Chủ đề 9: HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC, TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ
LÀM VIỆC
1. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.
1.1
Khái niệm:
Tình huống 1: Ông A nạp đơn xin việc vào công ty B và đã được nhận
vào làm. Để bắt đầu làm việc thì ông A và công ty B phải thực hiện 1 giao
kết trong đó có các thỏa thuận giữa hai bên về tiền lương, điều kiện làm
việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hỏi giao kết đó là giao kết về vấn
đề gì?
A. Hợp đồng dân sự.
C. Bảo hiểm xã hội.
B. Hợp đồng lao động.
D. Bảo hiểm thất nghiệp.
Trả lời: B là đáp án chính xác.
Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên trong quan hệ lao động.
1.2
Hình thức.
Tình huống 2: Duy được nhận vào làm việc ở công ty môi trường đô thị
trong vòng 1 năm. Trước khi bắt đầu làm việc cả 2 bên đã thỏa thuận ký
kết 1 văn bản hợp đồng lao động và chỉ công ty giữ. Hỏi việc ký kết hợp
đồng giữa Duy và công ty đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: Sai vì HĐLĐ phải được làm thành 2 bản, NSDLĐ giữ 1 bản,
NLĐ giữ 1 bản.
Tình huống 3: Bạn A là sinh viên, vì được nghỉ tết sớm nên đã xin vào
làm quét dọn, vệ sinh nhà ở cho gia đình chị B từ ngày 10/01/2013 đến
ngày 01/04/2013. Vậy trong trường hợp trên A và B có bắt buộc phải ký
kết hợp đồng lao động bằng văn bản hay không? Vì sao? Nếu không ký
kết bằng văn bản thì có thể bằng hình thức nào khác, với điều kiện gì?
Trả lời: A và B không cần phải ký kết HĐ bằng văn bản. Vì công
việc có thời hạn dưới 3 tháng. Nếu không ký bằng văn bản thì có thể ký
kết HĐ bằng miệng với điều kiện là công việc đó phải có thời hạn dưới 3
tháng.
Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành
02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể
giaokết hợp đồng lao động bằng lời nói.
1.3
Phân loại
Tình huống 4: Trong các trường hợp sau, tương ứng với mỗi trường
hợp có thể ký loại hợp đồng gì? Dựa vào tiêu chí nào?
- Cô B bán hàng cho cửa hàng C trong vòng 367 ngày.
- Anh D làm việc lấy mủ cao su cho công ty nêm Kim Đan từ ngày
10/12/2013 đến ngày 8/11/ 2014.
- Anh H làm nhân viên lập trình cho công ty tin học TH. Vì thấy công
ty trả lương rất cao nên có quyết định sẽ làm việc lâu dài ở công ty
này và công ty cũng muốn thuê anh lâu dài (trên 3 năm).
Trả lời: TH1 ký HĐLĐ xác đinh thời hạn vì 367 ngày đã đủ 12
tháng. TH2 ký HĐLĐ mùa vụ vì thời hạn làm việc dưới 12 tháng. TH3 ký
HĐLĐ không xác định thời hạn vì cả 2 bên đều không xác định thời hạn
chấm dứt hiệu lực HĐ.
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng
thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.
Tình huống 5: Chị K làm việc tại công ty Y từ ngày 1/5/2010 với hợp
đồng lao động xác định thời hạn ( từ 1/5/2010 đến 1/5/2012). Đến hết
ngày 1/5/2012 công ty Y vẫn đồng ý cho chị K tiếp tục làm việc trong
những ngày tiếp theo và tăng lương cho chị. Đến ngày 2/6/2013 công ty
Y và chị B tiến hành ký kết hợp đồng lao động mới. Vậy trong trường hợp
này 2 bên phải ký kết loại hợp đồng gì?
Nếu công ty Y yêu cầu chị B ký kết hợp đồng sớm hơn 2 ngày thì 2 bên
phải ký kết loại hợp đồng nào?
Trả lời: trong trường hợp này thì 2 bên phải ký kết HĐLĐ không xác
định thời hạn vì thời gian từ ngày kết thúc HĐ cũ đến ngày 2/6/2013 đã
quá 30 ngày nên theo quy định của pháp luật HĐLĐ xác định thời hạn
trước đó trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.
Nếu ký kết sớm hơn 2 ngày thì 2 bên phải ký HĐLĐ xác định định thời hạn
mới vì vẫn còn trong thời hạn 30 ngày.
Tình huống 6: Ông Đạt làm công nhân bóc vỏ hạt điều tại xí nghiệp H
với hợp đồng mùa vụ (từ 01/01/2012 đến 01/12/2012). Đến hết ngày
1/12/2012 xí nghiệp H yêu cầu ông Đạt tiếp tục làm việc trong những
ngày tiếp theo. Đến ngày 31/12/2012 hai bên tiến hành ký kết HĐLĐ xác
định thời hạn mới trong vòng 36 tháng. Hỏi 2 bên có thể tiến hành ký loại
hợp đồng này hay không? Dựa vào điều luật nào để xác định?
Trả lời: Hai bên không thể tiến hành kí kết loại HĐ này vì tuy rằng trong
thời hạn 30 ngày nhưng thời hạn phải là 24 tháng. Dựa vào khoản 2 điều
22 Bộ luật lao động năm 2012.
Tình huống 7: Chị Thanh làm việc ở công ty Môi trường đô thị đã hơn
3 năm, chị ký hợp đồng lao động lần đầu vào 01/01/2012, ký lần 2 vào
1/1/2013, ký lần 3 vào 1/1/2014. Hỏi mỗi lần ký thì chị phải ký loại hợp
đồng gì? Vì sao? (khoảng thời gian giữa mỗi lần ký là 0 ngày)
Trả lời: Lần 1 ký HĐLĐ xác định thời hạn( vì khoảng thời gian giữa
mỗi lần ký là 0 ngày), lần 2 là HĐLĐ xác định thời hạn (tương tự), lần 3 là
HĐLĐ không xác định thời hạn. (vì chỉ được ký HĐLĐ xác định thời hạn 2
lần, đến lần thứ 3 thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn)
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng
lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã
giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng
lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời
hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định
thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời
hạn.
Tình huống 8: Chị Vân là nhân viên kế toán cho công ty sản xuất giấy
bút Py Lê, công việc mang tính chất thường xuyên với HĐLĐ xác định thời
hạn trong vòng 2 năm. Làm việc được 1 năm 1 tháng thì chị Vân xin nghỉ
đẻ, công ty đã thuê chị Thoa để tạm thời thay thế và tiến hành ký kết hợp
đồng lao động. Trong trường hợp này công ty và chị Thoa phải ký kết loại
hợp đồng nào? Vì sao?
Trả lời: Trong trường hợp này công ty và chị Thoa phải ký kết HĐLĐ
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định. Vì (Điều 22. Loại hợp đồng lao
động)
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có
tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời
thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai
sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
1.4
Nội dung cơ bản của hợp đồng lao động.
Tình huống 9: Anh Tín và công ty xây dựng nhà ở Vĩnh Thọ tiến hành ký
kết hợp đồng lao động mùa vụ. Trong hợp đồng không nhắc đến mức
lương và trang bị bảo hộ lao động cho người lao động mặc dù nơi làm việc
ở công trường đang xây dựng rất nguy hiểm (các nội dung cơ bản khác đã
được nhắc đến đầy đủ). Anh Tín thắc mắc thì công ty trả lời rằng “sẽ tùy
theo chất lượng công việc, còn trang bị bảo hộ thì ngày nào mưa mới được
mặc nên không cần phải thỏa thuận trong HĐLĐ”. Câu trả lời của công ty
là đúng hay sai? Vì sao?
Vậy nội dung cơ bản của HĐLĐ gồm những nội dung gì?.
Trả lời: câu trả lời của công ty là sai vì mức lương và trang bị bảo hộ lao
động là nội dung bắt buộc phải có trong HĐLĐ.
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp
pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng
minh
nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và
các
khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Tình huống 10: Ông V làm việc cho công ty chế biến thực phẩm đóng
hộp, vì liên quan trực tiếp đến bí mật công nghệ nên công ty yêu cầu ông
V phải giữ bí mật (nói bằng miệng). Trong một lần nói chuyện với bạn,
ông lỡ nói ra công nghệ đó. Hỏi công ty có thể yêu cầu ông V bồi thường
được không? Vì sao?
Trả lời: Công ty không thể yêu cầu ông V bồi thường được vì chỉ nói
bằng miệng, phải thỏa thuận bằng văn bản thì mới có thể bồi thường.
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng
lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội
dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và
việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
Tình huống 11: Công ty thu mua hải sản Minh Thành thuê ngư dân D
để đánh bắt cá. Theo như hợp đồng mỗi ngày ông D phải giao cho công ty
100kg cá các loại, tiền lương sẽ trả theo ngày. Vì vậy trong hợp đồng
không quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi mà bổ sung thêm
quy định: “ Nếu trời có bão không thể đánh cá được thì ngày đó ông D sẽ
nhận được số tiền lương bằng 25% số tiền lương của một ngày bình
thường”. Hỏi HĐLĐ của 2 bên ký kết có đúng theo quy định của pháp luật
không? Vì sao?
Trả lời: HĐLĐ của 2 bên ký kết hoàn toàn đúng theo quy định của
pháp luật. Vì theo khoản 3 điều 23…..
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể
giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ
sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp
đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
Tình huống 12: Ông Thuận được thuê làm giám đốc công ty điện lực
Việt Nam (100% vốn Nhà nước). Vậy HĐLĐ để thuê ông làm giám đốc sẽ
do ai (hay cơ quan, tổ chức nào) quy định?
Trả lời: do Chính phủ quy định.
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm
giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
1.5
Chấm dứt hợp đồng lao động.
1.5.1 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tình huống 13: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào NLĐ có
quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ? Vì sao?
1. Cô Thanh kí kết HĐLĐ xác định thời hạn (2 năm) với công ty bảo
hiểm Vĩnh Phúc. Sau nửa năm bị công ty chuyển đến làm việc ở 1 cơ
sở khác không thỏa thuận trong HĐ, trong khi lương của tháng thứ 6
công ty vẫn còn nợ của cô. Sau khi chuyển đến nơi làm việc mới cô
còn còn bị quản lí ở đó quấy rối tình dục. (báo trước 5 ngày).
2. H làm việc cho công ty Q theo HĐLĐ không xác định thời hạn trong
vòng 2 năm. Nhưng mới làm được 1 năm thì mẹ H lâm bệnh nặng H
phải về quê chăm sóc mẹ. (báo trước 20 ngày).
3. Ông Thuận làm việc cho công ty J theo HĐLĐ theo một công việc
nhất định có thời hạn 10 tháng. Vẫn chưa hết hạn HĐ thì được bầu
làm phó chủ tích ủy ban nhân dân tỉnh. (báo trước 48 giờ).
4. Chị E đang làm việc cho công ty U theo HĐLĐ xác định thời hạn
trong vòng 2 năm thì thai nhi trong bụng chị rất yếu và cơ sở khám
chữa bệnh có thẩm quyền yêu cầu không được tiếp tục làm việc vì
sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi và báo trước cho cơ công ty 1 ngày.
5. A đang làm việc cho doanh nghiệp X thì bị tai biến mạch máu não đã
điều trị trong vòng 30 ngày nhưng vẫn chưa hồi phục. A và doanh
nghiệp X ký kết HĐLĐ mùa vụ trong 4 tháng. (báo trước 5 ngày).
Trả lời: TH1: Cô Thanh có quyền chấm dứt HĐLĐ vì không được bố trí
theo đúng địa điểm làm việc, trả lương không đúng hạn, bị ngược đãi,
quấy rốii tình dụng và cô Thanh đã báo trước 5 ngày đúng theo quy định
của PL tại khoản 2 điều 37 của bộ luật LĐ năm 2012.
TH2: Không vì phải báo trước 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn.
TH3: Được vì đã báo trước 3 ngày.
TH4: Được vì đã có chỉ định của cơ quan khám chữa bệnh có thẩm
quyền.
TH5: Được vì thời gian điều trị đã là ¼ thời hạn hợp đồng mùa vụ và A đã
báo trước 5 ngày.
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh,chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a,
b,c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03
ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo
trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định
tại Điều 156 của Bộ luật này.
Tình huống 14: Ở trường hợp 4 của Tình huống 12 nếu chị E và công
ty U kí kết HĐLĐ không xác định thời hạn thì trước khi đơn phương chấm
dứt HĐLĐ thì chị có phải báo trước ít nhất 45 ngày theo quy định của pháp
luật không? Vì sao?
Trả lời: Không vì theo khoản 3 điều 37 của BLLĐ 2012 có quy
định…..
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo
cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy
định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Tình huống 15: Trong các TH sau TH nào NSDLĐ có quyền đơn phương
chấm dứt HĐLĐ? Vì sao?
1. Q và xí nghiệp P ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn, nhưng trong
quá trình làm việc Q thường xuyên không hoàn thành công việc theo
HĐLĐ.(báo trước 40 ngày).
2. Anh L làm việc cho công ty M theo HĐLĐ xác định thời hạn 30
tháng, nhưng bị tai nạn đã điều trị liên tục 150 ngày nhưng vẫn
chưa hồi phục. (Báo trước 30 ngày).
3. Cũng trường hợp trên nhưng sau 6 tháng liên tục điều trị L đã khỏi
bệnh và trở lại làm việc sau 10 ngày tính từ thời gian khỏi bệnh.
(báo trước 30 ngày).
4. Vì lí do cháy xưởng sản xuất nên công ty I buộc phải thu hẹp sản
xuất, cho thôi việc 1 số công nhân làm việc theo HĐLĐ mùa vụ 10
tháng và có trợ cấp mất việc theo quy định của pháp luật. (báo
trước 3 ngày).
Trả lời: TH1 không có quyền chấm dứt vì đối với HĐLĐ không xác định
thời hạn phải báo trước cho Q 45 ngày.
TH2. Không có quyền đối với HĐLĐ xác định thời hạn thì thời gian điều trị
liên tục phải là 6 tháng thì NSDLĐ mới có quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ.
TH3: Tùy vào NSDLĐ có muốn chấm dứt hay không vì theo điểm b điều
38 của BLLĐ năm 2012 thì khi sức khỏe của NLĐ bình phục được xem xét
để tiếp tục giao kết HĐLĐ.
TH4: Có quyền vì theo điểm d khoản 1 điều 38 của BLLĐ 2012…và
NSDLĐ đã báo trước đúng thời hạn là 3 ngày.
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với
người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức
khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để
tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại
Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động
phải
báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao
động
đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao
động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận
người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác.
1.5.2 Những trường hợp chám dứt HĐLĐ.
Tình huống 16: Điền vào chỗ trống trong bảng sau. Các tình huống sẽ
tương ứng với mỗi trường hợp chấm dứt HĐLĐ theo quy định của PL.
(CHIA LÀM 6 NHÓM TRẢ LỜI NHANH)
Tình huống
Trường hợp chấm dứt
HĐLĐ theo quy định PL
A ký kết HĐLĐ với B trong vòng 2 năm. Hết hạn HĐLĐ
Sau 2 năm tuy công việc còn dang dở
nhưng vẫn chấm dứt HĐ với B
C nhận xây nhà cho A với điều kiện trong Đã hoàn thành công việc theo
HĐLĐ là phải hoành thành trong 1 năm HĐLĐ
nhưng chưa đầy 8 tháng đã xong. C và A
thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ
H ký HĐ với cô D với nội dung là trông Hai bên thỏa thuận chấm dứt
nom con cô D trong 1 năm nhưng mới 9 HĐLĐ
tháng thì mẹ H bệnh H phải về quê, đồng
thời cô D cũng nghỉ việc có thể chăm sóc
cho con. Hai bên đã thỏa thuận chấm dứt
HĐLĐ
Bà H đã 50 tuổi với 25 năm là nhân viên Người lao động đủ điều kiện
thu gom rác (công việc nặng nhọc) của về thời gian đóng bảo hiểm xã
công ty môi trường đô thị S và đóng đủ hội và tuổi
các loại phí BHXH. H và công ty thỏa thuận hưởng lương hưu theo quy
chấm dứt HĐLĐ
định tại Điều 187 của Bộ luật
này.
T đang làm việc cho xí nghiệp A nhưng
phạm tội cố ý giết người bị kết án tù giam
và quyết định có hiệu lực pháp luật của
tòa án.
Người lao động bị kết án tù
giam, tử hình hoặc bị cấm làm
công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo
bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án.
Ông C thuê anh X làm công việc chăm sóc Người sử dụng lao động là cá
vườn cây của ông. Nhưng do tai nạn ông C nhân chết, bị Toà án tuyên bố
bị chứng bênh tâm thần, bị tòa án tuyên mất năng lực
bố mất năng lực hành vi dân sự. Anh X hành vi dân sự, mất tích hoặc
tiến hành chấm dứt HĐLĐ với người đại là đã chết; người sử dụng lao
diện pháp lí của ông C
động không phải là cá nhân
chấm dứt hoạt động.
Cũng trong tình huống trên đổi lại anh X là Người lao động chết, bị Toà
người bị tai nạn và bị tòa án tuyền bố mất án tuyên bố mất năng lực
năng lực hành vi dân sự.
hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết.
Công ty G làm ăn thua lỗ và bị công ty N người sử dụng lao động cho
mua lại nên bắt buộc phải cho một số NLĐ người lao động thôi việc do
theo HĐLĐ mùa vụ nghỉ việc và đã trợ cấp thay đổi cơ cấu, công nghệ
mất việc theo quy định PL.
hoặc vì lý do kinh tế hoặc do
sáp nhật, hợp nhất, chia tách
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi
hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động
không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều
125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho
người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh
tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. TIỀN LƯƠNG.
2.1 Khái niệm tiền lương.
Câu hỏi: Điền vào chỗ trống trong đoạn sau:
...(ô chữ gồm 9 ô) …. là …………. mà người ………… trả cho người ….để
thực hiện công việc theo .... ( ô chữ gồm 9 ô)……
Tình huống 17: Anh Hoàng ký kết HĐLĐ xác định thời hạn với công ty
K với chức vụ Trưởng phòng kinh doanh, đến kỳ trả lương công ty K trả
cho anh Hoàng theo các hình thức sau, hỏi đâu là một khoảng tiền lương
hoàn chỉnh (tiền lương theo thỏa thuận của HĐLĐ bao gồm: Mức lương
theo công việc, phụ cấp chức vụ, tiền thưởng thêm 10% so với mức lương
bình thường nếu doanh thu trong tháng tăng 10% so với mức doanh thu
bình quân; trả lương 1tháng/1 lần)
A. Mức lương theo công việc ( doanh thu trong tháng không tăng)
B. Phụ cấp chức vụ. (Doanh thu trong tháng tăng 11%).
C. Mức lương theo công việc, phụ cấp chức vụ (doanh thu trong tháng
tăng 5%).
D. Mức lương theo công việc, phụ cấp chức vụ, tiền thưởng (doanh thu
trong tháng tăng 15%).
Trả lời: D.
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.Tiền lương bao gồm mức
lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác.
2.2: Hình thức trả lương. (trò chơi ô chữ)
( ô chữ gồm 8 ô) Tình huống 17: Cô D ký kết HĐLĐ xác định thời hạn
với công ty B. Theo HĐ thì D sẽ nhận được nhận lương 1 tháng/1 lần kể
từ ngày ký HĐ. Vậy hình thức mà công ty B trả lương cho cô D là gì?
Trả lời: Thời gian
Tình huống18: Chị Vân làm việc ở công xưởng bóc bỏ hạt điều,
tách được 1 kg thì được 5.000 nghìn đồng. Cứ 1 tháng chị sẽ nhận được
tiền lương. Cuối tháng chị nhận được 750.000 nghìn đồng vì chị tách được
150kg. Theo bạn đây có phải là hình thức trả lương theo thời gian hay
không?
Trả lời: không
(ô chữ gồm 7 ô) Vậy chị Vân được nhận lương theo hình thức gì?
Trả lời: Sản phẩm.
(ô chữ gồm 5 ô). Anh A thuê anh K xây ngôi nhà của mình và thỏa
thuận chi phí trả hết tất cả chi phí và tiền công 1 lần trước khi xây. Nếu
trong quá trình xây có phát sinh chi phí gì thêm thì K phải tự chịu. Hỏi
đây là hình thức trả lương gì?
Trả lời: Khoán
(ô chữ gồm 6 ô). Nếu công xưởng thay đổi hình thức trả lương thì phải
báo trước cho chị Vân bao nhiều ngày?
Trả lời: 10 ngày.
Điều 94. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo
thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được
duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả
lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết
trước ít nhất 10 ngày.
Tình huống 19: Công ty W trả lương cho chị X qua tài khoản ngân
hàng theo thỏa thuận trong HĐLĐ. Nhưng mỗi lần rút tiền chị bị trừ phí
1000 đồng, chị X yêu cầu công ty trả lại thì công ty nói rằng vì số tiền phí
quá ít nên NLĐ phải tự trả. Hỏi ai đúng ai sai? Vì sao?
Trả lời: Cả 2 bên đều sai. Vì nếu trả quan tài khoản ngân hàng thì
người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí
liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
(Ô chữ gồm 7 ô) Ngoài hình thức trả qua tài khoản ngân hàng còn có
thể thỏa thuận trả qua hình thức nào khác nữa?
Trả lời: tiền mặt
Điều 94. Hình thức trả lương
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người
lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân
hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về
các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
2.3 Lương làm thêm giờ và làm đêm.
Tình huống 20: Do khối lượng công việc quá nhiều nên Duy được
NSDLĐ yêu càu làm thêm giờ theo lịch sau: ( Thứ 7, chủ nhật là ngày nghỉ
hằng tuần).
- Thứ 4 và thứ 5 (1 lần trong 1 tháng): 11:00-13:00
- Thứ 7 (1 lần trong 1 tháng): 22:00-24:00
- Chủ nhật (1lần trong 1 tháng) : 30/4/2013 8:00-11:00.
Nhưng đến cuối tháng Duy chỉ nhận được tiền như giờ làm việc bình
thường vì NSDLĐ nói rằng việc làm thêm giờ là do tính chất công việc nên
không phải trả lương. NSDLĐ làm đúng hay sai? (lương 1 giờ làm việc
bình thường là 100.000 nghìn đồng, 1 ngày làm 8 tiếng, lương được trả
theo từng tháng, công việc bình thường vào ban ngày)
Trả lời: Theo tiền lương của công việc đang làm như sau:
- Thứ 4 và thứ 5: 600.000 nghìn đồng tiền làm thêm giờ vào 2 ngày
thường và tiền lương làm việc bình thường của 1 tháng.
- Thứ 7: 400.000 nghìn đồng tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng
tuần, tiền lương làm việc bình thường của 1 tháng và 40.000 nghìn
đồng tiền làm thêm giờ vào ban đêm.
- Chủ nhật: 600.000 nghìn đồng tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ
hằng tuần, 900.000 nghìn đồng vào ngày nghỉ lễ và 800.000 nghìn
đồng lương của ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương.
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa
kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động
hưởng lương ngày.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả
thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo
công việc làm vào ban ngày.
Tình huống 21: Ông Đạt làm việc cho công ty B vào ban ngày theo
thỏa thuận trong HĐLĐ nhưng do tính chất công việc thay đổi công ty B
yêu cầu ông Đạt chuyển làm việc vào ban đêm và ông đã đồng ý. Hỏi đến
kỳ trả lương công ty phải trả cho ông Đạt như thế nào?
Trả lời: Công ty B phải trả cho ông Đạt tiền lương làm việc theo thỏa
thuận làm việc trong HĐLĐ khi đã chuyển làm việc vào ban đêm và 30%
số tiền lương đó.
Ở tình huống 20 và tình huống 21 ngoài việc căn cứ vào tiền lương theo
công việc để tính tiền lương làm thêm và làm việc vào ban đêm thì còn có
thể căn cứ vào gì nữa?
Trả lời: Đơn giá tiền lương.
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng
30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công
việc của ngày làm việc bình thường.
2.4 Tạm ứng tiền lương
Tình huống 22: C ký HĐLĐ với công ty B trong vòng 24 tháng. Vì có
liên quan đến 1 vụ án giết người nên phải tạm thời nghỉ việc 2 tuần để
phục vụ công tác điều tra của cơ quan công an. C yêu cầu công ty được
tạm ứng 3 tuần lương làm việc để sử dụng cho việc phục vụ NVCD. Hỏi C
có được tạm ứng không? Vì sao?
Trả lời: C không được tạm ứng vì số ngày tạm thời nghỉ việc không
tương ứng với số ngày tạm ứng.
Tình huống 23: Sau khi hoàn thành NVCD C trở lại làm việc, công ty B
yêu cầu C trả lại số tiền tạm ứng nhưng C không đồng ý vì nghĩ rằng số
tiền đó để làm NVCD do nhà nước yêu cầu nên không phải trả lại. Hỏi C
làm vậy là đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: Sai vì chỉ không hoàn trả khi nào nghĩa vụ công dân đó là
nghĩa vụ quân sự.
Điều 100. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả
thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày
người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01
tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số
tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3 Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
3.1: Thời giờ làm việc.
Khái niệm:
- Thời giờ làm việc
Tình huống 24: Anh Khoa làm việc cho công ty D trong vòng 2 tháng.
Công ty yêu cầu anh làm việc 1 ngày làm việc 8 tiếng, tuần làm việc 7
ngày nên 1 tuần sẽ làm việc 56 tiếng. Hỏi công ty yêu cầu như vậy đúng
hay sai? Vì sao?
Trả lời: Sai vì 1 tuần chỉ được làm việc 48 tiếng.
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48
giờ trong 01 tuần.
Tình huống 25: Anh S làm việc cho công ty Y trong vòng 2 tháng,
công ty Y yêu cầu anh S làm việc theo tuần (45 giờ/tuần) nhưng anh
không đồng ý vì chỉ muốn làm theo giờ, còn nói rằng nếu muốn anh làm
theo tuần thì 2 bên phải thỏa thuận có điều kiện. Trong trường hợp này ai
là người có quyền yêu cầu giờ làm việc?
Nếu làm việc theo tuần thì 1 ngày có thể làm bao nhiêu giờ?
Trả lời: - Công ty Y có quyền yêu cầu giờ làm việc. Nếu làm việc theo
tuần thì 1 ngày làm việc không quá 10 tiếng.
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày
hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không
quá 10
giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần . Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
Tình huống 26: K làm việc vận hành máy dệt bao PP, PE các loại cho
công ty D (công việc đặc biệt nặng nhọc). Công ty D yêu cầu anh K làm
việc 8 giờ trong 1 ngày. Hỏi công ty D làm đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: công ty D làm vậy là sai vì công việc vận hành máy dệt bao PP,
PE là công việc đặc biệt nặng nhọc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành nên 1 ngày làm việc không quá 6 tiếng.
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người
làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành.
Giờ làm việc ban đêm
Tình huống 27: X làm bảo vệ cho khách sạn A từ 7:00 đến 2:00.
Nhưng do thiếu người anh được chuyển giờ làm việc từ 23:00 đến 5:00
sáng ngày hôm sau. Anh được nhận thêm 30% tiền lương theo công việc
của ngày làm việc bình thường. Hỏi vì sao công ty phải trả lương cho anh
như vậy?
Trả lời: Vì giờ làm việc từ 23:00 đến 5:00 ngày hôm sau là giờ làm việc
vào ban đêm.
Điều 105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Tình huống 28: Trong 2 trường hợp sau trường hợp nào là làm thêm
giờ:
a) E làm việc công ty H với ca làm việc từ 7:00 đến 23:00.
b) Sau khi hết giờ làm việc bình thường Dung tiếp tục làm việc thêm 2
tiếng để hoàn thành công việc.
Trả lời: THb là làm thêm giờ vì Dung làm việc ngoài giờ làm việc bình
thường.
Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình
thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc
theo nội quy lao động.
Tình huống 29: Anh N làm việc cho xí nghiệp P, vì công việc nhiều
nên xí nghiệp yêu cầu anh làm thêm từ 20:00 đến 22:00 nhưng anh N
không đồng ý, công ty trừ lương anh vì không thực hiện theo yêu cầu của
công ty. Hỏi công ty làm đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: Sai vì việc làm thêm phải có sự đồng ý của anh N.
Điều 106. Làm thêm giờ
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
Tình huống 30: Anh M làm việc cho công ty K theo giờ làm việc bình
thường từ 8:00 đến 6:00 ( nghỉ 2 tiếng giữa giờ), 2 tuần 1 lần làm thêm
vào ngày chủ nhật từ 7:00 đến 12:00. Hỏi giờ làm thêm như vậy là đúng
hay sai? Vì sao?
Trả lời: giờ làm thêm như vậy là sai vì số giờ làm thêm 1 ngày đã quá
50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày.
Tình huống 31: Anh T là nhân viên điện lực cho công ty Điện lực Ninh
Hòa, thời gian làm việc bình thường là 48 giờ 1 tuần, do nhu cầu sử dụng
điện cao nên mạng điện thường xuyên bị quá tải nên anh T thương xuyên
phải làm thêm để vận hành điện, mỗi năm tổng số giờ làm thêm và tổng
số giờ làm việc bình thường là 250 giờ trong một năm. Hỏi việc làm thêm
của anh T có đúng theo quy định của PL không? Vì sao?
Trả lời: Việc làm thêm của anh T là đúng PL vì công việc của anh
thuộc trường hợp đặc biệt do chính phủ quy đinh được làm thêm giờ
không quá 300 giờ/1 năm.
Điều 106. Làm thêm giờ
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ
làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm
việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm
không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng
số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do
Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01
năm;
Tình huống 32: H làm việc cho công ty tổ chức sự kiện, vì các sự kiện
quan trọng thường tổ chức vào ngày nghỉ hằng tuần (chủ nhật) nên được
xem là làm thêm giờ. Sau 4 tuần liên tục phải làm thêm vào ngày chủ nhật
H yêu cầu được nghỉ bù cho số thời gian không được nghỉ nhưng công ty
không đồng ý. Công ty làm như vậy là đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: Công ty làm như vậy là sai vì theo điểm c khoản 2 điều 106
BLLĐ 2012 thì....
Điều 106. Làm thêm giờ
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử
dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian
đã không được nghỉ.
3.2 Thời giờ nghỉ ngơi.
3.2.1 Nghỉ có hưởng lương.
Nghỉ hằng năm
Tình huống 33: Trong các trường hợp sau người lao động được nghỉ
hằng năm không? Nếu được thì bao nhiêu ngày?
a) C làm nhân viên kinh doanh cho công ty xyz từ 1/1/20101/12/2010.
b) Anh K làm công việc nặng nhọc là đánh bóng bề mặt gỗ dán đã 24
tháng.
c) Anh Tín làm bốc mẫu giếng khoan dầu khí trên các giàn khoan ngoài
biển đã 3 năm.
Trả lời: Tha C không được nghỉ hằng năm vì thời gian làm việc chưa
đủ 12 tháng.
THb được nghỉ hằng năm vì thời gian làm việc đã quá 12 tháng. Được
nghỉ 14 ngày vì là công việc nặng nhọc.
THC được nghỉ hằng năm vì thời gian làm việc đã quá 12 tháng và được
nghỉ 16 ngày vì là công việc đặc biệt nặng nhọc.
Điều 111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao
động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao
động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình
thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là
người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống
đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Tình huống 34: Trước khi ra quy định nghỉ hằng năm công ty abc đã
báo trước cho chị X nhưng chị X không đồng ý vì không giống với ý kiến
mà chị đưa ra khi được công ty hỏi trước kia. Hỏi ai đúng ai sai? Vì sao?
Trả lời: Công ty đúng, chị X sai vì việc công ty hỏi chỉ mang tính chất
tham khảo chứ không mang tính chất quyết định.
Điều 111. Nghỉ hằng năm
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi
tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người
lao động.
Tình huống 35: Công ty U tự quy định nghỉ hằng năm gộp thành 4
năm 1 lần. Đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: Sai vì Công ty không được tự quy định mà phải thỏa thuận
với NLĐ và thời gian nghỉ gộp không được quá 3 năm 1 lần.
Điều 111. Nghỉ hằng năm
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ
hằng
năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Tình huống 36: Vì chỗ làm rất xa nhà nên vào đợt nghỉ hằng năm Vi
đi mất 3 ngày đường sắt (nghỉ gộp 1 năm 1 lần). Hỏi thời gian nghỉ của Vi
được tính như thế nào?
Trả lời: Thời gian nghỉ được tính là thời gian nghỉ hằng năm + 1 ngày đi
đường.
Điều 111. Nghỉ hằng năm
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường
bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày
thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày
nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Nghỉ lễ, tết
Tình huống 37: Trong các trường hợp sau TH nào công dân Việt Nam
(công dân nước Mỹ) được nghỉ có hưởng lương và được nghỉ bao nhiêu
ngày:
a) Nghỉ Tết nguyên đán
b) Nghỉ valentine
c) Ngày Quốc Khánh
d) Ngày quốc tế lao động
e) Ngày giáng sinh (Nô en)
f) Ngày giỗ tổ Hùng Vương (trùng vào ngày nghỉ hằng tuần)
g) Ngày Chiến thắng.
h) Ngày quốc khánh nước Mỹ (4/7) (trùng vào ngày nghỉ hằng tuần)
Trả lời: Công dân Việt Nam:trường hợp a,c,d,g được nghỉ 1 ngày, TH f
nghỉ 2 ngày
Công dân nước Mỹ: trường hợp a,c,d,g,h được nghỉ 1 ngày.
Nghỉ việc riêng
Tình huống 38: Trong các trường hợp sau trường hợp nào được nghỉ có
hưởng lương và được nghỉ bao nhiêu ngày:
a) Mẹ tái giá
b) Cháu ruột kết hôn
c) Bản thân NLĐ kết hôn.
d) Con NLĐ kết hôn.
e) Bố dượng, mẹ nuôi chết.
f) Bố chồng, con riêng của chồng chết.
Trả lời: c,d,f được nghỉ có hưởng lương, c nghỉ 3 ngày, d nghỉ 1 ngày. F
được nghỉ 6 ngày.
3.2.2 Nghỉ không hưởng lương
Nghỉ không hưởng lương và có trợ cấp BHXH.
Tình huống 39: Trong các trường hợp sau, TH nào NLĐ nghỉ không
hưởng lương và có trợ cấp BHXH
a. Con chị K sinh ngày 29/12/2013 bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế.
b. Cô E bị sốt xuất huyết có xác nhận của cơ sở y tế.
c. Cô I mang thai.
d. Cô Y đi đến cơ sở y tế để triệt sản.
e. Ông D nhận nuôi con nuôi 3 tháng tuổi và có 5 tháng tham gia bảo
hiểm xã hội trước đó.
f. Anh L uống rượu say gay tai nạn giao thông.
g. Anh G tự ý làm thêm ngoài giờ do trễ nải công việc và bị tai nạn lao
động.
h. Trên đường đi làm về anh P ghé vào quán nhậu với bạn và bị tai nạn
giao thông.
i. Ông M bị bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp và bị suy giảm
khả năng lao động 5%.
Trả lời: a,b,c,d,h,i
Điều 22. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử
dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở
y tế.
Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi.
Điều 40. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 41. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Nghỉ không hưởng lương và không có trợ cấp BHXH.
Tình huống 40: Em họ của chị K kết hôn. Hỏi chị K có được nghỉ
hay không? Vì sao?
Nếu là em ruột thì chị K có thể được nghỉ bao nhiêu ngày?
Trả lời: nếu em họ thì không được nghỉ. Nếu em ruột thì ngoài 1
ngày nghỉ không hưởng lương theo PL quy định chị K có thể thỏa thuận
với NSDLĐ để được nghỉ không hưởng lương.
Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông
báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể
thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Tình huống 41: Công ty E quy định chị P được nghỉ hằng tuần tính
theo tháng (do chu kỳ công việc) là 4 ngảy 1 tháng nhưng không ghi vào
nội quy lao động. Hỏi quy định nghỉ hằng tuần của công ty có hợp pháp
không?
Trả lời: không vì không ghi vào nội quy lao động.
Điều 110. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong
trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được
nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng
tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng
phải ghi vào nội quy lao động.
- Xem thêm -