến năm 2020 để đáp ứng nhu cầu xây dựng cần phải đầu tư xây dựng hàng loạt các nhà máy sản xuất gạch để đạt sản lượng 42 tỉ viên vào năm 2020. Phải xây dựng mới 800 nhà máy với lò nung tuynen công suất 25 triệu viên/năm. Với tổng vốn đầu tư trên 15.000 tỉ đồng. Để đạt sản lượng 400 tỉ viên gạch sản xuất từ năm 2008 đến năm 2020 phải tiêu tốn 600 triệu m3 đất sét, tương đương với 30.000 ha đất canh tác. Bình quân mỗi năm mất 2.500 ha, riêng năm 2020 mất 3.150 ha đất canh tác, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của nước ta; - Để sản xuất ra 400 tỉ viên gạch từ nay đến năm 2020 phải tiêu tốn 60 triệu tấn than, riêng năm 2020 phải sử dụng 6,3 triệu tấn than. - Sự ra đời sản phẩm thay thế để giảm thiểu những tác động trên ngày càng bức thiết. Một số cá nhân, công ty đã nhìn nhận được sản phẩm thay thế cho gạch nung truyền thống đó là đầu tư những nhà máy gạch không nung. Gạch không nung bê tông, gach bê tông không nung nhẹ. Công ty TNHH Thương mại và xây dựng An Lợ cũng cho ra đời sản phẩm gạch không nung bê tông nhẹ để theo kịp với sự đổi thay chung của cả nước. Nguyên vật liệu đầu vào: Như trên đã phân tích, thành phần vật liệu đầu vào là cát, đá, xỉ than, tro bay, xi măng... vật liệu trên không có ảnh hưởng đến môi trường. Vật liệu không hề sử dụng đất hoặc các vật liệu tự nhiên mà quy định không cho phép. Tận dụng được nguồn khí thải vật liệu thải do các nhà máy công nghiệp thải ra. - Nhiên liệu sử dụng: Công nghệ sản xuất chỉ sử dụng điện, do vậy không hề dùng tới các nhiên liệu quý, hiếm và bị hạn chế như: than , củi, dầu,... - Khí thải công nghiệp: Trong quá trình sản xuất không có quá trình nung, không có bất kỳ một giai đoạn công nghệ nào tạo ra bất kỳ một loại khí công nghiệp nào trong quá trình sản xuất. - Rác và các phế thải công nghiệp: Sản phẩm cuối cùng là bê tông bao gồm hai lớp nên không có bất kỳ phế thải và rác nào cả, các sản phẩm hỏng khi mới định hình xong đều được tận dụng làm lại nguyên vật liệu đầu vào chứ không hề vứt bỏ. Các sản phẩm hỏng, kém chất lượng có thể dùng để lát cho các công trình yêu cầu thấp hoặc rải đường... Phế thải duy nhất là các bột đá lẫn trong nước sau khi mài, được lắng đọng lại trong các bể và được vớt lên, được làm khô và chuyển tới nơi quy định, hoặc dùng để rải đường cũng rất tốt. Vì vậy có thể nói nhà máy này không hề có rác và phế thải công nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường. 1.4. Môi trường công nghệ: Tiến bộ kỹ thuật góp phần to lớn vào việc tạo ra sản phẩm mới để tạo ra các thế lực cạnh tranh trên thị trường nên các nước đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển. Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và phát triển chiếm một tỷ lệ không nhỏ và ngày một gia tăng trong thu nhập quốc dân của các nước, đồng thời đây cũng là một chỉ số đánh giá tốc độ phát triển cũng như khả năng tăng trưởng của một đất nước. Song song với việc nghiên cứu cơ bản là sự gia tăng của việc nghiên cứu ứng dụng. Nghiên cứu ứng dụng là quá trình chuyển hoá công nghệ kỹ thuật từ phòng thí nghiệm ra đời sống thực tế, biến nó thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Các công ty kinh doanh ngày nay cũng quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển. Tại Việt Nam do trình độ công nghệ kỹ thuật còn chậm phát triển, Các nhà máy công nghiệp chủ yếu là thô sơ, bán tự động, chưa có những đột biết về mặt công nghệ cao trong quá trình sản xuất. Một số mặt hàng vẫn chỉ là công nghệ lắp ráp cho các sản phẩm khác mà chưa có thể sản xuất được. Về ngành vật liệu xây dựng đặc biệt là gạch phục vụ cho nhuh cầu xây dựng ngày một cao. Các nhà máy sản xuất gạch chủ yếu là thủ công, nhà máy gạch nung từ nguồn đất sét rất khó kiểm soát được chất lượng: 1) Nguồn vật liệu không thể kiểm tra chính xác được trong đó có bao nhiêu là sét, bao nhiêu là cát pha đất. 2) Vì là lò nung trực tiếp không kiểm soát được hết khả năng nhiệt độ của sản phẩm của lô gạch ra là vì đầu lò và cuối lò nhiệt độ khác nhau thì chất lượngnsản phẩm khác nhau. Vấn đề đặt ra là sản phẩm thay thế sẽ áp dụng thế nào để dễ dàng kiểm soát được chất lượng sản phẩm: Gạch bê tông nhẹ không nung ra đời với công nghệ hoàn toàn mới đã được các nước tư bản áp dụng từ gần 40 năm. Sản phẩm được sản xuất trong dây truyền máy móc công nghệ cao tự động hóa đến 90% từ khâu đầu vào phối trộn sản phẩm đến nèn ép cắt và đóng kiện sản phẩm. Các chỉ tiêu của gạch nung có khoảng 70÷100 tiêu chuẩn quốc tế, với kích thước tiêu chuẩn khác nhau. Tại Việt Nam gạch này có kích thước chung là 210x110x60; nhưng gạch không nung nhẹ thì có khoảng 300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau với kích cỡ viên gạch khác nhau, sức nén viên gạch không nung nhẹ tối đa đạt 35Mpa. 1.5. Môi trường chính trị – pháp luật: Các cơ quan Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các vấn đề liên quan trong quá trình quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng như: Nghị định số 115/2001/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010. Quyết định số 15/2004/QĐ-BXD ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN136:2004 " Bê tông nhẹ - yêu cầu kỹ thuật". Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định sản phẩm block nhẹ thuộc diện đặc biệt ưu đãi. Bộ xây dựng ban hành Chứng nhận số: 29/BXD-VLXD ngày 22.4.2008 xác nhận sản phẩm BLock, gạch bê tông nhẹ là loại vật liệu mới. Cũng theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng của Chính phủ, năm 2010, tỉ lệ sử dụng vật liệu không nung tại Việt Nam phải chiếm 30% tổng vật liệu xây dựng. Tuy nhiên con số này hiện chỉ từ 8 - 9%. Đây là thông tin được đưa ra tại hội thảo Hiệu quả sử dụng bê tông nhẹ trong thiết kế xây dựng được diễn ra tại Hải Dương. hội thảo khoa học về công nghệ sản xuất gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh tổ chức hôm 28-12. Tham dự có đại diện các Bộ Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam; đại diện các ban, ngành, địa phương liên quan của tỉnh; các tổ chức và đơn vị sản xuất gạch xây dựng trên địa bàn. Đồng chí Nguyễn Trọng Thừa, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì hội thảo.Tại hội thảo đồng chí Nguyễn Trọng Thừa nêu dõ thời hạn quy định của tỉnh (sau ngày 31-12-2010) sẽ kiên quyết xóa bỏ các lò gạch vi phạm: Xây dựng không phép, gây ô nhiễm nhiều đến môi trường, thiếu vùng nguyên liệu (kể cả đối với các dự án gạch tuy-nen), bên canh đó tại hội thảo, các chuyên gia cho rằng, gạch bê tông nhẹ đã được thế giới sử dụng gần 40 năm nay với tỉ lệ thay thế gần 50% gạch đất sét nung tại một số nước như Trung Quốc, Malaysia, Đức, Pháp... Gạch bê tông nhẹ được sản xuất theo công nghệ mới từ các nguyên liệu như xi măng, cát, tro bay, xỉ của các nhà máy điện...Với đặc tính siêu nhẹ, loại gạch này có thể giảm tải kết cấu móng, cột dầm, nhờ đó có thể tiết kiệm từ 7 - 10% tổng chi phí cho toàn công trình, tiết kiệm 30% thời gian thi công và thân thiện với môi trường. Để khuyến khích phát triển loại vật liệu này, Chính phủ vừa ban hành quyết định 567 quy định từ năm 2011, các công trình cao từ 9 tầng trở lên phải sử dụng 30% vật liệu xây dựng không nung. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, cần có nhiều giải pháp hơn để người tiêu dùng thấy được hiệu quả kinh tế cũng như môi trường của gạch bê tông nhẹ. Để Chương trình được thực hiện đúng kế hoạch, Chính phủ quy định, các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên ngoài các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi và hỗ trợ khác theo quy định hiện hành còn được được hưởng ưu đãi như đối với các dự án thuộc chương trình cơ khí trọng điểm. 2. Môi trường ngành: Cho đến nay, cơ cấu của Michael Porter vẫn còn là một công cụ hữu ích để phân tích tình hình cạnh tranh và các yếu tố cơ bản trong kinh doanh. Cơ cấu này sẽ giúp ta có cái nhìn rộng hơn so với phạm vi nhỏ hẹp của các đối thủ cạnh tranh hiện tại để xem những đối thủ khác và các ảnh hưởng quyết định đến sự tăng trưởng và khả năng sinh lợi tiềm năng trong lĩnh vực gạch không nung nhẹ nhẹ. Ta sẽ đi sâu xem xét 5 tác lực của Porter đối với ngành này: 2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay trên thị trường đang có rất nhiều công ty đang hoạt động trong việc sản xuất những sản phẩm gạch truyền thống. Ở miền Bắc, một số công ty đã và đang xây dựng nhà máy gạch không nung nhẹ. Đây sẽ là những đối thủ có ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển sản phẩm của công ty: STT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Công ty Công ty CP Kiến trúc-Xâu dựng Loa Thành Công ty CP Bê tông khí Viglacera Công ty CP Tập đoàn Phát triển Đoàn Minh Công Công ty CP Thương mại, Dịch vụ và Xây dựng T.S.T Công ty TNHH Thành Đạt Công ty TNHH Việt Úc Công ty CP Công nghệ Năng lượng và Môi trường Địa điểm Hà Nội Bắc Ninh Hải Dương Hà Nội Hải Dương Ninh Bình Hà Nội Đây là những doanh nghiệp có vốn khá lớn và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, họ cũng mới chỉ bước chân vào lĩnh vực sản xuất gạch không nung nhẹ nhẹ trong vài năm trở lại đây. Có thể thấy cấu trúc của ngành vẫn còn phân tán, không có doanh nghiệp nào có khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. 2.2 Đối thủ tiềm năng (Rào cản gia nhập ngành): - Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định phê duyệt "Chương trình phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN) đến năm 2020". Theo đó, sẽ sử dụng loại vật liệu này thay thế gạch đất sét nung với tỷ lệ 20-25% vào năm 2015 và 30-40% vào năm 2020. Từ năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ. Ba chủng loại VLXKN được dùng là gạch xi măng-cốt liệu, gạch nhẹ và các loại gạch khác. Tỷ lệ gạch xi măng-cốt liệu trên tổng số VLXKN khoảng 74% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020. Gạch nhẹ gồm gạch từ bê tông khí chưng áp và gạch từ bê tông bọt chiếm tỷ lệ 21% vào năm 2015 và 25% năm 2020 trên tổng VLXKN. Các loại gạch khác như đá chẻ, gạch đá ong, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế thải xây dựng, gạch silicát... đạt tỷ lệ khoảng 5% từ năm 2015. - Vốn đầu tư cho một dây chuyền sản xuất chỉ bằng 2/3 vốn đầu tư cho lò gạch nung truyền thống - Xu hướng xây nhà cao tầng ngày càng tăng. Các khu đô thị mới đang dần hình thành -Nguyên liệu đầu vào dễ kiếm -Nguồn nhân lực yêu cầu cho dây chuyền ít, không nhiều bằng yêu cầu cho lò nung truyền thống 2.3 Sản phẩm thay thế: - Gạch nung truyền thống - Gỗ - Gạch đá ong - Đá chẻ - Gạch bê tông thông thường. - Gạch bê tông khối lắp ghép 2.4 Sức mạnh nhà cung cấp: Được chia là 2 nhóm: - Nhóm thiết bị đầu vào: Thiết bị phải nhập ngoại đến 80%, giá thành về đàm phán không được nhiều, phụ thuộc vào tỷ giá ngoại tệ như đồng NDT với những chi tiết nhập từ Trung Quốc và đồng USD với những chi tiết nhập từ Châu Âu. Chỉ có một số ít chi tiết là có thể tự sản xuất trong nước do những xưởng cơ khí chế tạo làm được. - Nhóm vật liệu đầu vào: Đa số là nguồn nguyên liệu đầu vào dễ kiếm. Nhưng vẫn bị ánh hưởng với một số vật liệu và vật tư do sự độc quyền của ngành mà công ty không có khả năng đàm phán như về điện và Xi măng, đây là mặt hàng do Nhà nước điều tiết với sự độc quyền của ngành. Còn lại những thành phần vật liệu khác thì áp lực từ nhầ cung cấp không nhiều như: phế thải xây dựng, tro bay từ nhà máy nhiệt điện, nhà máy lò cao là một trong những thành phần sản xuất của vật liệu gạch không nung nhẹ trong khi các công trình, nhà máy đang rất đau đầu để tìm nơi đổ phế thải. 2.5. Sức mạnh của khách hàng: Theo Quyết định đã được phê duyệt của Chính phủ, từ năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ. Tuy vậy các nhà thầu xây dựng và người dân không mấy mặn mà với sản phẩm mới này do nguồn cung không nhiều, không nắm được sản phẩm như thế nào có chất lượng tốt hay không và chi phí để xây dựng là bao nhiêu khi dùng để thay thế sản phẩm truyền thống. Khách hàng có thêm sự lựa chọn các mặt hàng sản phẩm khác nhau khi có sản phẩm thay thế khác cho sản phẩm truyền thống, không chỉ là gạch không nung bê tông nhẹ mà còn có nhiều sản phẩm thay thế khác dẫn đến áp lực từ phía khách hàng là rất cao đối với sản phẩm của công ty.. Khách hàng có thể chia làm hai nhóm: + Khách hàng trực tiếp: Chủ đầu tư của các dự án này đều là những doanh nghiệp có tầm cỡ, qui mô lớn, có mối quan hệ sâu rộng và có vị thế trên thị trường, có khả năng gây áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm. + Nhà phân phối: các nhà buôn, đại lý. Ở đây tùy thuộc vào chính sách “kéo” hay “đẩy” của doanh nghiệp. Các nhà phân phối có thể liên kết lại với nhau để cùng tạo ra sức ép về giá đối với nhà sản xuất. Ví dụ chúng ta bán sản phẩm cho các nhà phân phối với giá thấp trong khi khách hàng khi mua sản phẩm đó thì lại được nhà phân phối bán lại với giá khá cao. 3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp: Ở đây, ta sẽ phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, triển vọng và thách thức (SWOT) của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất gạch không nung nhẹ (xem trang sau) Mô hình SWOT: Điểm mạnh - - - THẮNG LỢI có thương hiệu nổi tiếng Là công ty kinh doanh vật liệu xây dựng, thi công xây lớn trong miền Bắc, nhhững đối tác quen thuộc khách hàng tiềm năng đều là nhhững chủ đầu tư, những khách hàng lớn, nên có khả năng tiêu thụ sản phẩm cao. Cơ sở hạ tầng sản xuất đầy đủ, thuận tiện về vận chuyển cả đường bộ và đường thủy do nhà máy được đặt trên Qlô5 đây là quốc lộ huyết mạch thông thơng của vùng tâm giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh. Công ty có sẵn đội ngũ xe vận tải không phải đi thuê sẵn sàng hỗ trợ về giá cho những khách hàng ở xa hoặc khách hàng tiềm năng mà các đối thủ khác không thể có. Thách thức - Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các công ty trong nước và các đối thủ tiềm năng Sự mới mẻ của loại vật liệu này khiến khách hàng còn băn khoăn khi lựa chọn Điểm yếu - Nguồn nhân lực không cố định. Sản phẩm có sức cạnh tranh chưa mạnh so với sản phẩm gạch truyền thống. Khách hàng có được nhiều lựa chọn hơn khi có được nhiều chủng loại sản phẩm trên thị trường. Triển vọng - Thị trường ngành vật liệu xây dựng đang tăng trưởng mạnh Các chính sách của Chính phủ hỗ trợ cho sự phát triển của sản phẩm này Giải pháp xanh (bảo vệ môi trường) ngày càng được quan tâm hơn C. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING: 1. Phân đoạn thị trường: Qua nghiên cứu, khảo sát thực tế công ty THẮNG LỢI đã quyết định xây dựng nhà máy sản xuất gạch nung nhẹ nằm trong khu công nghiệp Nam Sách tỉnh Hải dương có vị trí thuân lợi về giao thông đường thuỷ, đường sắt trong nội tỉnh và với các tỉnh, thành phố lân cận như: Hưng yên, Hải Phòng, Hà Nội.... Tỉnh Hải Dương nói riêng vá các tỉnh lân cận phía bắc nói chung đều là các khu vực có mật độ dân số cao và có tốc độ phát triển cũng như nhu cầu xây dựng đô thị hoá và công nghiệp hoá rất cao. Chỉ tính riêng với Tỉnh Hải Dương hàng năm đã thu hút được trên 120 doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất ,kinh doanh trong các khu công nghiệp và trong những năm gần đây đã thành công trong việc kêu gọi hàng chục nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các đô thị và khu công nghiệp mới trên diện tích hàng trăm nghìn héc ta. Kinh tế phát triển thu nhập và tình độ văn hoá của người dân càng được nâng cao thì nhu cầu và mong muốn của họ càng đa dạng, phong phú, đặc biệt là luôn biến động với tốc độ ngày một tăng trưởng. điều này đòi hỏi công ty THẮNG LỢI cần luôn thay đổi chính sách marketing của mình cho phù hợp hơn, vì người tiêu dùng mua hàng hoá không chỉ đòi hỏi cao về giá trị và giá trị sử dụng mà họ còn đòi hỏi thoả mãn cả tâm lý tiêu dùng,... với sự khác nhau về thu nhập, khả năng thanh toán, địa vị xã hội,... dẫn đến sự khác biệt khá lớn trong yêu cầu đối với dịch vụ sản phẩm gạch nhẹ không nung ở các nhóm khách hàng khác nhau và là yêu cầu đối với công ty THẮNG LỢI phải ngiên cứu, điêu tra và có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn mục tiêu phục vụ nhóm khách hàng nào? Phân khúc thị trường nào? Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được bền vững, công ty THẮNG LỢI đã tìm hiểu nhưng yếu tố tâm lý, hành vi người của người tiêu dùng đối với sản phẩm gạch nhẹ không nung và thấy rằng, trong tình trạng khan hiếm về tài nguyên, khoáng sản sắp diễn ra, chi phí về năng lượng gia tăng, ô nhiễm ngày càng ngiêm trọng và sự can thiệp của chính phủ vào việc quản lý quá trình sử dụng cũng như việc tái sản xuất các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng kiên quyết hơn khách hàng đã ngày càng hình thành ý thức về việc bảo vệ môi trường và có xu hướng ủng hộ, tiêu thụ các sản phẩm thân thiên với môi trường. Với những nhân tố đã được phân tích như trên công ty THẮNG LỢI nhận thấy sản phẩm gạch nhẹ không nung của công ty có tính khả thi cao và công ty quyết định tập trung thị trường để công ty phục vụ là: -Các khu công nghiệp -Các khu đô thị -Các dự án nhà cao tầng 2. Chiến lược định vị sản phẩm: Thực tế do nhu cầu thị trường tăng cao, nhất là phân khúc thị trường xây dựng đô thị, khu công nghiệp, các toà nhà cao tầng tại các tỉnh và thành phố lớn…tiếp theo đó là các doanh nghiệp sản xuất gạch nung ồ ạt phát triển với mọi hình thức công nghiệp và thủ công đồng thời cũng gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường như: ảnh hưởng đến mùa năng suất, an ninh lương thực và giảm quỹ đất tự nhiên để sản xuất. Công ty THẮNG LỢI đã cho ra đời sản phẩm gạch nhẹ không nung với nhiều sự khác biệt lớn đối với sản phẩm gạch nung truyền thống cả về công nghệ, tính năng sản phẩm, thuận tiện khi vận chuyển, thi công và đặc biệt là có lợi ích rất lớn cho môi trường mà các sản phẩm truyền thống không có được. Đồng thời tập trung đẩy mạnh về cải tiến các loại hình dịch vụ của sản phẩm để tạo ra sự thoải mái, đa dạng chọn lựa cho khách hàng mà các đối thủ cạnh tranh không có được như: vận chuyển miễn phí đến công trình đối với khách hàng lớn, thường xuyên trong vòng 60km ( từ nhà máy sản xuất đến công trình ); khuyếch trương, truyền tải thông tin và tính ưu việt của sản phẩm tới các nhà đầu tư, nhà thi công công trình cao tầng… Khẩu hiệu định vị của gạch nhẹ không nung: THẮNG LỢI - Giải pháp xanh cho các công trình. Gạch nhẹ không nung là sản phẩm đem đến cho công trình của bạn sự an toàn, giải pháp thi công thuận tiện, giá cả hợp lý, mọi lúc, mọi nơi mà không sản phẩm nào có được.Bạn sẽ cảm thấy hài lòng khi dùng sản phẩm gạch nhẹ không nung công ty THẮNG LỢI. -Vị trí tương đối so với sản phẩm cạnh tranh: 1.Gạch nhẹ không nung của công ty THẮNG LỢI 2.Gạch nung truyền thống 3.Gạch bê tông xi măng thông thường Giá cao Gạch bê tông thường  Gạch nung  Chi phí thấp Chi phí cao Gạch không nung nhẹ THẮNG LỢI  Giá thấp 5. Chiến lược Marketing Mix: 5.1. Chiến lược sản phẩm: Gạch xây là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi công trình xây dựng và cũng được phát triển sản xuất khắp đất nước từ các thành phố đến nông thôn miền núi. Gạch xây đã phát triển nhanh chóng từ các lò gạch lò đứng lao động hoàn toàn thủ công sản xuất gạch đặc tiêu tốn than 200kg/1000 viên. Tiến đến sản xuất gạch rỗng lò Tuynen đùn ép chân không tiêu tốn than dưới 120 - 150kg/1000 viên. Đến nay sản lượng gạch nung lò Tuynen chiếm khoảng 40% số lượng gạch đất sét nung. Từ năm 2000 đến năm 2007 sản lượng gạch xây tăng từ 9 tỉ viên lên 22 tỉ viên. Dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng lên 25 tỉ viên, đến năm 2015 là 32 tỉ viên và đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỉ viên. Sản xuất gạch đất sét nung với khối lượng lớn trong những năm qua đáp ứng nhu cầu xây dựng là một thành quả đáng tự hào, nhưng đồng thời cũng thể hiện một số nhược điểm: - Tiêu tốn một lượng đất sét dẻo khổng lồ, để sản xuất 1000 viên gạch tiêu chuẩn tiêu tốn trung bình 1,5m3 đất sét, tuỳ theo gạch đặc hay rỗng. Từ năm 2000 đến năm 2007 sản xuất toàn bộ 120 tỉ viên gạch, tiêu tốn trên 180 triệu m 3 đất sét. Nếu lấy trung bình khai thác 1m2 đất được 2m3 đất sét làm gạch thì diện tích đất canh tác để khai thác là 90 triệu m2 tương đương với 9.000 ha đất canh tác; trung bình mỗi năm 1200 ha, đã biến đất canh tác thành ao hồ, biến ruộng bậc cao thành vùng đất trũng. Nếu chỉ sử dụng đất sét nung thì từ năm 2008 đến năm 2020 để đáp ứng nhu cầu xây dựng cần phải đầu tư xây dựng hàng loạt các nhà máy sản xuất gạch để đạt sản lượng 42 tỉ viên vào năm 2020. Phải xây dựng mới 800 nhà máy với lò nung tuynen công suất 25 triệu viên/năm. Với tổng vốn đầu tư trên 15.000 tỉ đồng. Để đạt sản lượng 400 tỉ viên gạch sản xuất từ năm 2008 đến năm 2020 phải tiêu tốn 600 triệu m3 đất sét, tương đương với 30.000 ha đất canh tác. Bình quân mỗi năm mất 2.500 ha, riêng năm 2020 mất 3.150 ha đất canh tác, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của nước ta; - Để sản xuất ra 400 tỉ viên gạch từ nay đến năm 2020 phải tiêu tốn 60 triệu tấn than, riêng năm 2020 phải sử dụng 6,3 triệu tấn than; - Đồng thời các lò nung gạch, đặc biệt lò đứng thủ công thải ra bầu khí quyển một lượng lớn khí thải độc hại CO2, SO2 ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khoẻ con người, giảm năng suất cây trồng (năm 2005 sản xuất 18 tỉ viên gạch thải ra 2,902 tỉ tấn CO2); - Sản phẩm gạch đất sét nung có kích thước nhỏ theo tiêu chuẩn 60x110x200mm (có nơi nhỏ hơn), mác gạch bình thường từ 35 - 50, đối với nhà máy có công nghệ tiên tiến hiện đại sản xuất gạch rỗng kích thước lớn hơn, mác gạch đạt cao nhất 100, gạch kích thước nhỏ tốn công xây tường, tốn nhiều vữa trát không còn phù hợp với xây dựng đương đại, cho các công trình cao tầng, khách sạn hiện đại. Vì thế nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, giảm dần sản xuất gạch đất sét nung xuống còn 30% - 50%, chuyển sang sản xuất VLXD không nung lên 5070% sản lượng vật liệu xây. Nhà máy gạch không nung nhẹ của công ty được đặt tên nhà máy gạch bê tông nhẹ THẮNG LỢI. Chữ An của an toàn, bình an; Chữ Lợi của lợi ích, tiện lợi. Với tiêu chí an toàn, chất lượng, tiện lợi nên sản phẩm gạch THẮNG LỢI được tạo nên bởi: Sản xuất trong dây truyền máy móc thiết bị hiện đại, có đầu đủ thiết bị giám sát kiểm tra chất lượng ngay tại chỗ. Dễ giám sát và quản lý được chất lượng đầu ra, đầu vào sản phẩm không như những sản phẩm gạch nung truyền thống khác. - Đặc điểm và phân loại sản phẩm gạch bê tông nhẹ THẮNG LỢI Trong khi đó, về chất lượng sản phẩm, các nghiên cứu khoa học cho thấy gạch bê tông nhẹ có chức năng chống thấm, chống cháy, cách âm, cách nhiệt khá hiệu quả. Trọng lượng sản phẩm chỉ nhẹ bằng 1/2 – 1/4 so với gạch nung truyền thống là ưu điểm nổi bật, giúp giảm tải trọng công trình và nâng cao chất lượng, độ bền cho các công trình xây dựng. Độ bền của viên gạch không nung nhẹ và gạch nung - so sánh giữa chúng: Gạch không nung nhẹ là một loại gạch mà sau nguyên công định hình, không phải sử dụng nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung nhẹ được gia tăng nhờ lực ép vào viên gạch và thành phần kết dính của chúng. Gạch nung có khoảng 70÷100 tiêu chuẩn quốc tế, với kích thước tiêu chuẩn khác nhau. Tại Việt Nam gạch này có kích thước chung là 210x110x60; nhưng gạch không nung nhẹ thì có khoảng 300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau với kích cỡ viên gạch khác nhau, sức nén viên gạch không nung nhẹ tối đa đạt 35Mpa. Quá trình sử dụng gạch không nung nhẹ, do các phản ứng hoá đá của nó trong hỗn hợp tạo gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian. Tất cả các tổng kết và thử nghiệm trên đã được cấp giấy chứng nhận: Độ bền, độ rắn viên gạch không nung nhẹ tốt hơn gạch đất sét nung đỏ và đã được kiểm chứng ở tất cả các nước trên thế giới: Mỹ, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản. Để dễ dàng đánh giá và nhận biết sự khác biệt sản phẩm được thể hiện qua bảng so sánh: STT 1 2 3 4 5 6 7 Tiêu chí Gạch bê tông nhẹ sản phẩm Kích thước 1 viên Đa dạng: 3 10x20x40 cm, 40x20x10,5 cm, 40x20x10 cm, 10x21x6 cm Trọng lượng 8003 900kg/m3 Ngoại quan Nhìn bắt mắt 3 hơn góc cạnh vuông vắn không có cong vênh, nhẵn phẳng. Độ bền Khoảng 3 ngoài 50 năm Ảnh hưởng của Không bám 3 khí hậu rong rêu, cách nhiệt tốt, chịu được mưa bão Tính năng khác Nhẹ, cách 2 âm tốt Giá thành/m2 Rẻ hơn 2 Tổng điểm 19 Gạch nung truyền thống 8x4x18 cm, 3 8x8x18 cm Gạch bê tông xi măng thông thường 40x20x11 cm 1 2700kg/m3 1 1 Hay cong vênh, không đồng đều về màu sắc 2 20002300kg/m3 Không phẳng nhẵn, xù xì. 30-50 năm 2 30 năm 1 Dễ bám rong rêu, dễ muc mọt sau 10 trở ra do hấp thụ độ ẩm Không cách âm, nặng Rẻ hơn 2 Nóng, không 2 chịu được gió bão khi xây cao. 2 Nặng, không cách âm Đắt hơn 2 14 2 2 1 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan