Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chăm sóc bệnh nhân u não được điều trị xạ phẫu bằng dao gamma quay...

Tài liệu Chăm sóc bệnh nhân u não được điều trị xạ phẫu bằng dao gamma quay

.PDF
57
367
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Khoa Điều dƣỡng ĐÀO THỊ THUẬN B00173 CHĂM SÓC BỆNH NHÂN U NÃO ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ XẠ PHẪU BẰNG DAO GAMMA QUAY CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH Người HDKH: ThS. BS Phạm Cẩm Phương HÀ NỘI - Tháng 12 năm 2012 Lời Cảm Ơn Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới: - Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Đại học Trường Đại học Thăng Long - Ban Giám Đốc Bệnh viện Bạch Mai. - Ban Chủ Nhiệm Bộ môn Điều Dưỡng Trường Đại học Thăng Long cùng toàn thể quý thầy cô Bộ Môn Điều Dưỡng Trường Đại học Thăng Long. - Tập thể các Bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên của Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành chuyên đề này. Đặc biệt, đối với người đã tận tình hướng dẫn: ThS. BS Phạm Cẩm Phương, em xin gửi tới cô sự biết ơn và lời cảm ơn chân thành nhất. Sinh viên thực hiện Đào Thị Thuận Thang Long University Library MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ U NÃO VÀ PHƢƠNG PHÁP XẠ PHẪU BẰNG DAO GAMMA QUAY 1.1. U não 1.1.1. Định nghĩa 1.1.2. Nguyên nhân 1.1.3. Phân loại u não 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng chung của u não 1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng 1.1.6. Các phương pháp điều trị u não 1.2. Điều trị u não bằng phƣơng pháp xạ phẫu bằng dao gamma quay 1.2.1. Đặc điểm của hệ thống dao gamma quay 1.2.2. Chỉ định điều trị bằng dao gamma 1.2.3. Quy trình xạ phẫu bằng dao gamma quay 1.2.4. Một số tác dụng phụ của xạ phẫu bằng dao gamma quay 1.2.5. Các vấn đề thường gặp ở bệnh nhân u não được xạ phẫu bằng dao gamma quay CHƢƠNG 2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN U NÃO XẠ PHẪU BẰNG DAO GAMMA QUAY 2.1. Vai trò của chăm sóc đối với bệnh nhân u não xạ phẫu bằng dao gamma quay 2.2. Quy trình điều dƣỡng 2.2.1. Nhận định 2.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng 2.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc Trước Xạ phẫu Trong xạ phẫu Sau xạ phẫu 2.2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc Chăm sóc Trước Xạ phẫu Chăm sóc Trong xạ phẫu Chăm sóc Sau xạ phẫu 2.2.5. Đánh giá CHƢƠNG 3. KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: Thang điểm Glasgow dùng cho bệnh nhân người lớn và trẻ em Phụ lục 2: Giải đáp một số câu hỏi thường gặp của bệnh nhân xạ phẫu bằng dao gamma quay Phụ lục 3: Chăm sóc dinh dưỡng cơ bản bệnh nhân xạ trị Trang 1 3 3 3 3 7 9 12 13 13 15 15 17 17 19 19 19 19 22 22 22 22 22 23 23 24 26 28 32 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BN Bệnh nhân CLVT Chụp cắt lớp vi tính CHT Cộng hưởng từ OSTL Ống sống thắt lưng WHO Tổ chức y tế thế giới Thang Long University Library DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1. Các vị trí u não thường gặp 6 Hình 1.2. Hình ảnh phù gai thị 7 Hình 1.3. Hình ảnh khối u não trên phim chụp CLVT có thuốc cản quang 10 Hình 1.4. Hình ảnh u não trên phim cộng hưởng từ (mũi tên chỉ) 11 Hình 1.5. Nguyên lý hoạt động của dao gamma 14 Hình 1.6. Quy trình xạ phẫu bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu bệnh viện Bạch Mai 17 Hình 2.1. Hình ảnh kíp xạ phẫu bắt vít đặt khung cố định đầu bệnh nhân 24 Hình 2.2. Điều dưỡng đưa bệnh nhân lên bàn máy xạ phẫu 25 Hình 2.3. Phòng điều khiển, điều đưỡng theo dõi bệnh nhân ngoài phòng xạ phẫu 25 Hình 2.4. Bệnh nhân sau xạ phẫu bằng dao gamm quay 26 Hình 2.5. Giáo dục sức khỏe bệnh nhân trước, trong và sau xạ phẫu bằng dao gamma quay – một phần quan trọng của công tác điều dưỡng 29 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại u não, tỷ lệ xuất hiện và liên quan mô học 3 Bảng 1.2. Phân loại khối u theo nguồn gốc tế bào 4 ĐẶT VẤN ĐỀ U não, tổn thương ung thư di căn não hiện nay vẫn là một trong những tổn thương phá hủy nhất của hệ thần kinh và là một trong những bệnh thần kinh thường gặp nhất. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO - World Health Organization) hàng năm, cứ 10 vạn người thì có từ 3-5 người bị mắc u não và con số này ngày càng tăng [1], [7]. Nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ. Bệnh thường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3-12 tuổi và 40-70 tuổi. Tại Mỹ, tỷ lệ mắc u não là 4,5/100.000 dân, tỷ lệ tử vong đứng thứ 5 sau các bệnh ung thư phổi, dạ dày, tử cung và vú. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2000, tỷ lệ mắc u não chiếm 1,3/100.000 dân [1]. Ở những thập niên trước, điều trị các bệnh lý nội sọ chủ yếu bằng phẫu thuật mở hộp sọ, tiếp đến là phẫu thuật vi phẫu…Trong những năm gần đây, sự ra đời máy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng dao gamma, X knife, Cyber knife… đã giúp điều trị những trường hợp khó, những bệnh nhân không thể phẫu thuật được và đã mang lại thời gian sống thêm và chất lượng sống tốt hơn cho người bệnh [2], [3]. Hệ thống dao Gamma có hai loại: Gamma cổ điển và Gamma quay (Rotating Gamma Knife: RGK). Nguyên lý chung của hệ thống điều trị xạ phẫu bằng dao gamma là sự hội tụ chính xác của các chùm tia gamma phát ra từ nguồn phóng xạ Co-60 vào tổn thương. Hệ thống dao gamma quay (RGK) ART 6000 của Hoa Kỳ có ưu điểm hơn so với dao gamma cổ điển là thay vì mũ cố định nặng nề là hệ thống collimator quay quanh đầu bệnh nhân, giảm từ 201 nguồn Co-60 xuống còn 30 nguồn. Bên cạnh đó là hệ thống định vị tự động hoá có độ chính xác cao giúp cho việc điều trị được thuận tiện, an toàn, chính xác và hiệu quả. Nhiều bệnh lý nội sọ có thể điều trị được bằng RGK: các khối u nguyên phát và các tổn thương ung thư di căn não như u màng não, u tuyến yên, u sọ hầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng, các u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, dị dạng động tĩnh mạch... [2] Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có chỉ định điều trị bằng dao gamma quay, do hiểu biết chưa đầy đủ về phóng xạ, nên họ còn nhiều quan ngại, lo lắng và sợ hãi. Họ cần sự Thang Long University Library hỗ trợ của điều dưỡng viên trong chăm sóc cả thể chất và tinh thần để giảm bớt lo lắng, yên tâm điều trị bệnh. Với mong muốn nâng cao năng lực của điều dưỡng viên và nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho bệnh nhân chúng tôi viết chuyên đề "Chăm sóc bệnh nhân u não được điều trị xạ phẫu bằng dao gamma quay". CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ U NÃO VÀ PHƢƠNG PHÁP XẠ PHẪU BẰNG DAO GAMMA QUAY 1.1. U não 1.1.1. Định nghĩa: U não là thuật ngữ thường dùng có tính quy ước để chỉ các khối u trong sọ [1]. 1.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân gây u não thường không biết. Có một số giả thuyết về nguyên nhân gây u não như sau [1]: - Di truyền; bẩm sinh; rối loạn hormon; rối loạn miễn dịch; do đột biến gen - Do môi trường: hóa chất, phóng xạ, virus, chấn thương, chế độ ăn uống. 1.1.3. Phân loại U não có thể được phân loại theo loại tế bào nguyên ủy. U não nguyên phát có bắt nguồn trong não và không tìm thấy chúng ở đâu khác. U não thứ phát hay tổn thương di căn não bắt nguồn từ các hệ thống khác ngoài hệ thần kinh, phổ biến là từ hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, tiết niệụ, tuyến tiền liệt và hệ sinh sản [1]. Bảng 1.1. Phân loại u não, tỷ lệ xuất hiện và liên quan mô học [5] U não Tỷ lệ (%) Mô học U tế bào thần kinh đệm 45 Mô liên kết thần kinh đệm U màng não 15 Màng não Di căn não 12 U tuyến yên 13 mô nội tiết U tế bào Schwann 6 Bao bọc các dây thần kinh sọ U bào thai 4 U mạch máu não 4 Thang Long University Library Khác 3 Bảng 1.2. Phân loại khối u theo nguồn gốc tế bào [5], [6], [7] Tổ chức Vị trí Đặc điểm Nguồn gốc tế bào U tế bào thần kinh đệm U tế bào hình sao Ở bất cứ đâu trong Phát triển (Astrocytoma) não hay tủy sống xâm lấn chậm, Tế bào hình sao U nguyên ủy tế bào Chủ yếu ở bán cầu Xâm lấn và độ ác thần kinh đệm đa não tính cao dạng U tế bào thần kinh Thường gặp nhất ở đệm ít nhánh thùy trán, sâu trong (Oligodendrocytoma) chất trắng, có thể phát triển từ thân não, tiểu não và tủy sống Có liên quan tới mạch máu, có xu hướng cuộn lại, ác tính hơn là u tế bào mầm thần kinh đệm U màng não thất Trong tủy: vách các (Ependymoma) não thất; có thể bắt nguồn từ đuôi ngựa ở tủy sống Thường gặp hơn ở Các tế trẻ em, tốc độ phát empedymal triển khác nhau, ác tính nhiều hơn, thể xâm lấn được gọi là ependymoblastome, có thể kéo dài vào trong não thất hay xâm lấn nhu mô não bào U tế bào thần kinh U tế bào mầm tủy Lều tiểu não trước, Ranh rới rõ ràng, Các tế bào phôi thai mái não thất IV phát triển nhanh, lấp đầy não thất IV U màng não U màng não Trong màng não, ngoài tủy: khu vực rãnh sylvian, bề mặt dọc trên các Chậm phát triển, Các tế bào màng giới hạn, cuộn lại, mạch, có thể từ có ranh giới rõ ràng nguyên bào xơ với các mô bình thùy trán và thái thường, nén lại tư dương, rãnh khứu nhiên giác, cánh xương bướm, mặt trên tiểu não, góc cầu tiểu não, tủy sống U đám rối màng mạch Các u nhú Đám rối màng mạch của hệ thống não thất, não thất bên ở trẻ em, não thất IV ở người lớn Thường lành tính, Các tế bào nhú lan rộng chậm, gây (Epilathial) ra chảy máu và tràn dịch não, hiếm khi ác tính hóa Các sợi thần kinh sọ và các rễ thần kinh tủy sống U dây thần kinh Các dây thần kinh Chậm phát triển sọ (phổ biến nhất là chỗ phân chia tiền đình của dây VIII trung ương) Các tế bào Swhann Đa u xơ thần kinh Ngoài tủy – tủy Chậm phát triển sống Tế bào thần kinh, tế bào Swhann U tuyến yên Tuyến yên, có thể Có liên quan đến mở rộng hoặc xâm tuổi, nhiều loại, lấn sàn não thất III phát triển chậm, có hai thể macro và micro Các tế bào tuyến yên, tế bào ưa acid, ưa baso, tế bào tiết tuyến yên U vùng tuyến tùng Vùng tuyến tùng, Nhiều loại Nhiều loại với nhu mô tuyến tùng (germinoma, nguồn gốc tế bào pineocytomas, khác nhau teratoma) (Neurilemmoma) U mạch máu U mạch Chủ yếu ở bán cầu Chậm phát triển não trước Bắt nguồn từ các điểm nối dị dạng mạch máu não bẩm sinh U tế bào mầm mạch Chủ yếu ở tiểu não Mô phôi mạch máu Chậm phát triển Thang Long University Library Hình 1.1. Các vị trí u não thường gặp [8] U não lành tính và u ác tính [1] Có sự khác biệt giữa u não lành tính và ác tính. Tổn thương lành tính thường có cấu trúc tế bào bình thường, phát triển chậm theo thời gian, được giới hạn tới các mô cụ thể, không có hoạt động phân bào, và không có hoại tử. Ngược lại, u não ác tính, xâm nhập vào nhu mô não lành xung quanh, ranh giới không rõ ràng, tốc độ phân bào nhanh, có hoại tử trung tâm, và biểu hiện tăng trưởng nhanh chóng. Các u ác tính này thường tái phát sau phẫu thuật vì khó xác định chính xác được ranh giới của khối u so với tổ chức lành xung quanh trong phẫu thuật và đôi khi phẫu thuật gây chảy máu nên càng khó xác định được tổn thương u và nhu mô não bình thường. U trong trục và u ngoài trục [1] Các u não trong trục có nguồn gốc ở các tế bào thần kinh đệm. Các ảnh hưởng của chúng lên não bộ do sự xâm nhập và thâm nhập. U não ngoài trục có nguồn gốc từ xương sọ, màng não, các thần kinh sọ não, tuyến yên và các tế bào bẩm sinh. Các khối u này thường chèn ép tổ chức nhu mô não lành xung quanh và đôi khi gây ra sự biến dạng não. 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng chung của u não Tùy vào vị trí khối u não mà người bệnh có thể có những triệu chứng lâm sàng khác nhau. Đa số các bệnh nhân có các triệu chứng sau [1]: Đau đầu: là triệu chúng phổ biến nhất của u não, đau đầu dai dẳng tăng dần, đặc biệt tăng về ban đêm và gần sáng, đau có đáp ứng với thuốc giảm đau giai đoạn đầu nhưng sau đó không đáp ứng hoặc đáp ứng kém. Đau đầu có thể khu trú hoặc toàn bộ đầu. Đau đầu là do sự chèn ép của khối u não với tổ chức vùng đáy sọ, xoang tĩnh mạch, màng cứng. Nôn hoặc buồn nôn: thường xuất hiện muộn hơn đau đầu, cũng có khi xuất hiện cùng với đau đầu. Nôn không liên quan tới bữa ăn. Triệu chứng nôn thường đi kèm chóng mặt và ù tai do u não đè ép vào trung tâm gây nôn ở sàn não thất bốn. Phù gai thị: là triệu chứng khách quan nhất của u não khi có sự tăng áp lực trong sọ. Phát hiện phù gai thị bằng soi đáy mắt, phù gai thị có thể đi kèm với xuất huyết, xuất tiết gai thị, muộn hơn có thể dẫn tới teo gai thị gây mất thị lực. Thang Long University Library Hình 1.2. Hình ảnh phù gai thị Rối loạn ý thức nhiều mức độ: từ ngủ gà, lú lẫn đến hôn mê. Đối với trẻ em triệu chứng tăng áp lực nội sọ kín đáo khó phát hiện: thóp phồng, kém ăn, thay đổi ý thức. Rối loạn tâm thần: Những thay đổi tính tình, hay cáu gắt, trầm cảm, chậm chạp giảm trí nhớ cũng thường gặp trong u não Những triệu chứng khác của u não: Thay đổi thị lực, thị trường, liệt các dây thần kinh sọ não, rối loạn nội tiết. + Các dấu hiệu thần kinh khu trú. Các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khu trú sau đây có giá trị chẩn đoán định khu của khối u não + U vùng vỏ: u vùng trán biểu hiện rối loạn nhân cách, mất khả năng kiềm chế, dễ bị kích thích. Có thể biểu hiện trầm cảm, thờ ơ lãnh đạm với xung quanh, đôi khi biểu hiện trạng thái sảng khoái bệnh lý. Có thể thấy liệt nửa người, co giật, rối loạn ngôn ngữ, xuất hiện các phản xạ nắm (grasping), phản xạ vòi (snont). U màng não vùng hành khứu có thể mất ngửi. U thuỳ thái dương thường gây cơn co giật, rối loạn trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ. U thuỳ đỉnh biểu hiện ảo khứu, cảm giác lo sợ hoặc sảng khoái bệnh lý, rối loạn nhân cách. U thuỳ đỉnh bên trái gây rối loạn ngôn ngữ, muộn hơn gây liệt bên đối diện, giảm thị trường cùng bên, mất phối hợp động tác và cơn động kinh cảm giác. U thuỳ chẩm có thể gây bán manh cùng bên, rối loạn màu sắc. + U thân não: U vùng thalamus gây mất cảm giác và liệt nửa người đối bên; mất khả năng nhận thức vật, mất thị lực và rối loạn ngôn ngữ. U vùng này có thể gây tắc đường dẫn dịch não tuỷ dẫn tới tràn dịch não, tăng áp lực nội sọ biểu hiện đau đầu, nôn và buồn nôn, ứ phù đĩa thị... + U tuyến tùng và não thất ba. U tuyến tùng gây chèn ép đường dẫn dịch não tuỷ dẫn tới tràn dịch não. Khi u lớn chèn ép gian não gây tổn thương dây thần kinh số III và IV, rối loạn nội tiết biểu hiện ở trẻ em là dậy thì sớm. + U tiểu não. Đau đầu và đi lại loạng choạng là triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ em có u tiểu não. Đau đầu vùng chẩm kèm buồn nôn và nôn; cứng gáy, rung giật nhãn cầu; giảm trương lực cơ; tổn thương dây thần kinh sọ não và tổn thương bó tháp. + Các dấu hiệu tổn thương dây thần kinh sọ não. U vùng nền sọ hay gây tổn thương dây thần kinh hành khứu như rối loạn thính giác, rối loạn thị lực do u chèn vào dây thần kinh thị giác. U vùng xoang hang hoặc thân não gây tổn thương dây thần kinh số VI. U góc cầu tiểu não gây tổn thương dây thần kinh thính giác như điếc hoặc tổn thương dây thần kinh VII ngoại vi. U thân não hoặc hố sọ sau gây tổn thương dây thần kinh IX, X, XI và XII. 1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng a. Chụp X Quang qui ước: Chụp 2 phim thẳng và nghiêng có thể thấy biểu hiện bệnh lý như sau: hình ảnh đóng vôi hay gặp trong u tế bào hình sao (chiếm 20%); u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (chiếm 50%); u sọ hầu (chiếm 70%); u màng não gặp 10%. Tăng áp lực nội sọ kéo dài thấy hình ảnh giãn rộng hố yên và mòn vẹt mỏm yên; dấu hiệu “ấn điểm chỉ”; giãn rộng lỗ ống tai trong trên phim chụp tư thế Schuller và Stenvert. b. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT): Chụp CLVT được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán các bệnh như u não; áp xe não; máu tụ nội sọ do chấn thương hoặc do tai biến mạch máu não.... Trên ảnh CLVT cho biết vị trí và kích thước của u, ngoài ra còn cho biết phần nào tính chất tổ chức học của u não và sự liên quan của u với tổ chức xung quanh. Thang Long University Library Đối với u não có tỉ trọng thấp hoặc đồng tỷ trọng với mô não lành, người ta tiêm chất cản quang để nhìn u được rõ hơn. Hình 1.3. Hình ảnh khối u não trên phim chụp CLVT có thuốc cản quang (mũi tên chỉ) c. Chụp cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance imaging): Cộng hưởng từ (CHT) là kỹ thuật tạo ảnh không dùng tia xạ để chẩn đoán các bệnh lý choán chỗ trong hộp sọ. Khi cơ thể người được đặt trong một từ trường mạnh, các hạt nhân nguyên tử trong cơ thể được định hướng theo từ trường của máy. Sau khi phát sóng và tắt sóng Radio, hệ thống máy tính sẽ chuyển các tín hiệu thành hình ảnh có giá trị cao để chẩn đoán bệnh. Chụp cộng hưởng từ được chỉ định đối với bệnh lý hệ thần kinh trung ương (não và tuỷ sống); hệ xương khớp; ổ bụng và lồng ngực. Chụp CHT có ưu việt hơn chụp CLVT là có khả năng cho biết các u có tỷ trọng thấp mà trên CLVT không phát hiện được. Cho biết mức độ xâm lấn của u với tổ chức xung quanh. Chụp CHT đặc biệt có giá trị trong chẩn đoán các khối u thân não; u hố sọ sau; u vùng tuyến yên ... Hình 1.4. Hình ảnh u não trên phim cộng hưởng từ (mũi tên chỉ) d. Chụp động mạch não (Angiography): Trước khi có máy chụp CLVT ra đời, việc chẩn đoán u não chủ yếu nhờ chụp động mạch não (ĐMN). Thông qua hình ảnh đè đẩy ĐMN người ta có thể xác định được vị trí của u não. Chụp ĐMN còn cho biết tuần hoàn mạch máu quanh u, cho biết bệnh lý mạch máu não. e. Điện não (Electroencephalography - EEG): Trên điện não, vùng có u thường biểu hiện sóng có điện thế thấp, sóng chậm hoặc có những sóng nhọn. Tuy nhiên hình ảnh điện não chỉ phát hiện ở 1/3 bệnh nhân u não. U Thang Long University Library ở vỏ não hoặc gần vỏ não thường biểu hiện thay đổi trên điện não rõ hơn. U ở thân não và u hố sọ sau nhiều trường hợp điện não vẫn bình thường. g. Xét nghiệm dịch não tuỷ: Xét nghiệm dịch não tuỷ để chẩn đoán phân biệt giữa u não và viêm não màng não do vi khuẩn. Trong u não biểu hiện phân ly albumin và tế bào (albumin tăng cao nhưng tế bào bình thường). Ngược lại, viêm màng não do vi khuẩn thì albumin tăng cao và đồng thời bạch cầu cũng tăng cao, thậm chí có thể thấy cả tế bào mủ. Chọc ống sống thắt lưng (OSTL) có thể xảy ra nguy cơ tụt kẹt não và gây rối loạn nghiêm trọng chức năng sống, có thể tử vong. Do vậy, chống chỉ định chọc OSTL trong trường hợp tăng áp lực nội sọ và u hố sọ sau... 1.1.6. Các phương pháp điều trị u não Bệnh nhân bị u não có một số lựa chọn điều trị. Phụ thuộc vào loại, độ biệt hóa của khối u mà bệnh nhân có thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị. Một số bệnh nhân được điều trị phối hợp những cách trên [1]. - Phẫu thuật: là phương pháp điều trị thường được sử dụng nhất và quan trọng nhất cho hầu hết các loại u não.Qua phẫu thuật lấy u từ đó xác định được bản chất khối u, đưa ra chẩn đoán mô bệnh học và hướng điều trị bổ trợ: xạ trị, hóa trị, liều lượng xạ trị phù hợp. - Xạ trị: là cách sử dụng tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào u. Phóng xạ có thể là tia X, tia gamma, hoặc proton. Một số phương pháp xạ trị như sau: + Xạ trị cách quãng: xạ trị 5 ngày một tuần. Xạ trị đủ liều 50-66 Gy trong một khoảng thời gian 6-7 tuần. + Xạ trị có định vị: Những chùm tia hẹp sẽ được nhắm trực tiếp đến khối u theo nhiều góc khác nhau. Để thực hiện phương pháp này, bệnh nhân sẽ phải mang một vòng đeo đầu cứng (khung định vị trên đầu). Sau đó bệnh nhân được chụp MRI hoặc CT sọ não mô phỏng để từ đó xác định chính xác được vị trí của khối u theo không gian 3 chiều. Bác sĩ và kỹ sư dùng máy vi tính để lập kế hoạch điều trị xạ trị cho người bệnh làm sao để liều lượng xạ trị được tập trung cao nhất tại khối u và thấp nhất tại tổ chức lành xung quanh. + Xạ trị bằng chùm proton: Nguồn xạ là proton nhiều hơn tia X. Bác sĩ sẽ hướng chùm tia proton đến khối u. Tia proton có thể đi xuyên qua những mô lành mà không làm tổn thương chúng. + Xạ trị có thể được sử dụng trước mổ (để thu nhỏ kích thước u, dễ phẫu thuật hơn), trong mổ hoặc sau mổ. - Hóa trị: là cách sử dụng thuốc để tiêu diệt những tế bào ung thư. Thuốc có thể được cho qua đường uống hoặc tiêm, truyền sau đó thuốc sẽ vào máu và đi khắp cơ thể. Thuốc thường được dùng theo chu kỳ để cho các tế bào lành có thể phục hồi sau mỗi giai đoạn điều trị. Một số u não tái phát, hóa chất có thể được cấy trực tiếp vào vị trí khối u sau khi được cắt bỏ. Điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ: (tại bất kỳ giai đoạn nào của bệnh) bao gồm điều trị giảm đau và những triệu chứng khác, làm giảm những tác dụng phụ của những phương pháp điều trị chính và làm giảm những rối loạn tinh thần do bệnh gây ra. Bác sĩ là người tốt nhất để giải thích những biện pháp điều trị và đánh giá kết quả điều trị cho bệnh nhân. 1.2. Điều trị u não bằng phƣơng pháp xạ phẫu bằng dao gamma quay 1.2.1. Đặc điểm của hệ thống dao gamma quay Dao Gamma (Gamma Knife) là phương tiện phẫu thuật bằng bức xạ gamma tập trung, định vị ba chiều, cho phép xác định chính xác và điều trị các khối u nằm sâu trong não hoặc các khối dị dạng động tĩnh mạch có đường kính nhỏ hơn 5 cm chỉ bằng một lần phẫu thuật trong điều kiện gây tê cục bộ [4], [6]. Thang Long University Library Gọi là xạ phẫu bằng Dao Gamma, có nghĩa là ở đây giống như phẫu thuật cắt bỏ nhưng không phải dùng dao kéo thông thường mà dùng chùm tia Gamma rất mảnh có năng lượng cao đưa vào để tiêu diệt khối u trong não [4], [6]. Nguyên lý hoạt động của Dao Gamma khá đơn giản. Sau khi xác định được điểm cần phẫu thuật, dựa vào chụp cắt lớp mô phỏng định vị khối u, sẽ dùng chính tia GAMMA (nhiều tia xuất phát từ các vị trí khác nhau xung quanh hộp sọ cùng chiếu một lúc và các tia này sẽ hội tụ vào đúng vị trí u đã được định vị). Vì vậy, điểm tập trung các tia này có cùng độ lớn sẽ phá huỷ và tiêu diệt khối u mà vùng não xung quanh hầu như không bị tổn thương. Đó là ưu điểm nổi bật của xa phẫu bằng dao gamma so với mổ mở [4], [6]. Hệ thống dao Gamma quay: các chùm tia phát ra từ nguồn xạ, sẽ thay đổi liên tục do các nguồn và các lỗ quay. Vì vậy nó đạt được hiệu quả điều trị cao nhất với mô bệnh mà liều chiếu cho mô lành lại rất thấp. Đây là ưu điểm nổi bật so với dao Gamma cổ điển Leksell [4]. Hình 1.5. Nguyên lý hoạt động của dao gamma [4] Xạ phẫu bằng dao Gamma điều trị các u não, tổn thương dị dạng mạch máu não có kích thước nhỏ, nằm ở vị trí sâu, khó với tới một cách an toàn bằng lưỡi dao mổ thông thường. Khi tổn thương nằm sâu, nếu mổ hở như thông thường, phẫu thuật viên có thể làm tổn thương vùng não lành, gây biến chứng cho bệnh nhân sau đó như rối loạn thần kinh, tâm thần, liệt nửa người hoặc liệt các vùng thần kinh. Thậm chí nếu đụng chạm đến những trung khu thần kinh quan trọng, bệnh nhân còn có thể tử vong ngay trên bàn mổ[4], [5], [6]. Xạ phẫu bằng dao Gamma đặc biệt có giá trị cao đối với những trường hợp u ác tính di căn lên não. Khi di căn đến những cơ quan trong cơ thể, u ác tính thường tạo ra nhiều khối u khác nhau và gây chèn ép. Đối với những cơ quan thông thường, u ác tính thường không tạo ra hậu quả tức thời, nhưng đối với não lại gây ra tăng áp lực trong sọ, đe dọa tức khắc đến tính mạng bệnh nhân. Khi can thiệp bằng dao gamma, hiện tượng chèn ép được giải quyết, phù não giảm nhanh chóng, kéo dài sự sống cho bệnh nhân [4], [6]. Việc lập kế hoạch và điều trị với dao Gamma phải rất chính xác,cẩn thận đòi hỏi người thao tác phải có trình độ kĩ thuật cao, làm việc kết hợp chặt chẽ với các bác sĩ. Một sai sót nhỏ trong quá trình thao tác có thể gây tác hại rất lớn [4], [6]. 1.2.2. Chỉ định điều trị bằng dao gamma Chỉ định điều trị bằng dao gamma [2], [3], [4], [8] 1. Các khối u nguyên phát và di căn vào não 3. U màng não (meningiomas) 4. U thần kinh đệm (gliomas) 5. U tuyến yên (pituitary adenomas) 6. U sọ hầu (cranio pharyngiomas) Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan