Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm vú trên đàn bò sữa jersey nuôi...

Tài liệu Chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm vú trên đàn bò sữa jersey nuôi tại danifarm

.PDF
61
1
61

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC H NG VƯ NG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÖ TRÊN ĐÀN BÕ SỮA JERSEY NUÔI TẠI DANIFARM Chuyên Ngành: Thú Y g i h ớng dẫn: Th.S. Phan Thị Ph ơng Thanh Sinh viên thực hiện: Trần Minh Ngọc Khoá học: 2016 - 2021 Phú Thọ 2021 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, em xin trân thành cảm ơn Th.s. Phan Thị Phương Thanh người đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện đề tài, em cũng xin trân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên tại trang trại Danifarm - tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thầy giáo, cô giáo khoa Nông - Lâm - Ngư trường Đại Học Hùng Vương đã dạy bảo, truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong công việc cũng như trong cuộc sống. Em xin cảm ơn những người thầy giáo, cô giáo, những người cán bộ, nhân viên của trường Đại Học Hùng Vương, ban quản lý kí túc xá, thư viện trường đại học hùng vương đã luôn giúp đỡ em trong suốt 5 năm học vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người bạn thân đã luôn giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình em còn ngồi trên ghế nhà trường. Cuối cùng em xin giành lời chúc đến toàn thể thầy cô giáo khoa Nông Lâm - Ngư cũng như toàn thể thầy cô giáo đang công tác tại trường đại học hùng vương, gia đình, bạn bè luôn luôn mạnh khỏe và công tác tốt. Em xin trân thành cảm ơn! Việt Trì ngày 01 tháng 05 năm 2021 Sinh viên TRẦN MINH NGỌC ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1.Giới thiệu chung về trang trại Danifarm, tỉnh Hà Nam .............................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 3 2.1.1.1. Vị trí địa lý, đất đai ...................................................................... 3 2.1.1.2. Khí hậu ......................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 4 2.1.3.Khó khăn .............................................................................................. 4 2.2. Đặc điểm giống bò Jersey .......................................................................... 5 2.2.1. guồn gốc ........................................................................................... 5 2.2.2. Đặc điềm ngoại hình ........................................................................... 5 2.2.3. Khả năng sản xuất ............................................................................. 5 2.3. Đặc điểm cấu tạo tuyến vú ......................................................................... 6 2.3.1. Bầu vú bò sữa ...................................................................................... 6 2.3.2. Tuyến sữa ............................................................................................ 6 2.4. Sinh lý tiết sữa ............................................................................................ 8 2.4.1. Sự xuất hiện sữa trong tuyến sữa ..................................................... 8 2.4.2. Chu kỳ tiết sữa ..................................................................................... 9 2.4.3. Phản xạ tiết sữa ................................................................................... 9 2.5. Thành phần của sữa .................................................................................. 11 2.6. Bệnh viêm vú ........................................................................................... 12 iii 2.6.1. guyên nhân...................................................................................... 12 2.6.2. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................... 16 2.6.3. Biểu hiện triệu chứng ....................................................................... 16 2.6.3.1. Viêm vú lâm sàng....................................................................... 16 2.6.3.2. Viêm vú tiềm ẩn ......................................................................... 19 2.6.4. Chẩn đoán bệnh viêm vú ................................................................... 20 2.6.4.1.Chẩn đoán lâm sàng .................................................................... 20 2.6.4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng............................................................. 21 2.6.5. Biện pháp phòng bệnh....................................................................... 22 2.6.6. Điều trị bệnh...................................................................................... 23 2.7. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú ở bò sữa .......................................... 23 2.7.1. Tình hình bệnh viêm vú ở bò sữa trong n ớc ................................... 23 2.7.2. Tình hình bệnh viêm vú ở bò sữa ngoài n ớc ................................... 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU... 26 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 3.4.1. Ph ơng pháp điều tra ....................................................................... 26 3.4.2. Ph ơng pháp xác định tỷ lệ nhiễm .................................................... 27 3.4.3. Ph ơng pháp chẩn đoán lâm sàng bò sữa mắc bệnh viêm vú .......... 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại trang trại Danifarm ............ 32 4.1.2. Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú từ tháng 11/2020 đến tháng 4/2021 ...... 33 4.1.3. Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú theo lứa đẻ ............................................ 34 4.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm vú trên bò Jersey .............................. 35 4.3.Kết quả chẩn đoán viêm vú thể cận lâm sàng ........................................... 36 iv 4.3.1. Kết quả chẩn đoán bò mắc bệnh viêm vú bằng phương phápthử cồn ........................................................................................................... 36 4.3.2. Kết quả chẩn đoán bò mắc bệnh viêm vú bằng phương pháp CMT (Califonia Mastitis Test) ......................................................................... 37 4.3.3. Kết quả chẩn đoán bò mắc bệnh viêm vú bằng phương pháp Blue Methylen.................................................................................................. 39 4.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm vú đến sản lượng sữa .................................... 41 4.5. Hiệu quả biện pháp phòng, trị bệnh viêm vú ........................................... 42 4.5.1. Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm vú ........................... 42 4.5.2. Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ......................................................... 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47 Tài liệu tham khảo tiếng việt........................................................................... 47 Tài liệu nước ngoài.......................................................................................... 47 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cung phản xạ tiết sữa ................................................................ 10 Hình 2.2. Các yếu tố gây bệnh viêm vú ở bò sữa ............................................... 13 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 28 Bảng 3.2. Bảng đối chiếu kết quả ....................................................................... 29 Bảng 3.3. Phác đồ điều trị bệnh viêm vú trên bò sữa tại trang trại Danifarm ... 30 Bảng 4.3 Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú theo lứa đẻ ............................................... 34 Bảng 4.4 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú theo triệu chứng lâm sàng ................ 35 Bảng 4.5 Tỷ lệbò mắc bệnh viêm vú thể hiện ở từng vú được xác định bằng phương pháp thử cồn ........................................................................................... 36 Bảng 4.6 Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú thể hiện ở từng vú được xác định bằng phương phápCMT ............................................................................................... 38 Bảng 4.7 Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú thể hiện ở từng vú được xác định bằng phương pháp Blue Methylen ............................................................................... 40 Bảng 4.8 Tỷ lệ sữa giảm khi bò mắc viêm vú..................................................... 41 Bảng 4.9 Hiệu quả của các phác đồ điều trị ........................................................ 43 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ mẫu sữa được xác định theo theo mức độ viêm ..................... 39 Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ vú bò bị mắc viêm vú theo mức độ qua chẩn đoán bằng phương pháp Blue Methylen ............................................................................... 41 viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CMT Califonia Mastitis Test Cs. Cộng sự Ctv. Cộng tác viên E.acervulina Eimeria acervulina E.coli Escherichia coli KgP Kg thể trọng Nxb Nhà xuất bản Soma Somatic Cells TCLS Triệu chứng lâm sàng TN Thí nghiệm TMR Total Mixed Ration tr. Trang 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta hiện nay, nghề chăn nuôi bò sữa là một nghề mới được phát triển và đang tạo ra sức hút vô cùng lớn đối với nhà chăn nuôi cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nó nhằm cung cấp một lượng lớn sữa cho nhu cầu của cuộc sống. Sữa và các sản phẩm được chế biến từ sữa là những loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng cao và rất tốt cho sức khỏe con người. Do có những ưu điểm nổi bật riêng của sữa nên nhu cầu sử dụng sữa ở nước ta ngày càng tăng. Hiện nay số lượng bò sữa ở nước ta ngày càng tăng, theo số liệu của cục thống kê tính đến tháng 1/2021, cả nước có 331.368 con bò sữa tăng 4,29% so với cùng thồi điểm năm 2020. Trong đó số bò cái sữa là 222.512 con tăng 6,4% so với năm 2020. Sản lượng sữa đạt 1,05 triệu tấn, tăng 6,4% so với năm 2020 (cục thống kê, 2021) [2]. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đang tích cực mở rộng quy mô đàn bò sữa theo hệ thống trang trại để chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi. Trong đó có trang trại Danifarm nằm trong dự án phát triển bò sữa bền vững của tỉnh Hà Nam. Do ngành chăn nuôi bò sữa là một ngành mới phát triển nên gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, việc nuôi bò sữa đòi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức chuyên môn, trong khi đại đa số người chăn nuôi chưa am hiểu nhiều về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác sữa và phòng trị bệnh cho bò. Trong đó, viêm vú được xem là một trong những bệnh quan trọng nhất, gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi bò sữa, mà trực tiếp là người chăn nuôi. Viêm vú không những làm giảm sản lượng, chất lượng của sữa mà còn gây tốn chi phí điều trị. Hiện nay, trang trại Danifarm là một trong những số ít trang trại ở Việt Nam có nuôi giống bò Jersey để lấy sữa phục vụ cho ngành công nghiệp thực phẩm. Để giúp người chăn nuôi nhận biết sớm đặc điểm triệu chứng của bệnh viêm vú trên bò sữa, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu phương pháp chẩn đoán 2 bò sữa mắc viêm vú tại trang trại Danifarm, tỉnh Hà Nam từ đó làm cơ sở để đưa ra biện pháp phòng bệnh, điều trị bệnh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm vú trên đàn bò sữa Jersey nuôi tại Danifarm” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Chẩn đoán được bò sữa mắc bệnh viêm vú bằng biện pháp khác nhau và triệu chứng cục bộ tại bầu vú của bò mắc bệnh. - Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Cung cấp thông tin thực tế về tình trạng bò sữa mắc bệnh viêm vú tại trang trại Danifarm, tỉnh Hà Nam. - Đưa ra những luận chứng, chứng minh mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm vú trên bò sữa. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của quá trình nghiên cứu góp phần cung cấp thêm những thông tin về đặc điểm triệu chứng của bệnh viêm vú cũng như đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên bò sữa tại trang trại Danifarm tỉnh Hà Nam, từ đó làm căn cứ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh một cách hiệu quả. Giúp người chăn nuôi thực hiện đúng quy trình chăm sóc bò sữa. - Giúp giảm thiệt hại do bệnh gây ra, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi bò sữa, góp phần sản xuất sữa sạch, an toàn cho người tiêu dùng. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu chung về trang trại Danifarm, tỉnh Hà Nam 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý, đất đai Hà Nam nằm ở Tây Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội. Tỉnh Hà Nam có mạng lưới giao thông rất thuận lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1Ahuyết mạch giao thông quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước cũng như từ đó tới các cảng biển, sân bay ra nước ngoài. Hà Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 86.193 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 54.301 ha, phi nông nghiệp 29.595 ha, đất chưa sử dụng 2.297 ha. Trang trại sinh thái Danifarm được xây dựng bên bãi bồi Sông Hồng, mặt trước hướng ra phía đông để có thể đón gió đông nam và tránh luồng gió khô nóng từ phía tây. Khu trại được xây dựng chắc chắn và rộng dãi với diện tích hơn 6 ha thuộc xã Mộc Bắc huyện Duy Tiên Hà Nam, nằm trong dự án phát triển bò sữa bền vững của tỉnh Hà Nam. Diện tích đất của vùng chủ yếu là đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho nông nghiệp phát triển. Một loạt những giống cây, giống cỏ được gieo trồng để tạo nên vùng nguyên liệu đủ lớn, đảm bảo về nguồn cung cấp thức ăn chính cho đàn bò. Giống cỏ Va06, Mulato 2 và ngô đột biến là những loại cây luôn được ưu tiên để gieo trồng 2.1.1.2. Khí hậu Vùng Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23-24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300-1500 giờ/năm, lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới 77%. Trang trại được thiết kế xây dựng theo công nghệ tiên tiến của Israel. 4 Khu chuồng rộng rãi, thoáng mát, với đầy đủ thiết bị làm mát bằng nước và hệ thống quạt gió. Cùng với lớp đệm cao su giúp bò bảo thoải mái khi ngủ nghỉ. Có sân chơi thông với khu chuồng, giúp bò được phơi nắng và vận động tự do. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Với sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh Hà Nam nên trang trại Danifarm nói riêng và toàn thể ngành chăn nuôi bò sữa của vùng phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững. Danifarm là trang trại đầu tiên của vùng đã tiên phong trong lĩnh vực áp dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất và chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện tại Danifarm đang là trang trại có quy mô lớn nhất vùng với tổng đàn bò lên tới 123 con trong đó là bê con chiếm 25 con, bò tơ là 13 con, bò hậu bị là 11 con, bò cạn sữa 5 con và bò đang cho sữa là 69 con, với sản lượng sữa trung bình đạt 1460kg/ngày. Đàn bò được chăm sóc, nuôi dưỡng đăc biệt với khẩu phần ăn riêng cho từng nhóm bò có chức năng khác nhau. Đặc biệt là nhóm bò đang cho sữa với khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) đảm bảo tốt nhất cho khả năng sản xuất, duy trì và phát triển của chúng. Nền Văn hóa xã hội ở khu vực rất phát, trình độ dân trí ngày càng cao nên tất cả công nhân của trang trại đều tôn trọng và đảm bảo quyền động vật. Trang trại được quản lí và sở hữu trực tiếp bởi ông Đinh Văn Tuyền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dinh dưỡng cho động vật nhai lại, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăn nuôi. Trang trại có đội ngũ thú y kinh nghiệm cao túc trực 24/24 để đảm bảo đàn bò luôn luôn khỏe mạnh và đạt năng suất sữa cao nhất. 2.1.3. Khó khăn - Vùng nguyên liệu của trang trại đang bị thiếu hụt ngày một nghiêm trọng do tình trạng sạt lở của bãi bồi. Do đó trang trại cần có các biện pháp để chủ động cho nguồn thức ăn. - Tình hình biến đổi khí hậu đang diễn ra cũng ảnh hưởng trực tiếp tới 5 khả năng sản xuất của bò Jersey. 2.2. Đặc điểm giống bò Jersey 2.2.1. Nguồn gốc Bò Jersey là một giống bò sữa của Anh có kích thước nhỏ, có nguồn gốc ở từ đảo Jersey, Vương quốc Anh và được nuôi ở đảo thuộc vùng Jersey. Đây là giống bò nổi tiếng trên thế giới về hàm lượng bơ trong sữa cao. Chúng được tạo ra từ gần ba trăm năm trước trên đảo Jersey là nơi có khí hậu ôn hoà, đồng cỏ phát triển tốt quanh năm thích hợp cho chăn nuôi bò chăn thả. Bò Jersey là kết quả tạp giao giữa giống bò Bretagne (giống bò của Pháp) với bò địa phương, về sau có bổ sung thêm giống bò Normandie (Pháp) 2.2.2. Đặc điểm ngoại hình Tầm vóc của bò Jersey tương đối bé, nhỏ con, khối lượng bò đực trưởng thành từ 600–800 kg/con, bò cái là từ 400–600 kg/con, như vậy nặng trung bình khoảng 400 kg với chiều cao hơn 125 cm, khối lượng bò đực giống trưởng thành 550 – 650 kg, bò cái 350 – 370 kg. Bò có màu vàng xám hoặc sẫm, màu lông của bò Jersey thay đổi từ màu xám nhạt hay màu lông chuột đến màu nâu tối hầu như là đen. Có những con có đốm trắng ở bụng, chân và đầu, đầu, vai và mông có màu lông tối hơn phần khác. Bò có kết cấu ngoại hình đẹp, thân hình chữ nhật. Lưng và cổ tạo thành một đường thẳng, đầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển. Vai cao và dài, ngực sâu, xương sườn dài. Lưng dài, rộng. Mông dài, rộng và phẳng. Bụng to, tròn. Bốn chân mảnh, khoảng cách giữa hai chân rộng. Đuôi nhỏ. Bầu vú phát triển tốt cả phía trước và phía sau, tĩnh mạch vú to và dài. Nhìn chung, bò có kết cấu ngoại hình đẹp, đặc thù của bò hướng sữa. Do kích thước nhỏ và bản tính hiền lành đã làm cho chúng nổi tiếng. 2.2.3. Khả năng sản xuất Là giống bò sữa chuyên dụng, tỷ lệ mỡ sữa cao. So với các giống bò sữa khác, năng suất sữa của bò Jersey không cao, bình quân 900– 1000 kg sữa trên 100 kg khối lượng, tỷ lệ mơ sữa 5,0-5,1%. 6 Năng suất sữa bình quân đạt 3000–5000 kg/chu kỳ 305 ngày, trung bình khoảng khoảng 4.680 kg, năng suất sữa đạt tối đa 8000 kg, thời gian giữa 2 kỳ mang thai của bò Jersey là 402 ngày, thời gian cho sữa là 90 % tương đương 2.434 kg sữa/năm. Đặc biệt bò Jersey cho sữa có nhiều chất béo và nhiều protein có tỷ mỡ sữa rất cao (4,5-5,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ. Sữa của bò có lượng protein cao so với sữa của các giống bò khác. Tính tỷ lê cơ thể và sữa thì giống bò Jersey cho sữa, chất béo, protein cao nhất. Sữa bò Jersey dùng chế phô mai rất tốt. Sữa bò có chứa khoảng 6 % chất béo và 4,2 % protein. Chất lượng sữa của bò Jersey cao. Hàm lượng bơ đạt 4,84 % và hàm lượng đạm đạt 3,95%. Màu sắc bơ và sữa của bò Jersey rất đẹp (https://vi.wikipedia.org) [1]. 2.3. Đặc điểm cấu tạo tuyến vú 2.3.1. Bầu vú bò sữa Bầu vú của bò sữa gồm 4 vú riêng biệt, 1 vú phải trước, 1 vú phải sau, 1 vú trái trước và 1 vú trái sau. Hai vú phía sau thường lớn hơn 2 vú phía trước và chưa đến 60% tổng lượng sữa. Giữa các bầu vú có các vách ngăn bằng mô liên kết chạy theo chiều ngang và dọc chia bầu vú thành những phần độc lập. Hình dạng bầu vú ở những con bò khác nhau là khác nhau. Một bầu vú của bò sữa cao sản thường có đặc điểm như: Bầu vú lớn vừa phải, phát triển rộng và sâu, các núm vú to vừa phải,có chiều dài từ 7cm–10cm, thẳng đứng và khoảng cách tương đối rộng và đồng đều. Dây chằng bầu vú chắc chắn, vú không quá xệ, núm vú không dài quá khủy chân sau của bò. Tĩnh mạch vú phát triển và nổi rõ. 2.3.2. Tuyến sữa Đối với bò sữa cần quan tâm đặc biệt đến tuyến vú, vì nó có quan hệ mật thiết đến khả năng tiết sữa và chống đỡ bệnh tật. Tuyến vú là tuyến lớn nhất trong cơ thể con cái, chiếm 2-3% trọng lượng cơ thể. Ở bò tuyến vú được chia thành bốn thuỳ và có hình cong, gốc của mỗi bầu 7 vú thường hơi cong lên, thành nghiêng xuống phía trên và dưới để thích ứng với các dây chằng. Tổ chức ngăn cách giữa các thuỳ vú, cũng như với xoang chậu được liên kết bằng tổ chức đặc biệt. Bốn thuỳ được ngăn cách độc lập với nhau. Do vậy, bò có thể bị viêm một ngăn trong khi các ngăn khác vẫn tiết sữa bình thường. Tuyến vú được cấu tạo phức tạp như hình chùm nho và có nguồn gốc từ da. Ở bò có hai đôi vú ở vùng bẹn. * Tuyến vú gồm có hai phần: Hệ thống bao tuyến và hệ thống ống dẫn. - Hệ thống bao tuyến: Bao tuyến do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành và là nơi sản sinh ra sữa. Bao quanh bên ngoài bao tuyến là các tế bào biểu mô, nhờ có sự co bóp nhịp nhàng của các tế bào biểu mô này mà sữa trong các xoang bao tuyến được thải ra đều đặn - Hệ thống ống dẫn: Hệ thống ống dẫn nhỏ ở xoang bao tuyến tập trung lại thành các ống dẫn trung bình rồi đến các ống dẫn lớn, cuối cùng tập trung lại đổ vào bể sữa ở đáy tuyến sữa. Bể sữa là một xoang rỗng, có thể tích tương đối lớn nằm ở đáy vú và thông ra ngoài ống dẫn ở đầu núm vú. Ống dẫn sữa và bể sữa có những sợi cơ trơn bao quanh, những sợi cơ này co bóp giúp cho quá trình thải sữa. Mỗi núm vú có một ống dẫn thông từ bể sữa ra ngoài. Đầu mỗi núm vú có các sợi trơn bao bọc xếp thành vòng tròn tạo ra cho núm vú có một cơ vòng rõ rệt, đóng vai trò thắt chặt bầu vú khi không có quá trình thải sữa. Tuyến vú được bao bọc xung quanh bởi các mô liên kết và mô mỡ. Các mô này đi sâu vào bên trong tạo ra các vách ngăn chia tuyến vú thành nhiều thuỳ nhỏ. Ở những thuỳ nhỏ này có nhiều sợi liên kết đàn hồi, do vậy khi sữa được tích lại trong tuyến vú làm cho bầu vú căng ra. Thần kinh của tuyến vú có nguồn gốc từ tuỷ sống và thần kinh giao cảm. -Thần kinh tuỷ sống có hai nhánh: Nhánh lưng (sợi truyền vào) chi phối da và đầu vú, nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các bao tuyến. -Thần kinh giao cảm đốt sống hông 2 và 4, thần kinh hai bên cột sống truyền đến và đi vào tuyến vú cùng với thần kinh tuỷ sống. Ngoài ra, tuyến vú còn có thần kinh cảm giác, vận động, vận mạch và 8 phân tiết. Động mạch đến bầu vú bắt đầu từ động mạch hông khum. Tĩnh mạch hình thành nên một mạng tròn ở gốc của bầu vú. Hệ tĩnh mạch của tuyến vú phát triển rất mạnh so với hệ động mạch gồm 3 đôi, nằm dưới da và nổi rất rõ trên bề mặt da bụng, thành bụng và bầu vú. Tĩnh mạch của bầu vú phát triển là một trong các chỉ tiêu đánh giá sản lượng của con cái. Tuyến vú có các loại thụ quan trong và thụ quan ngoài: Da và đầu vú là loại thụ quan ngoài, còn hệ thống mạch quản, bạch huyết, bao tuyến và các sợi cơ là loại thụ quan trong. Tất cả các loại thụ quan trong và ngoài đều có tác dụng điều hoà phản xạ tiết sữa 2.4. Sinh lý tiết sữa 2.4.1. Sự xuất hiện sữa trong tuyến sữa Sự phát triển của tuyến sữa diễn ra trong suốt thời kỳ mang thai. Tuy nhiên sự tạo sữa trong thời gian có thai rất chậm chạp. Khoảng 3 - 4 ngày trước khi đẻ, sự phân tiết sữa trong tuyến bào diễn ra rất nhanh chóng, bầu vú căng to, khoang tuyến bào chứa đầy sữa đầu. Hoạt động chế tiết xuất hiện đột ngột ở tuyến bào gần thời điểm sinh đẻ được điều chỉnh bởi các hormone. * Quan hệ của prolactin, progesterone và estrogen Prolactin do thuỳ trước tuyến yên tiết ra có chức năng chủ yếu là xúc tiến sự tiết sữa của tuyến sữa. Trong thời gian mang thai nồng độ prolactin trong máu tăng lên song song với progesteron nhưng nồng độ cao của progesteron trong suốt thời gian mang thai đã ức chế chức năng tạo sữa của prolactin. Trước khi đẻ 3-4 ngày, thể vàng tiêu biến làm cho progesteron giảm đột ngột, mặt khác estrogen do nhau thai tiết ra vẫn duy trì ở mức độ cao đã ức chế hypothalamus phân tiết yếu tố ức chế prolactin (PIF). Như vậy, prolactin một mặt được giải phóng khỏi sự ức chế của progesteron, mặt khác được thuỳ trước tuyến yên tiết mạnh hơn, do đó xúc tiến tạo sữa nhanh chóng ở tuyến sữa. * Vai trò của hormone adrenal corticoid (ACH) Hormone ACH của vỏ tuyến thượng thận có ảnh hưởng khác nhau đến sự điều chỉnh các iôn trong máu. Tiêm androsteron vào cơ thể động vật bình thường thì sự thải Na+; Cl-; HCO3- giảm, còn sự thải K+ tăng. Cortizol làm tăng lượng glycogen và nồng độ đường huyết, đồng thời thúc đẩy sự phân giải 9 protein, tăng mỡ huyết, axit béo và colesterin. Hai loại hormone prolactin và adrenal corticoid có tác động tương hỗ cần thiết cho sự khởi đầu phân tiết sữa. * Vai trò của hormone kích thích dinh tr ởng (GSH) Nồng độ hormone sinh trưởng không thay đổi trong thời gian mang thai, nhưng tăng chút ít ở thời gian gần sinh đẻ. Chức năng chủ yếu của GSH là điều chỉnh quá trình trao đổi chất. Trong sự trao đổi Lipit nó thúc đẩy quá trình oxy hoá mỡ, mỡ dự trữ dưới da giảm. GSH gây tác dụng tăng đường huyết. 2.4.2. Chu kỳ tiết sữa Chu kì tiết sữa được tính từ khi gia súc cái cho sữa sau khi đẻ đến khi cho bò cạn sữa để chuẩn bị cho lứa đẻ tiếp theo. Khác với các tuyến khác trong cơ thể chức năng tiết sữa của tuyến vú không liên tục mà mang tính giai đoạn. Sau khi đẻ tuyến sữa bắt đầu tiết và liên tục cho đến khi cạn sữa. Giai đoạn tiết sữa như vậy gọi là chu kỳ tiết sữa. Tiếp sau đó, tuyến sữa ngừng hoạt động trong một thời gian ngắn để chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Thời gian ngừng tiết sữa cho đến lứa đẻ sau là giai đoạn cạn sữa. Những trâu bò cái được nuôi dưỡng tốt trong giai đoạn vắt sữa thì chu kỳ tiết sữa kéo dài đến 300 ngày hoặc hơn và giai đoạn cạn sữa là 45-60 ngày. Trong mỗi một chu kỳ cho sữa, lượng sữa thu được trong một ngày đêm có khác nhau. Sự biến đổi năng suất sữa hàng ngày trong chu kỳ tiết sữa phụ thuộc vào cá thể cũng như điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng. Nhìn chung, sau khi đẻ lượng sữa trong một ngày đêm tăng lên và đạt cao nhất ở tháng thứ 2 hoặc thứ 3, sau đó dần dần giảm xuống. 2.4.3. Phản xạ tiết sữa Sữa được bài xuất ra ngoài khi bê nghé bú hay vắt sữa theo cơ chế phản xạ (hình 2.3). Phản xạ tiết sữa được tiến hành theo 2 pha: Pha thần kinh và pha thần kinh-thể dịch. 10 Hình 2.1Sơ đồ cung phản xạ tiết sữa * Pha thần kinh Cung phản xạ trong pha thứ nhất bắt đầu từ thụ quan của vú theo thần kinh truyền vào đến rễ lưng và rễ bên tuỷ sống, lên đến hành não, theo đường truyền vào đến vùng nhân trên thị của vùng dưới đồi và tiếp tục lên trên vỏ đại não. Sợi truyền ra bắt đầu từ nhân trên thị, sợi này trong thành phần của bó trên thị tuyến yên đến thuỳ thần kinh của tuyến yên. Đáp ứng của thuỳ này đối với sự kích thích bú hoặc vắt sữa là thải oxytoxin vào máu. Mặt khác, từ tuỷ sống thần kinh vùng hông truyền xung động theo đường truyền ra, thuộc thần kinh giao cảm tuyến vú. Thần kinh truyền ra có ảnh hưởng trực tiếp đối với cơ trơn ống dẫn, bể sữa và ống đầu vú. Pha thứ nhất có thời kỳ tiềm phục ngắn (1-4 giây). * Pha thần kinh - thể dịch Pha này có liên quan đến hoạt động của hormone oxytoxin. Oxytoxin được hình thành ở hypothalamus và được tích trữ ở thuỳ sau tuyến yên. Oxytoxin được phóng thích ra chỉ khi được kích thích vào thời gian vắt sữa. Những tín hiệu lặp lại có tính chu kỳ như tiếng động của máy vắt sữa, tác động xoa bóp bầu vú sẽ được truyền vào hypothalamus. Sự hưng phấn này được lan toả xuống tuyến yên, gây phân tiết oxytoxin. Oxytoxin có tác dụng làm co bóp 11 cơ biểu mô của tuyến bào đẩy sữa vào bể chứa. Thời kỳ tiềm phục của pha thứ hai là 30-40 giây. Nhưng oxytoxin phóng thích từ thuỳ sau tuyến yên thường hoạt động kéo dài trong vòng 4-5 phút, sau đó hết hiệu lực. Phản xạ thần kinh- thể dịch trong sự bài tiết sữa là phản xạ có điều kiện. Bởi vậy các tác nhân lạ có thể ức chế hoạt động của chúng, gây trở ngại cho sự bài sữa, làm giảm đáng kể năng suất sữa. Trong quá trình vắt sữa, tác nhân lạ xuất hiện như tiếng động cơ, người lạ xuất hiện làm cho con vật sợ hãi, sự phóng thích oxytoxin bị ức chế, tăng giải phóng adrenalin, gây co bóp thành cơ trơn ống dẫn, tác động đến cơ biểu mô bào tuyến, nên sự cung cấp máu cho tuyến sữa bị hạn chế. Adrenalin còn làm cho sự mẫn cảm của biểu mô tuyến bào đối với oxytoxin giảm thấp. 2.5. Thành phần của sữa Quá trình tạo sữa ở bầu vú bò là một quá trình sinh học phức tạp, có sự tham gia của toàn bộ cơ thể trong đó hệ tiêu hoá tăng hoạt động 65%, hệ tuần hoàn cũng phải tăng cường. Để tạo 1 lít sữa cần có 400-500 lít máu tuần hoàn qua tuyến vú, trong quá trình này một số chất (globulin, khoáng, vitamin,…) trực tiếp đi vào tuyến sữa bằng con đường thẩm thấu, những chất còn lại được tuyến sữa tổng hợp từ nguyên liệu do huyết tương đưa vào (protein, lipit,...). Sữa là một loại thực phẩm tự nhiên có giá trị dinh dưỡng cao, nó được coi như là một huyễn dịch chất béo, một dung dịch loãng chứa nhiều nguyên tố hoà tan dưới dạng keo. Khi phân tích thành phần của sữa tươi và huyết tương người ta thấy có những chất mà huyết tương không có như casein, mỡ sữa, lactoza,... Hàm lượng một số chất cũng khác nhau: Đường sữa nhiều hơn đường huyết 6090 lần, mỡ sữa lớn hơn mỡ huyết 19 lần, canxi trong sữa nhiều hơn trong huyết tương 7 lần, nhưng protein trong sữa lại ít hơn 2 lần trong huyết tương, vitamin ít hơn 6 lần và natri ít hơn 7 lần. Trong sữa luôn chứa một lượng tế bào có nguồn gốc từ máu và từ tuyến vú cho phép (khoảng 100.000-200.000 tế bào/ml sữa tươi) và vi sinh vật (chủ yếu là vi sinh vật khu trú trong lỗ đầu núm vú). Nếu lượng tế bào và vi sinh vật trong sữa vượt quá số lượng cho phép thì sữa không còn ở trạng thái bình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng