Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược kinh doanh của xe máy honda việt nam...

Tài liệu Chiến lược kinh doanh của xe máy honda việt nam

.DOC
28
364
91

Mô tả:

Chiến lược kinh doanh xe máy
Lời mở đầu 1.Lý do lựa chọn đề tài xe máy: Xe máy là phương tiê nê đi lại cơ đô nê g và thuâ ên tiê nê nhất đối với hê ê thống giao thông của Viê êt Nam. Đă êc biê êt, xe máy rất thích hợp với những con đường nho với nhiều ngóc nghách từ thành thị đến nông thôn. Với mô êt chiếc xe máy bạn có thê dễ dàng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: đi làm, đi chơi, vận chuyên…. Người Viê êt Nam đã có thói quen sử dụng xe máy đê đi lại trong khoảng cách ngắn và thường xuyên. Bất cứ người nào cũng có thê sở hữu mô êt chiếc xe máy với giá cả hợp lý, trong khi ô tô vẫn nằm ngoài khả năng tài chính của đai bộ phận dân cư. Cũng chính vì thế mà thị trường xe máy Viê êt Nam là mô tê thị trường sôi đô nê g và giàu tiềm năng với cuô cê chiến tranh giành thị phần của các hãng như: Honda, Yamaha, Suzuki, Piagio, SYM… 2.Lý do lưạ chọn công ty Honda Viê êt Nam: Honda là mô tê thương hiê êu xe máy có lịch sử phát triên lâu dài, vững chắc và tạo lâ pê được uy tín trên thị trường. Nó quen thuô êc đến nỗi cứ khi nhắc tới xe máy là người ta lại nghĩ tới Honda. Honda cũng là công ty đầu tiên có mă tê tại Viê êt Nam và đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường, đạt được những thành công đáng kê với các sản phẩm đa dạng hướng tới nhiều đối tượng có các mức thu nhâ pê khác nhau. Bên cạnh đó, Honda Viê êt Nam(HVN) còn đưa đến cho người dân Viê êt Nam cái nhìn hiêu biết hơn về an toàn giao thông, bảo vê ê môi trường thông qua các chương trình tuyên truyền trong thời gian dài. Qua đó, HVN đã gửi gắm thông điê êp của mình" Tôi yêu Viê êt Nam" tạo nên cái nhìn thiê ên cảm đối với người dân Viê êt Nam. HVN có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh. Nếu có những chiến lược đúng đắn, sáng tạo thì tương lai nó sẽ ngày càng trở nên hùng mạnh và chiếm lĩnh thị trường. Phân tích chiến lược kinh doanh xe máy của HVN là bài học tốt cho nhóm chúng tôi. Vì vâ êy, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu " Chiến lược kinh doanh của xe máy Honda Viêtê Nam 1 Phần 1: Giới thiê u ê chung về công ty Honda Viê tê Nam: 1. Khái quát về công ty Honda Viê êt Nam:  Tên công ty: Công ty Honda Viê êt Nam. Nhà máy HVN  Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Viê êt Nam.  Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiê uê Honda; Sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ ngồi.  Sự thành lâ êp: Công ty Honda Viê êt Nam là công ty liên doanh giữa công ty Honda Motor Nhâ tê Bản(42% vốn), công ty Asian Honda Motor Thailan(28% vốn) và Tổng Công ty Máy Đô êng lực và Máy Nông nghiê êp Viê êt Nam(30% vốn).  Giấy phép đầu tư: Số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996; Sản xuất lắp ráp xe máy. Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda Viê êt Nam nhâ nê Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1521/GPĐC bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.  Vốn điều lê ê: 62.900.000 USD( theo giấy phép đầu tư).  Vốn đầu tư: 290.427.084 USD.  Số lao đô êng: 4.369 người ( tính đến hết tháng 6 năm 2007). 2 2. Quá trình phát triển của Honda Viêtê Nam: Năm 1996 - Tháng 3: Nhận giấy phép đầu tư 1997 - Tháng 12: Xuất xưởng chiếc xe Super Dream đầu tiên. 1998 - Tháng 2: Ra mắt chiếc xe Super Dream- kiêu xe đầu tiên dành cho thị trường Việt Nam. - Tháng 3: Khánh thành nhà máy Honda Việt Nam. 1999 -Tháng 9: Ra mắt xe Future. - Tháng 10: Khánh thành trung tâm lái xe an toàn. 2000 - Tháng 3: Nhận chứng chỉ Iso 2002. 2001 - Tháng 3: Đón nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ. - Tháng 9: Nhận chứng chỉ Iso 14001. - Tháng 11: Xuất xưởng chiếc xe thứ 500.000. 2002 - Tháng 2: Giới thiệu xe Waveα. - Tháng 5: Xuất khẩu xe Waveα xang Philippin. 2003 - Tháng 3: Đón nhận chứng chỉ Iso 9001:2000. - Tháng 4: Xuất xưởng chiếc xe thứ 1 triệu. - Tháng 8: Khởi động chương trình” Tôi yêu Việt Nam” và đón nhận bằng khen của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia. 2004 - Tháng 4: ASIMO tới thăm Việt Nam. - Tháng 9: Bắt đầu cuôc thi tìm hiêu an toàn giao thông trên truyền hình” Tôi yêu Việt Nam”. - Tháng 11: Ra mắt 2 kiêu xe Wave ZX và Future 2. 2005 - Tháng 1: Honda Nhật Bản giới thiệu Honda Spacy 102cc sản xuất tại Việt Nam qua các cửa hàng HEAD . - Tháng 4: Chào mừng chiếc xe thứ 2 triệu. - Tháng 7: Đón nhân huân chương lao động hạng 3. - Tháng 11: Ra mắt Wave RS. 2006 - Tháng 3: Kỷ niệm 10 năm thành lập và ra mắt xe Super Dream. - Tháng 4: Ra mắt Future neo GT. - Tháng 5: Ra mắt Future neo phanh cơ. - Tháng 6: Ra mắt Wave RSV. - Tháng10: Giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn toàn mới CLICK ra thị trường. Cuối tháng giới thiệu Wave 100S. - Tháng 12: Trao giải thưởng Honda giành cho kỹ sư và các nhà khoa học trẻ Viê êt Nam. 2007 - Tháng 4: Xuất xưởng và ra mắt xe tay ga Air Blade. - Tháng 4: Ra mắt xe Future F1 với công nghê ê phun xăng điê ên tử, tiết kiê êm nhiên liê uê . - Tháng 5: Ra mắt Wave S. - háng 7: Công bố mở rộng nhà máy và chương trình “Tôi yêu Việt Nam “ lần 2. - Tháng 8: Ra mắt CLICK với màu mới. - Tháng 10: Ra mắt Future mới với nhiều tính năng vượt trội hơn. 3 Phần 2: Hoạch định chiến lược của Honda Viê tê Nam: 1.Phân tích môi trường kinh doanh: 1.1 Môi trường vĩ mô: 1.1.1 Môi trường kinh tế: 1.1.1.1 Về GDP và chu kỳ kinh tế: Trong khoảng 7 năm trở lại đây GDP của Việt Nam liên tục tăng với tốc độ cao, nếu như năm 2000 GDP đạt 441.646 tỷ đồng thì đến năm 2006-tức là chỉ sau 6 năm- đã tăng lên gấp đôi đạt 903.790 tỷ đồng. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn duy trì ở mức cao từ 6- 8%, và nổi bật nhất là năm 2005 với mức tăng trưởng là: 8,44%, dự kiến năm 2007 là: 8,2%-8,5%. Dự đoán trong giai đoạn 2006-2010 là: 7,5%-8,8%. Theo đó, đến năm 2010 tổng GDP đạt trên 1.400 nghìn tỷ đồng(cao gấp 2,1 lần so với năm 2000- theo giá hiện hành). Đến năm 2020 GDP sẽ đạt gần 3.000 nghìn tỷ đồng(cao gấp 4 lần so với năm 2000).GDP bình quân trên đầu người năm 2010 đạt 1.050-1.100USD/người (theo giá hiện hành), đến năm 2020 sẽ tăng 3,3-3,6 lần so với năm 2000. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới cũng ở giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ 3,9% năm 2006 cao hơn 3,5% năm 2005(theo Ngân hàng thế giới) và trong khu vực ASEAN tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2006 đạt 5,4% tương đương với năm 2005( theo nghiên cứu của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản). Với mức tăng trưởng cao trong các năm qua đã làm cho thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, nhất là nhóm người có thu nhập thấp. Do đó, chi tiêu của người dân sẽ tăng lên làm cho sức cầu về phương tiện đi lại- phương tiện thiết yếu trong đời sống- tăng lên, mặt khác thu nhập của người dân vẫn còn thấp( dự tính năm 2010 đạt 1.050-1.100USD/người) vì vậy mua xe ôtô vẫn là điều quá khả năng, điều này tạo thuận lợi cho Honda Việt Nam(HVN) và các hãng xe máy trên thị trường Việt Nam phát triên sản xuất, cung ứng ra thị trường nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn nữa trong thời gian tới, không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu. Tăng trưởng cao của nước ta tạo ra sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài về lĩnh vực xe máy, ôtô bo vốn vào Việt Nam tạo ra sự canh tranh lớn hơn trên thị trường, gây ra áp lực cạnh tranh lớn cho HVN. 4 1.1.1.2 Về tỷ giá hối đoái: Từ năm 1997 tới nay, xu hướng chung của USD là tăng nhẹ so với VND, tỷ giá phổ biến từ năm 2001-2005 là trong khoảng 15.000-dưới 16.000; còn từ đó đến nay thì tỷ giá giữa VND và USD là trên 16.000. Bước sang năm 2007 tỷ giá bắt đầu tăng từ tháng 4, bình quân mỗi tháng tăng 0,5% so với tháng trước. Nhưng theo quan sát từ năm 2003 đến nay thì tỷ giá đô la Mỹ tăng thấp đáng kê so với giá vàng và giá tiêu dùng( xem ví dụ về chỉ số giá tiêu dùng, vàng, đôla Mỹ năm 2006) Mặt khác, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNNVN) sẽ lên tới 18.000/USD vào năm 2010 và 20.000VNĐ/USD vào năm 2020. Với việc tỷ giá hối đoán tăng như vậy sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. HVN- là một doanh nghiệp đi đầu trong nghành xe máy trong lĩnh vực xuất khẩu, với các linh kiện, xe máy nguyên chiếc- có được những lợi thế về giá sẽ rẻ hơn, và tăng sự cạnh tranh. Do vậy, xuất khẩu cũng sẽ tăng lên làm tãng lợi nhuận cho công ty. Giá USD tăng chậm hơn so với giá tiêu dùng và vàng đồng nghĩa với việc các linh kiện nhập về của HVN sẽ rẻ hơn một cách tương đối khiến giá xe sẽ giảm đi theo( một cách tương đối), thu hút được khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới khi mà đồng USD xuống giá so với các đồng ngoại tệ mạnh khác như: EURO, GBP hay YEN, trong khi tỷ giá hối đoái của VND so với các ngoại tệ khác được thông qua USD thì việc tỷ giá hối đoái tăng giữa VND và USD sẽ tác động theo chiều hướng khác nhau cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu liên quan tới Châu Âu. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Châu Âu bị lỗ do giá thì tính theo USD trong khi đồng đôla giàm so với euro, nhưng giá nguyên liệu nhập về lại tăng do tỷ giá tăng. Không chỉ các doanh nghiệp xuất khẩu mà các doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị máy móc, dây chuyền từ Châu Âu phải chịu giá cao làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Bởi lý do trên nên việc xuất nhập khẩu của HVN sang các thị trường sử dụng đồng EURO đê quy đổi là gặp những bất lợi. 5 1.1.1.3 Về lạm phát: Báo cáo của Ngân hàng phát triên Châu Á (ADB) đã cho thấy lạm phát của Việt Nam có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây. Lạm phát trung bình của Việt Nam trong năm 2005 là 8,3%, trong năm 2006 là 7,5%, tính đến hết tháng 9 năm 2007 chỉ số giá tiêu dùng 7,32% so với tháng 12 /2006 và 8,8% so với 12/2006. Theo dự báo trong các tháng cuối năm giá còn tăng lên cao nữa còn nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì nguy cơ lạm phát có thê lên tới 8,4%8,9% và cao hơn mức tăng trưởng kinh tế. Điều đáng chú ý là tốc độ lạm phát trung bình của Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực. Cụ thê, mức trung bình của các nước đang phát triên là thành viên của ADB năm 2005 là 3,4% và năm 2006 là 3,3%. Việc tốc độ lạm phát tăng cao trong vòng 3 năm trở lại đây gây ra những khó khăn với người tiêu dùng, nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Đối với những người có thu nhập thấp lạm phát tăng cao làm thu nhập thực tế của họ ngày càng giảm đi, khiến sức mua của họ bị giảm đi, đời sống của họ thêm khó khăn và sức cầu về xe máy, một hàng hoá lâu bền cũng giảm theo. Các nhà đầu tư, kê cả Nhà nước đang là chủ đầu tư của hàng ngàn tỷ đồng vào các công trình lớn nho cũng chịu tác động lớn trước tình hình lạm phát tăng cao. Lạm phát tăng kéo theo giá các vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt, thép… tăng lên làm tiến độ thực hiện các công trình đầu tư chậm lại gây thất thoát tiền của, gián đoạn các kế hoạch phát triên. Điều này làm HVN phải thận trọng hơn trong các quyết định đầu tư của mình. Còn đối với DN sản xuất trong nước mà HVN cũng nằm trong số đó, lạm phát làm giá nhập khẩu các sản phẩm phi dầu mo tăng (máy móc, nguyên vật liệu…) và giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng chi phí đầu vào làm giảm hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp với hàng nhập khẩu nhất là những hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc. 6 1.1.2 Văn hóa- xã hội: 1.1.2.1 Về dân số: Nước ta là một nước đông dân cư. Năm 2004 là 83.031.700 người (trong đó 40.310.500 nam, 41.721.200 nữ ). Năm 2005 là 83.104.900 người (trong đó 40.845.400 nam, 42.259.500 nữ ). Sơ bộ năm 2006 là 84.108.100 người (trong đó 41.330.900 nam, 42.777.200 nữ ). Dự báo trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng tưởng dân số bình quân của nước ta là 1,25% và đến năm 2010 nước ta đạt 88.446.000 người trong đó có gần 26 triệu người sống ở khu vực đô thị chiếm 29,25%; dự báo trong 2010-2020 tốc độ tăng dân số hàng năm là 1,18% và dân số năm 2020 là 99.455.000 người, trong đó gần 35 triệu người sống trong khu vực thành thị chiếm 35,15%. Hiện nay, nước ta có 57% dân số trong độ tuổi từ 15-30 tuổi, tỷ lệ này sẽ giảm chút ít trong các năm tiếp theo xong vẫn giữ ở mức trên dưới 50%. Với quy mô dân số đông tạo ra một nguồn nhân lực lớn đem lại sự dễ dàng cho HVN trong việc tuyên dụng, thêm vào đó với số dân trên 83 triệu người là một thị trường đầy hấp dẫn cho HVN. Cơ cấu dân số trẻ sẽ là ưu thế cho HVN phát triên các dòng xe tập trung vào một phân đoạn thị trường nhờ đó có thê tập hợp nguồn lực cho phát triên. Mặt khác, đây cũng là nguồn nhân lực có trình độ, năng động và sự nhiệt huyết với công việc là một lợi thế cho HVN. Cơ cấu dân số theo giới tính ở mức độ cân bằng tạo điều kiện cho HVN sản xuất các dòng xe đa dạng phục vụ nhu cầu của cả hai giới 7 . 1.1.2.2 Về phong cách sống: Cùng với mức tăng lên của thu nhập thì nhìn chung, xu hướng tiêu dùng của người dân Việt Nam chuyên dịch từ yêu cầu "ăn no mặc ấm" sang "ăn ngon mặc đẹp" làm cho chất lượng cuộc sống nâng lên. Quan niệm về hàng hóa lâu bền và giá trị cao cũng đã thay đổi. Nếu như những năm trước đây, các mặt hàng xe máy, tủ lạnh, điều hòa, ôtô, máy giặt, các thiết bị nghe nhìn được xem là đồ dùng cao cấp đắt tiền thậm trí có ý nghĩa "dự trữ tài sản", thì nay đã được phổ cập ở thành thị và lan sang cả khu vực nông thôn. Xu hướng mua sắp hàng giá trị cao, hàng hiệu chạy theo mốt mới đang xuất hiện ở giới trẻ thành phố đã bắt kịp xu hướng tiêu dùng của khu vực và thế giới. Do thu nhập được nâng cao đời sống được cải thiện lên các nhu cầu về tinh thần ngày càng người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, phương tiện đi lại, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ cao hơn các chi tiêu khác. Với sự thay đổi như vây của phong cách sống, nhất là với xu hướng chạy theo mốt của giới trẻ sẽ làm cho HVN có định hướng phát triên các dòng xe thời trang, sành điệu, bắt mắt với giới trẻ trong tương lai. Thị trường của các mặt hàng lâu bền như xe máy cũng sẽ không bị bó hẹp trong khu vực thành thị( chiếm 45%) mà mở rộng xang khu vực nông thôn tạo thuân lợi cho HVN có thêm thị trường tiêu thụ, tăng thêm sản lượng bán hàng. 1.1.3 Chính trị và pháp luật: Hơn 20 năm đổi mới,chúng ta đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn,có ý nghĩa lịch sử.Đó là nhờ hệ thống chính trị vận hành tốt,đây cũng là yếu tố cơ bản đảm bảo sự ổn định trong thời gian qua. 8 Hệ thống chính trị cuả nước ta bao gồm: Đảng Cộng Sản, Chính Phủ, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội thành viên. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước ta là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, phấn đấu theo đuổi mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,dân chủ văn minh,tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nhờ có sự thống nhất về mục tiêu và nguyên tắc trên mà trong thời gian qua chúng ta luôn có được sự ổn định chính trị trước những biến động trong khu vực và trên thế giới. Biêu hiện ra đó là: đời sống nhân dân được ổn định, dân chủ hóa xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,đảm bảo hòa bình ổn định trong nước, quan hệ tốt với các nước láng giềng và thế giới, tăng trưởng kinh tế cao, được cộng đồng thế giới công nhận. Đây là cơ sở đê HVN( là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài) an tâm hoạt động trong thời gian tiếp theo, cam kết gắn bó lâu dài với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình nhà nước ta là nhà nước pháp quyền nhưng lại tồn tại tàn dư của nhà nước quan liêu bao cấp gây khó khăn cho chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Song nhận thức được những điêm yếu của mình nhà nước ta đã và đang tiến hành những cải cách như: về bộ máy hành chính theo hướng nho gọn, tập trung,nâng cao trình độ của cán bộ, minh bạch hóa chi tiêu; hoàn thiện thống pháp luật theo hướng đơn giản hóa(ví dụ như: luật đầu tư ra đời đê thống nhất khung pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, xóa bo phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài, hay thông tư liên tịch về đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp,hoăc cơ chế một cửa trong hoạt động của hải quan và thuế..); xây dựng và phát triên thị trường nhất là thị trường vốn. Tất cả nhằm cải thiện môi trường đầu tư, thu hút được ngày càng nhiều vốn từ bên ngoài đê phát triên đất nước cũng như ngành công nhiệp nói riêng,phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Với việc hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh thì tạo ra môi trường pháp lý cho HVN có thê hoạt động thuận lợi tránh mọi phiền hà. 1.1.4 Kỹ thuật công nghệ: Có thê nói trong thời đại ngày nay công nghệ là yếu tố sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, có đổi mới công nghệ thành công doanh nghiệp mới có thê cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố công nghệ vừa tạo ra vừa phả bo , công nghệ tạo ra những sản phẩm mới nhưng công nghệ lại loại bo những sản phẩm cũ lạc hậu. Do đó việc đổi mới công nghệ và nhất là nắm bắt xu hướng đổi mới công nghệ là điều bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Theo thông tin từ Bộ KH&CN thì phần lớn các doanh nghiệp nước ta sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới đến 2-3 thế hệ.80-90% công nghệ nước ta là ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1960-1970, 75% đã bị hết khấu hao, 50% là được tân trang. Tính trung cho các doanh nghiệp mức độ thiết bị hiện đại là 10%, mức trung bình là 38%, mức lạc hậu và rất lạc hậu là 52 %. Đặc biệt là khu vực sản suất nho, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 70%. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ở mức thấp, tính ra chi phí khoảng 0,2- 0,3 % doanh thu. Con số này 9 ở Ấn Độ là 5% và ở Hàn Quốc là 10%. Đánh giá của Bộ KH&CN thì năng lực đổi mới công nghệ là loại “năng lực yếu nhất” của các doanh nghiệp Việt Nam.Việc đổi mới công nghệ chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề của chúng ta ở đây là các doanh nghiệp VN thiếu vốn cho việc đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp cũng chỉ chú ý đến việc đổi mới thành phần kỹ thuật của công nghệ còn 3 thành phần là: con người , thông tin, thiết chế thì gần như không được chú ý đến mà không biết rằng phải hội tụ đủ bốn yếu tố trên mới gọi là đổi mới công nghệ; đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp còn châm,mang tính thụ động. Thực trạng đáng buồn này khiến cho các doanh nghiệp trong nước vốn đã yếu nay lại mất dần khả năng cạnh tranh ngay trên “sân nhà”. Điều này nếu xét riêng trong nghành xe máy thì sẽ là lợi thế của HVN-bởi có một dây chuyền hiện đại, liên tục đổi mới công nghệ- trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp xe máy trong nước. 1.2 Môi trường ngành: 1.2.1 Đối thủ cạnh tranh: a) Nhu cầu của thị trường: Xe máy hầu như đã trở thành phương tiê nê thiết yếu của người dân. Theo thống kê của Bô ê công nghiê êp Viê êt Nam vào tháng 6 năm 2007: Hiê nê nay, cả nước có khoảng 20 triê uê xe máy đang lưu hành với số lượng bán ra gần 2 triê êu xe / năm và tăng trưởng bình quân 2%/ năm. Có thê thấy đây là cơ hô êi cho HVN cũng như các doanh nghiệp trong ngành mở rộng quy mô sản xuất và lắp ráp xe máy hướng tới khu vực nông thôn và phát triên các dòng xe cao cấp cho khu vực thành thị và phục vụ xuất khẩu. b) Đối thủ cạnh tranh: Theo số liệu của Bộ công nghiệp, nước ta có 52 doanh nghiệp lắp ráp xe máy, trong đó có: 22 doanh nghiệp quốc doanh, 23 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 7 doanh nghiệp FDI. Trong số các doanh nghiệp trên thì chỉ có 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, 24 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu, 10 doanh nghiệp cũ có khả năng bị giải thê. 10 Thị trường xe máy Việt Nam có thê chia thành 3 nhóm sau: Stt Các doanh nghiệp Thị phần Nhóm 1 Honda Yamaha Suzuki SYM 87% Nhóm 2 Piagio 3% Nhóm 3 Su fat Lifan Các doanh nghiệp lắp ráp của Việt Nam. 10% Đặc điêm - Quy mô sản xuất lớn. - Sản phẩm đa dạng. - Công nghệ tiên tiến của Nhật Bản hoặc Đài Loan. - Kiêu dáng đẹp, thời trang. - Giá cả vừa phải. - Sản phẩm được nhập khẩu. - Sản phẩm chủ yếu là xe tay ga. - Công nghệ hiện đại. - Kiêu dáng sang trọng. - Giá tương đối cao. - Quy mô sản xuất vừa và nho. - Sản phẩm ít. - Kiêu dáng bắt chước của các doanh nghiệp nhóm 1. - Công nghệ chủ yếu là từ Trung Quốc. - Giá rẻ. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 3 là những doanh nghiệp yếu, với kinh nghiệm sản xuất chưa nhiều, sự hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp cũng rời rạc, xúc tiến thương mại yếu, thậm chí cạnh tranh thiếu lành mạnh. Bởi vậy sức ép của các doanh nghiệp thuộc nhóm 3 lên HVN là không nhiều, có chăng chỉ là gây áp lực về giá cả của sản phẩm. Chủ yếu các thành viên trong nhóm 3 là cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 2(Piago) là những doanh nghiệp có khả năng cạnh lớn với HVN trong việc tranh giành thị phần của dòng xe trung và cao cấp. Trong cuộc đua này có thê nói HVN đang bị thất thế bởi các dòng xe của Piago thường gắn liền với sự sang trọng đã đánh vào tâm lý dùng “hàng hiệu” của một bộ phận của người dân Việt Nam. Song cũng có thê nhận thấy rằng do phải nhập khẩu nên giá khá cao, hệ thống các cửa hàng đại lý, sửa chữa không nhiều mà hiện nay sự phổ biến trong sử dụng là không cao và do vậy chưa ảnh hưởng nhiều đến HVN. Nhưng bằng việc xây dựng nhà máy Piagio Việt Nam thì trong thời gian tới Piagio sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà HVN phải đương đầu. Có thê nói trong thời điêm hiện tại thì thị trường xe máy Việt Nam là cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc nhóm 1. Đặc biệt, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của HVN là Yamaha Việt Nam(YVN) bởi công nghệ là của Nhật Bản, các sản phẩm đa dạng liên tục thay đổi mẫu mã(thường là đi trước so với HVN), giá cả được điều chỉnh ở mức có thê cạnh tranh với HVN về giá. Các dòng xe của Yamaha Việt Nam lại hướng đến những người trẻ tuổi thích năng động với hệ thống quảng cáo rầm rộ nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điêm yếu của Yamaha Việt Nam 11 chính là chất lượng các dòng xe chưa cao khả năng vận hành lâu dài còn chưa tốt và đây cũng chính là điêm mà HVN có thê khai thác. Hiện nay thị phần của Suzuki đã mất dần vào tay HVN và YVN bởi các sản phẩm mới chưa nhiều, hệ thống phân phối còn nho bé, khâu marketing còn yếu và trong thời điêm hiện tại là không thê cạnh tranh với HVN nhưng cũng cần nhận thấy rằng Suzuki không rời bo thị trường Việt Nam mà là tạm thời chững lại. Có thê trong thời gian tới khi thích hợp thì Suzuki sẽ lại tung ra nhiếu sản phẩm mới nhằm giành lại thị phần đã mất. Trong nhóm 1 thì SYM là đối thủ cạnh tranh yếu nhất của HVN bởi chưa có một hoạt động marketing mạnh các sản phẩm có kiếu dáng không được đẹp và đa dạng như HVN, nhưng một điều dễ nhận thấy là giá thành rất thấp, thấp hơn của HVN và lại hướng vào đối tượng tiêu dùng là người nông thôn ( chiếm 70% dân cư) và điêm mạnh chính là sự bền bỉ của động cơ (rất phù hợp với điều kiện không được thường xuyên bảo dưỡng). Trong thời gian tới nếu khắc phục được nhược điêm về kiêu dáng thì thật sự là đối thủ cạnh tranh lớn của HVN. 1.2.2 Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng của HVN rất nhiều, có thê liệt kê ở các nước: - Nhật Bản: cung ứng các linh kiên quan trọng nhất của xe máy liên quan đến động cơ và hộp số như: xi lanh, pittông, trục máy, trục chuyên động, khớp ly hợp. - Thái Lan: cung cấp một phần các linh kiện quan trong trên và hộp xylanh, chế hoà khí bơm dầu. - Trung Quốc: cung cấp các linh kiện phụ khác: đèn, gương, vo máy… - Việt Nam: một phần các linh kiện là được sản xuất trưc tiếp ở công ty HVN và các thành viên của Honda tại Việt Nam, còn các công ty khác thì chỉ cung cấp những chi tiết không quan trọng như: lốp, săm, vòng bi và một số chi tiết nhựa. Tuy các nhà cung ứng cho HVN nhiều nhưng có thê thấy các linh kiện này đều lấy từ các công ty là thành viên của Honda toàn cầu. Ví dụ như: ở Thái Lan là: Aisia Honda Motor; ở Nhật Bản là các công ty con của Honda; ở Việt Nam và Trung Quốc đều là các công ty liên doanh của Honda Nhật Bản. Chỉ có một số ít các linh kiện không quan trọng mới là của các doanh nghiệp, công ty Việt Nam. Vì vậy, sức ép của các nhà cung ứng lên HVN là yếu . 1.2.3 Khách hàng: a) Mô tả sơ lược khách hàng:  Tuổi: Từ 18 đến 60.  Thu nhập: Hiện nay bình quân chung là khoảng hơn 800$người/ năm. Đến năm 2010 dự kiến là khoảng trên 1000$người/ năm.  Nơi ở: Tập trung chủ yếu ở thành thị và nông thôn.  Thói quen tiêu dùng: Trước đây, người tiêu dùng có thói quen tiêu dùng những hàng hóa có giá rẻ và sử dụng lâu bền. Nhưng đến nay, thói quen đó đã thay đổi, họ hướng tới những sản phẩm có kiêu dáng đẹp, bắt mắt. 12 b) Phân tích khách hàng: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy với những nhãn hiệu như: Honda, Yamaha, Suzuki, Piagio, SYM… Chính vì vậy người tiêu dùng có thê có nhiều sự lựa chọn khác nhau, nếu không sử dụng xe máy của Honda họ có thê sử dụng xe máy của các hãng khác. Bên cạnh đó, chi phí chuyên đổi giữa các nhà cung cấp là không lớn bởi vì giá xe của các doanh nghiệp không chênh lệch nhau là mấy. Mặt khác, hiện nay ngoài việc sử dụng xe máy chúng ta có thê sử dụng các phương tiên giao thông khác như: xe đạp điện, ô tô và các phương tiện giao thông công cộng. Do vậy, sức ép của khách hàng lên HVN là khá lớn, đòi hoi HVN phải nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng( nhất là đối với giới trẻ) thì mới có thê cạnh tranh trên thị trường. 1.2.4 Sản phẩm thay thế: Dễ thấy, các sản phẩm thay thế của xe máy là: xe đạp điện, ô tô , các phương tiện giao thông công cộng.  Xe đạp điện: Sau 5 năm gần như bị bo quên xe đạp điện lại hấp dẫn trở lại đối với người tiêu dùng. Bởi những lợi thế: nho gọn, thân thiên với môi trường, không cần phải đội mũ bảo hiêm, tiện sử dụng. Với khoảng 3,5 triêu đồng là có một chiếc xe đạp điện, tốc độ 30-40km/h, có thê chạy liên tục 40-80 km sau mỗi lần xạc, chi phí mỗi lần xạc chỉ khoàng 5000 đồng. Mẫu mã đa dạng, phong phú, có cả xe tay ga kiều dáng đẹp. Do vậy, hiện nay có nhiều viên chức nhà nước đã lựa chọn xe đạp điện làm phương tiện đi lại thay thế cho xe máy. Chính vì những lý do trên mà xe đạp điện là một nguy cơ đối với HVN và các doanh nghiệp xe máy trong nước.  Ô tô: Có thê nói thị trường ô tô đang ngày càng trở nên sôi động do nhu cầu của người dân tăng và thuế nhập khẩu đã giảm( hiện nay là 70%). Với một người có mức thu nhập cao, thì họ thích sử dụng ô tô hơn là xe máy. Trong thời gian tới số lượng xe tiêu thụ trong cả nước sẽ tăng lên và khi đó sẽ gây áp lực cạnh tranh đối với HVN trong phân khúc thị trường xe máy cao cấp.  Các phương tiện giao thông công cộng ( xe buýt ): Với ưu điêm chi phí sử dụng nho, giảm bớt sự ách tắc giao thông do sử dụng quá nhiều xe máy trong đô thi. Đây cũng là phương tiện giao thông được chính phủ khuyến khích sử dụng trong thời gian tới, nên sẽ gây khó khăn cho việc tiêu thụ xe máy trong đô thị. 1.2.5 Đối thủ tiền ẩn: Dự báo trong thời gian tới thị trường xe máy Việt Nam sẽ bão hòa do tổng cung tương đối lớn( sản lượng toàn ngành ước tính gần 3 triệu chiếc). Hơn nữa hiện nay các doanh nghiệp trong ngành xe máy trong nước liên tục mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm, giá thành được giảm và dịch vụ sau bán hàng ngày càng hoàn thiện. 13 Vì vậy, việc gia nhập ngành là tương đối khó khăn cho nên sức ép của các đối thủ tiềm ẩn nên HVN và các doanh nghiệp trong ngành là không cao. Chìa khóa thành công Qua việc phân tích môi trường ngành có thê thấy được chìa khóa thành công của ngành xe máy là bốn yếu tố 1. Công nghê ê. 2. Thương hiê uê . 3. Gía cả. 4. Thiết kế. Công nghê ê tốt, hiê nê đại sẽ tiết kiê êm được nhiên liê êu , xe có đô ê bền cao không gây ô nhiễm môi trường. Thương hiê uê mạnh, uy tín sẽ tạo sự tin tưởng ở khach hàng Gía cả, đây là yếu tố chính tạo ra sự cạnh tranh khốc liê êt giữa các doanh nghiê êp trong ngành. Doanh nghiê êp nào có sản phẩm chất lượng nhưng giá thấp và có đa dạng các sản phẩm với các mức giá khác nhau, doanh nghiê êp đó sẽ chiến thắng. Thiết kế: nhu cầu của khách hàng là luôn thay đổi, vì vâ êy đòi hoi phải có các sản phẩm với mẫu mã kiêu dáng đa dạng . 2.Phân tích nội bộ doanh nghiệp: Đê đánh giá tình hình nô êi bô ê doanh nghiê êp, chúng tôi dùng chuỗi giá trị đê phân tích. Chuỗi giá trị này do công ty tư vấn Mckinsey xây dựng dựa trên hê ê thống kinh doanh. Nó bao gồm chuỗi các hoạt đô êng trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiê êp. 2.1 Hoạt động trực tiếp: 2.1.1 Cung ứng bên ngoài: Mô êt chiếc xe máy hoàn chỉnh là sự kết hợp của khoảng 500 các linh kiê ên. Các linh kiê ên này được chia làm 2 loại, những linh kiê ên gốc (Core component), linh kiê nê không gốc( hay còn gọi là linh kiê ên bổ trợ non-core component ) dựa trên chức năng cũng như khả năng nhâ nê biết của khách hàng về chất lượng và hoạt đô nê g của linh kiê ên. 14 Bảng phân loại các linh kiện tại HVN: Linh kiện gốc Máy Chức năng Công nghệ yêu cầu Mức độ hoạt động(theo nhận biết của người tiêu dùng) Cơ bản Linh kiện không gốc Vành thiết Đèn, bị chuyên động, gương phanh Bổ sung Cao Thấp Chất lượng cao Chất lượng thấp Hệ thống cung cấp của HVN được xây dựng theo hình tháp với những đặc điểm sau: Honda Việt Nam Asian Honda )Thái Lan( Nhà cung cấp tại Việt Nam Sundiro Honda Quốc( )Trung Nhà cung cấp tại Thái Lan Nhà cung cấp tạiTrungQuốc Quan hệ mua bán trực tiếp Nhà cung ứng cấp1 Quan hệ mua bán gián tiếp Nhà cung ứng cấp 2 Tăng số lượng các nhà cung cấp tại Việt Nam: Trước đây khi mới sản xuất tại Việt Nam, HVN chỉ có 14 nhà cung cấp tại Việt Nam( bao gồm các nhà sản xuất trong nước và các doanh nghiệp FDI) nhưng bây giờ số lượng các nhà cung cấp tăng lên hơn 30 nhà cung cấp.  Chuyển dịch từ những nhà cung cấp ở Thái Lan sang những nhà cung cấp tại Trung Quốc: Linh kiện được mua sắm từ Trung Quốc đều thông qua công ty liên doanh 50% vốn của Honda tại Trung Quốc, công ty Honda Sundiro Motorcycle Co., Ltd..  15 Tăng số lượng các nhà cung ứng cấp 1: Tăng số lượng các nhà cung ứng cấp 2 và 3: Điều này trước tiên là hệ quả của việc tăng số lượng các nhà cung cấp cấp một, đặc biệt là các nhà cung cấp từ Trung Quốc. Một điêm đáng chú ý ở đây là hầu hết những thay đổi trong hệ thống cung cấp của HVN chỉ diễn ra đối với các linh kiện không gốc. Ba thay đổi đầu tiên ở trên chỉ được ghi nhận trong hệ thống cung cấp của linh kiện không gốc. Đối với các linh kiện gốc, hệ thống cung cấp vẫn được hạn chế trong các thành viên của keiretsu1 tại Nhật Bản, Thái Lan và In-đô-nê-xia. Với hệ thống cung cấp các linh kiện không gốc kê trên đã mang lại lợi thế cạnh tranh cho HVN, đặc biệt là về giá. Trong khi hệ thống này đem lại nhiều lợi thế nâng cao hiệu quả về chị phí và giao hàng, nó cũng phần nào tác động tiêu cực tới các hiệu quả về chất lượng, tính linh hoạt và thiết kế. Tuy vậy, những tác động tiêu cực đó không ảnh hưởng tới toàn bộ sản phẩm nhiều vì những thay đổi chủ yếu chỉ có tác động tới các linh kiện không gốc. Mặc dù vậy, hệ thống cung cấp các linh kiện gốc vẫn giới hạn ở các thành viên của keiretsu của Honda. Điều này tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất chung của hệ thống do giá nhân công ở Thái Lan và Nhật Bản là cao hơn rất nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc, cho dù Honda có thê khai thác hiệu quả kinh tế theo quy mô bằng việc tập trung sản xuất ở một số nhà máy của công ty này ở Thái Lan và Nhật Bản. Tuy nhiên, cũng có thê thấy rằng chi phí cao cũng đi liền với yêu cầu cao về chất lượng vật tư, kỹ thuật sản xuất đối với các linh kiên gốc . Điều này cho phép HVN có thê duy trì tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm cũng như tính linh hoạt trong khâu thiết kế.   2.1.2 Sản xuất: Đầu năm 2007 HVN vừa hoàn thành việc tăng công suất lên 1 triệu xe/ 1 năm( trước kia là 850.000 chiếc/1 năm). Cũng theo đó, toàn bộ các dây chuyền và các công đoạn trong nhà máy xe máy hiện nay sẽ được trang bị thêm công nghệ tiên tiến, hiện đại như:  Phân xưởng hàn: Áp dụng Robot hàn và các máy hàn tự động không chỉ nâng cao năng suất mà cả độ chính xác và tính thẩm mỹ của sản phẩm, tạo ra những khung xe nhẹ và rắn chắc.  Phân xưởng sơn: Lần đầu tiên trong các nhà máy xe máy ở khu vực Đông Nam Á , được trang bị dây chuyền sơn âm cực hiện đại nhất, đảm bảo khả năng chống gỉ cao cho bề mặt sản phẩm.  Phân xưởng ép nhựa: Toàn bộ được vận hành bằng máy vi tính.  Phân xưởng đúc: Trang bị công nghệ hiện đại, đủ khả năng tạo ra các sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda Nhật Bản.  Phân xưởng gia công: Đê đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, toàn bộ các quá trình đều được tự động hóa, có máy tính điều khiên và kiêm tra chất lượng. .Keiretsu được hiêu là tập hợp các công ty Nhật có quan hệ làm ăn lâu dài 1 16 Phân xưởng lắp ráp động cơ và lắp khung: Dây chuyền lắp ráp hiện đại và mang tính tự động hóa cao, được trang bị các máy móc chuyên dụng và các thiết bị kiêm tra chất lượng, quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế.  Bộ phận kiêm tra chất lượng: Được trang bị các thiết bị hiện đại nhất, theo tiêu chuẩn của Honda toàn cầu. Đội ngũ nhân viên được đào tạo ở nước ngoài. Có thê nói đây là một trong các nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á. Qua đó HVN sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sự kỳ vọng của người tiêu dùng.  2.1.3 Cung ứng nội bộ:  Kênh phân phối của HVN: Hiện nay HVN có trên 300 cửa hàng ủy nhiệm(HEAD) trên toàn quốc và đây cũng là hệ thống phân phối chính các linh kiện, phụ tùng chính hãng của HVN. Điều này đã tạo những thuận lợi nhất định giúp HVN tiết kiệm được các loại chi phí trong việc phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng..  Quá trình vận chuyển phụ tùng, linh kiện từ nơi sản xuất, phân phối đến nơi lắp ráp sản phẩm: Do mạng lưới cung cấp linh kiện của HVN đã tăng đáng kê các nhà cung cấp trong nước và Trung Quốc nên đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong vận chuyên. 2.1.4 Hoạt động Marketing: Sản phẩm: Hiện nay Honda Việt Nam có rất nhiều các dòng sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng: từ các sản phẩm bình dân như: Super Dream, Wave( α, RS, ZX, 1, α+), Future(1, 2, neo, GT); đến tầm trung như: Click, Air Blade, Spacy, Future neo F1. Trong đó các sản phẩm bình dân thì hướng tới người tiêu dùng có thu nhập vừa phải ở nông thôn và các tỉnh lẻ, còn các sản phẩm tẩm trung thì hướng tới người tiêu dùng ở thành thị, đặc biệt là hướng tới giới trẻ. Trọng tâm các sản phẩm của Honda hiện tại là dòng xe tay ga thời trang, hiện đại với thị trường rất tiềm năng, có khả năng phát triên mạnh trong thời gian tới. Lợi thế của các sản phẩm của Honda Việt Nam chính là ở thương hiệu “Honda” được biết đến khắp thế giới. Với chất lượng của sản phẩm cao, tuổi thọ lớn, bền, tiết kiệm nhiên liệu, dễ dàng bảo dưỡng, phù hợp với địa hình khí hậu và giao thông Việt Nam. Đây chính là sự khác biệt tạo nên sự nổi tiếng và ấn tượng của khách hàng. Không chỉ dừng lại ở nhiều dòng sản phẩm, các sản phẩm của Honda Việt Nam rất phù hợp với túi tiền của người dân Việt Nam, từ người dân ở nông thôn đến thành thị( nếu bạn có ít tiền thì chỉ hơn 11 triệu đồng là có thê sở hữu một chiếc xe Waveα). Ngoài ra, Honda Việt Nam còn không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm( như dòng xe Wave có rất nhiều mẫu mã) trong khi vẫn giữ nguyên giá bán.  17 Bảng các loại sản phẩm hiện có trên thị trường của HVN. Sản phẩm Giá hiện hành Đặc tính nổi bật Mức độ thành công 28.000.000 Thê hiện thiết kế hiện đại mang tính đột phá trong dòng sản phẩm tay ga với công nghệ hàng đầu. Tính năng an toàn vượt trội, thân thiện với môi trường. Hệ thống làm mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp. Hệ thống chuyên động vô cấp bằng đai V. Hệ thống phanh thắng kêt hợp CBS. Gây ra cơn sốt cháy hàng, nhiều khách hàng phải đợi cả tháng mới có xe. 25.500.000 Kiêu xe tay ga với động cơ 4 kỳ 108cc, với hệ thống làm mát băng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp, công nghệ truyền số tự động, tiêu chuẩn của vẻ thanh lịch và sang trọng. Đạt tiêu chuẩn khí thải EURO 2. Cùng với Air Blade tạo ra cơn sốt ngay từ khi xuất hiện Future neo F1 26.000.000( nan hoa), 27.000.000( vành đúc) Khả năng vận hành vượt trội với động cơ 125cc, phong cách sang trọng với công nghệ đột pháphun xăng điện tử PGM- F1, bớt tiếng ồn, khí thải, tiết kiệm nhiên liệu. Hiện nay đang được nhiều người quan tâm. Future neo 21.500.000( nan hoa- thắng đùm), 22.500.000( nan hoa- thắng đĩa) 24.000.000( vành đúc) Vẻ đẹp sang trọng trong từng đường nét cộng hưởng hài hòa cùng tính tiện dụng cao. Động cơ mạnh mẽ 4 kỳ 125cc mang lại cảm giác thoải mái, ổn định trong mọi điều kiện đường xá. Xu hướng sử dụng ngày càng cao. 16.900.000 Duy trì tính mạnh mẽ, bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường. Dễ sử dụng đối với nhiều tầng lớp khách hàng. Được nhiều người biết đến, và nay vẫn còn muốn sủ dụng. 15.900.000 Kế thừa toàn bộ những ưu điêm của kiều xe Super Dream cũ cộng với thiết kế mới về đèn xe, tem , bảng điều khiên. Được nhiều người trung tuổi lựa chọn Air Blade CLICK Super Dream Deluxe Super Dream (VND)- đã có thuế GTGT 18 Wave S Wave α Wave RS Wave RSV 14.900.000 Thiết kế trang nhã với những đường nét tinh xảo. Một đôi cánh tạo ra những cảm hứng bất tận. Một phong cách khẳng định sự thanh lịch. Được giới trẻ đón nhận nhiệt tình 13.900.000 Áp dụng công nghệ đèn pha mới, tăng cường độ sáng, động cơ mạnh mẽ, bền bỉ, hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu. Là sự lựa chọn của nhiều bạn trẻ. 14.900.000 Như bức tranh vẽ trên tường nóng bong đầy màu sắc, xuất hiện nổi bật trong thế giới đầy sôi động. Thê hiện cá tính mới. Rất được ưa chuộng. 16.900.000 Thiết kế thê thao với màu sắc mạnh mẽ- màu Repsol của đôi đua Honda Motor GP-mang lại sự trẻ trung năng động đầy cá tính cho các bạn trẻ, chất lượng hoàn hảo. Được nhiều người sử dụng Giá cả: Giá cả là yếu tố đặc biệt quan trong bởi vì nó liên quan trực tiếp tới thu nhập của doanh nghiệp. Do đó chiến lược chào giá cũng thay đổi theo thời kỳ. Công ty chủ động tìm hiêu tất cả các thông tin như: thói quen sinh hoạt, tập quán của từng thị trường, sở thích của người tiêu dùng, thu nhập của họ, độ tuổi. Từ đó, công ty xây dựng các giá bán cụ thê. Ví dụ: trong thời kỳ xe máy có xuất xứ từ Trung Quốc tràn lan thì giá bán các sản phẩm của Honda Việt Nam rất cạnh tranh, giá của Waveα là: 11.900.000 đồng, còn Super Dream là: 17.500.000 đồng.  Phân phối: các sản phẩm của Honda Việt Nam chủ yếu được phân phối qua hệ thống hơn 300 cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm(HEAD).  Xúc tiến: Trên con đường mang thương hiệu của mình tới mọi miền đất nước Việt Nam, việc đầu tiên là Honda Việt Nam xây dựng cho mình một logon riêng biệt. Đó là hình ảnh “cánh chim đại bàng” đã trở nên rất quen thuộc với người tiêu dùng kê cả những ai chưa có điều kiện mua xe máy. Đây là thành công ban đầu mở đường cho các bước hoạt động tiếp theo của Honda Việt Nam trong chuỗi chiến lược marketing của hãng. Bên cạnh đó Honda Việt Nam còn sát cánh trong rất nhiều các hoạt động mang tính chất xã hội rộng lớn như:   Chương trình “ Tôi yêu Việt Nam “ nhằm hướng dẫn lái xe đúng luật và an toàn trên truyền hình.  “ Cuộc thi thiết kế mẫu xe máy Honda tương lai cho người Việt”. Cuộc thi đã tạo ra nhịp cầu nối giữa doanh nghiệp và 19 khách hàng- doanh nghiệp tạo ra cho người tiêu dùng cơ hội được nói lên nhu cầu, sở thích của mình, đặc biệt đây cũng là nơi đê thê hiện tài năng của khách hàng trong lĩnh vực thiết kế. Riêng đối với công ty Honda Việt Nam, bản thân hãng đã có bước tiến dài nhất định trên con đường đến với người tiêu dùng.  Các hoạt động từ thiện: Tháng 10/2006, Honda ungr hộ nạn nhân cơn bão Xangsane. Ủng hộ quỹ xã hội từ thiện báo công an nhân dân số tiền 7.000USD. Ngày 18/9/2007 ủng hộ quỹ “Quà tặng cuộc sống” của Viện nhi Trung ương số tiền 200 triêu đồng, và còn rất nhiều các hoạt động từ thiện khác.  Hỗ trợ giáo dục: Trao tặng 2 phòng máy tính với 40 máy trị giá 260 triệu đồng cho hai trường là: THPT Tam Đảo 2( huyện Tam Đảo) và THPT Lê Xoay( huyện Vĩnh Tường) nhân dịp năm học mới 2007. Tài trợ 26.000USD cho 8 trường dạy nghề trên toàn quốc. Lập quỹ học bổng AWARD cho các sinh viên suất sắc ở các trường đại học kỹ thuật…  Xây dựng trung tâm lái xe an toàn đê phổ biến kỹ thuật lái xe cho khách hàng.  Xây dựng mội trường trong sạch trong công ty với mục tiêu không gây tổn hại cho bên ngoài.  Tổ chức hàng loạt các chương trình giới thiệu sản phẩm ở khắp các tỉnh trong cả nước, các cuộc thi nông dân với lái xe an toàn… Tất cả các hoạt động trên đều làm cho người tiêu dùng thêm hiêu biết hơn về các sản phẩm và công ty HVN, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2.1.5 Dịch vụ sau bán hàng: Đối với bất kì một công ty nào thì dịch vụ sau bán hàng cũng đóng vai trò rất quan trọng. Bởi vì đây là hoạt động nhằm đê lại danh tiếng, uy tín của công ty cho khách hàng. Mặt khác việc tìm kiếm khách hàng đã khó, việc giữ được khách hàng hiện có lại càng khó hơn. Dịch vụ khách hàng không chỉ đem lại sự hài lòng cho khách hàng mà còn vì doanh thu của doanh nghiệp, bởi mất khách hàng đồng nghĩa với mất doanh thu và làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Một khi được thoa mãn, sau khi mua sản phẩm họ còn tự nguyện giới thiệu sản phẩm cũng như người mua cho công ty- đây chính là việc quảng cáo tốt nhất và nhanh nhất cho doanh nghiệp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ đảm bảo được tính chuyên nghiệp cao cũng như tạo ra ưu thế về cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường Nhận thức được vai trò quan trọng của khâu dịch vụ sau bán hàng, HVN đã triên khai hàng loạt các dịch vụ như: Hê ê thống các cửa hàng bán xe và dịch vụ sau bán hàng do HVN ủy nhiê m ê (HEAD) với các hoạt đô nê g: bán hàng, cung cấp dịch vụ sau bán hàng, cung cấp phụ tùng chính hiê êu và hướng dẫn lái xe an toàn. Hiên nay, HVN đã có trên 300 cửa hàng cung ủy nhiê m ê trên khắp cả nước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan