Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Câu đảo ngữ tiếng anh và tiếng việt ...

Tài liệu Câu đảo ngữ tiếng anh và tiếng việt

.PDF
206
981
63

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ ---------------------------- PHẠM THỊ HÀ CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HUẾ - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ ---------------------------- PHẠM THỊ HÀ CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ ho ̣c Mã số: 62 22 02 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. TrÇn V¨n Ph-íc 2. PGS. TS. Tr-¬ng ThÞ Nhµn HUẾ - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trin ̀ h nghiên cứu của riêng tôi. Các số liê ̣u trong luâ ̣n án là trung thực. Những kế t luâ ̣n khoa ho ̣c của luâ ̣n án chưa đươ ̣c công bố trong bấ t kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Pha ̣m Thi Ha ̣ ̀ i KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙ NG TRONG LUẬN ÁN BĐNT BH BN CC CN CT CTCT CTĐT CTT ĐgT ĐN ĐNgT ĐNT ĐT GT KhiT HHT HT HTg LT NT PN PNT QT QT: hh QT: hv QT: pn QT: qh QT: tt QT: vc tđ ttbđ ThT ThN TN TNT TrN TT TTCC ƯT VN = Bi ̣đồ ng nhấ t thể = Biể u hiê ̣n = Bổ ngữ = Chu cảnh = Chủ ngữ = Cảm thể = Cấu trúc Chuyển tác = Cấu trúc Đề thuyết = Cấu trúc Thức = Đương thể = Đề ngữ = Đích ngôn thể = Đồ ng nhấ t thể = Đić h thể = Giá tri ̣ = Khiến thể = Hiê ̣n hữu thể = Hành thể = Hiê ̣n tươ ̣ng = Lơ ̣i thể = Ngôn thể = Phu ̣ ngữ = Phát ngôn thể = Quá trình = Quá trin ̀ h hiê ̣n hữu = Quá trin ̀ h hành vi = Quá trình phát ngôn = Quá trình quan hê ̣ = Quá trin ̀ h tinh thầ n = Quá trin ̀ h vâ ̣t chấ t = tác đô ̣ng = tiểu từ bị động = Thuô ̣c tin ́ h = Thuyế t ngữ = Tân ngữ = Tiế p ngôn thể = Trạng ngữ = Tiế p thể = Thuộc tính chu cảnh = Ứng thể = Vi ̣ngữ ii THUẬT NGỮ ANH – VIỆT active active voice actor adjunct ascriptive aspect attribute attributor behaver behaviour behavioural process beneficiary carrier causative process circumstance circumstantial relation clause complement constituency constituent structure context declarative declarative mood discourse effective exclamative existent existential process experiential fact finite function given goal guise identified identifier imperative mood information focus intensive interactive process interpersonal interrogative mood location chủ đô ̣ng da ̣ng chủ đô ̣ng hành thể phu ̣ ngữ qui gán thể thuô ̣c tin ́ h ta ̣o thuô ̣c tính thể ứng thể hành vi, ứng xử quá trin ̀ h hành vi lơ ̣i thể đương thể quá trin ̀ h gây khiế n chu cảnh quan hê ̣ chu cảnh cú bổ ngữ thành tố cấ u trúc thành tố ngôn cảnh tuyên bố thức tuyên bố ngôn bản tác đô ̣ng cảm thán hiện hữu thể quá trình hiê ̣n hữu kinh nghiê ̣m thực tế hữu đinh ̣ chức năng (thông tin) cũ đić h thể (chu cảnh) đô ̣i lố t bi ̣đồ ng nhấ t thể đồ ng nhấ t thể thức cầ u khiế n tiêu điể m thông tin sâu quá trin ̀ h tương tác liên nhân thức nghi vấ n đinh ̣ vi ̣ iii marked material process mental process modality modifier mood mood structure new patient possessor predicator process projection range receiver recipient relational process residue rheme sayer sensor target theme token transitivity transitivity system unmarked value verbal verbal process verbiage đươ ̣c đánh dấ u quá trình vâ ̣t chấ t quá trình tinh thầ n tin ̀ h thái bổ tố thức cấ u trúc thức (thông tin) mới kẻ chiụ đựng sở hữu thể vi ̣ngữ quá trin ̀ h phóng chiế u cương vực tiế p ngôn thể tiế p thể quá trin ̀ h quan hê ̣ phầ n dư thuyế t ngữ phát ngôn thể cảm thể đích ngôn thể đề ngữ biể u hiê ̣n chuyể n tác hê ̣ thố ng chuyể n tác không đánh dấ u giá tri ̣ đô ̣ng từ, hữu ngôn, phát ngôn quá trình phát ngôn ngôn thể iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do cho ̣n đề tài .........................................................................................................1 2. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu ...............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3 4. Ngữ liê ̣u nghiên cứu ....................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 6. Đóng góp của luận án ..................................................................................................4 7. Cấ u trúc của luâ ̣n án ....................................................................................................5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN .....................................6 1.1. Tổ ng quan nghiên cứu vấn đề đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt ..............................6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................6 1.2. Cơ sở lí thuyế t liên quan đến luận án .....................................................................14 1.2.1. Thành phầ n câu....................................................................................................14 1.2.2. Trâ ̣t tự từ ..............................................................................................................19 1.2.3. Mô hiǹ h câu .........................................................................................................23 1.2.4. Câu theo quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống .............................................24 1.2.5. Câu đảo ngữ theo quan điể m ngữ pháp chức năng hê ̣ thố ng ...............................45 CHƯƠNG 2: CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH ..............................................................51 Dẫn nhâ ̣p ........................................................................................................................51 2.1. Kiểu 1: Nhấ n ma ̣nh nhằ m đố i lâ ̣p tham tố đảo làm phầ n Đề đánh dấ u trong câu có thành phầ n câu đảo không có yế u tố phu ̣ trơ ................................................................. 51 ̣ 2.1.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo trong các quá trin ̀ h ................................................................................................................................51 2.1.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố trong các quá trin ̀ h ................................................................................................................................60 2.1.3. Nghi vấ n sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố trong các quá trin ̀ h ................................................................................................................................64 2.1.4. Cảm thán sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố trong các quá trình ................................................................................................................................66 v 2.2. Kiểu 2: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣ đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ̣............................................................................................................67 2.2.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ............................................................................................... 67 ̣ 2.2.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣ đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ̣...................................................................................................71 2.3. Kiểu 3: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo thuô ̣c quá trình hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phiá sau.....................................................72 2.3.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo thuô ̣c quá trình hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phía sau ....................................72 2.3.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo thuô ̣c quá trình hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phía sau .............................................74 2.4. Kiểu 4: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo trong câu có thành phầ n đảo về phiá trước ..................................................................................................75 2.4.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh tham tố đảo trong các quá trình ................................76 2.4.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh tham tố đảo trong các quá trình ....................................78 2.5. Kiểu 5: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo có yế u tố chêm xen phu ̣ trơ ̣ (cấ u trúc câu) ..............................................................................................79 2.5.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo có yế u tố chêm xen phu ̣ trơ ̣ ...........................................................................................................79 2.5.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo có yế u tố chêm xen phu ̣ trơ ̣ ...........................................................................................................82 Tiể u kế t ..........................................................................................................................83 CHƯƠNG 3: CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG VIỆT .............................................................84 Dẫn nhâ ̣p ........................................................................................................................84 3.1. Kiểu 1: Nhấ n ma ̣nh nhằ m đố i lâ ̣p tham tố đảo làm phầ n Đề đánh dấ u trong câu có thành phầ n câu đảo không có yế u tố phu ̣ trơ ................................................................. 84 ̣ 3.1.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo trong các quá trin ̀ h ................................................................................................................................84 3.1.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong các quá trin ̀ h ................................................................................................................................93 vi 3.1.3. Nghi vấ n sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo trong các quá trình ................................................................................................................................97 3.1.4. Cảm thán sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo .......................99 3.2. Kiểu 2: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣ đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ̣............................................................................................................99 3.2.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ............................................................................................. 100 ̣ 3.2.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣ đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ̣.................................................................................................105 3.3. Kiểu 3: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo thuô ̣c quá trình hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phiá sau ...........................................106 3.3.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo thuô ̣c quá trin ̀ h hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phiá sau ..................................107 3.3.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo thuô ̣c quá trình hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phía sau ...........................................109 3.4. Kiểu 4: Nhấ n ma ̣nh chủ đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo trong cấ u trúc câu có thành phầ n đảo về phía trước ..................................................................................110 3.4.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh tham tố đảo trong các quá trình ..............................111 3.4.2. Phủ đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh tham tố đảo trong quá trình vâ ̣t chấ t ...........................112 3.5. Kiểu 5: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo có yế u tố chêm xen phu ̣ trơ ̣ (cấ u trúc câu) ............................................................................................112 3.5.1. Khẳ ng đinh ̣ sự nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo có yế u tố chêm xen phu ̣ trơ ̣ .........................................................................................................113 Tiể u kế t ........................................................................................................................115 CHƯƠNG 4: SO SÁNH CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ............116 Dẫn nhâ ̣p ......................................................................................................................116 4.1. Bảng thố ng kê số liê ̣u ...........................................................................................116 4.2. Những biểu hiện tương đồ ng ................................................................................117 4.2.1. Kiểu 1: Nhấ n ma ̣nh nhằ m đố i lâ ̣p tham tố đảo làm Đề đánh dấ u trong câu có thành phầ n câu đảo không có yế u tố phu ̣ trơ ............................................................... 117 ̣ vii 4.2.2. Kiểu 2: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣ đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ̣.................................................................................................121 4.2.3. Kiểu 3: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo thuô ̣c quá trin ̀ h hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phiá sau ...........................................122 4.2.4. Kiểu 4: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong cấ u trúc câu có thành phầ n đảo về phiá trước ...........................................................................123 4.2.5. Kiểu 5: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua tham tố đảo có yế u tố chêm xen phu ̣ trơ ̣ (cấ u trúc câu) ...................................................................................................124 4. 3. Biểu hiện những điể m di ̣biê ̣t ..............................................................................124 4.3.1. Kiểu 1: Nhấ n ma ̣nh nhằ m đố i lâ ̣p tham tố đảo làm Đề đánh dấ u trong câu có thành phầ n đảo không có yế u tố phu ̣ trơ ̣ .....................................................................124 4.3.2. Kiểu 2: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong câu bi ̣ đô ̣ng có yế u tố phu ̣ trơ ̣.................................................................................................129 4.3.3. Kiểu 3: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo thuô ̣c quá trin ̀ h hiện hữu trong câu tồ n ta ̣i có thành phầ n đảo về phía sau ...........................................130 4.3.4. Kiểu 4: Nhấ n ma ̣nh đề đánh dấ u biể u hiê ̣n qua các tham tố đảo trong cấ u trúc câu có thành phầ n đảo về phía trước ...........................................................................132 Tiể u kế t ........................................................................................................................136 KẾT LUẬN .................................................................................................................138 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................142 viii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 4.1. Bảng tổ ng hơ ̣p các kiểu câu đảo ngữ tổng quát trong tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t. .............................................................................................................................116 ix MỞ ĐẦU 1. Lý do cho ̣n đề tài Đảo ngữ là hiện tượng ngữ pháp khá phức tạp và được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Có thể nói, đảo ngữ liên quan đến khả năng di chuyển của các thành tố trong câu. Do đó tất yếu gắn với sự khác biệt nào đó giữa các biến thể trật tự của câu: đó là sự khác biệt giữa một trật tự được cho là “cơ bản”, hay “trật tự chuẩn”, với những trật tự được hình thành dựa vào hiện tượng đảo ngữ. Sự khác biệt về trật tự từ như vậy (với tư cách là “cái biểu đạt”) sẽ thể hiện những khác biệt về nội dung (với tư cách là “cái được biểu đạt”). Tuy vâ ̣y, cũng có ý kiến cho rằ ng ngôn ngữ là mô ̣t hê ̣ thố ng các chuỗi âm thanh gồ m các từ kế t hơ ̣p với nhau theo các mẫu cấ u trúc ngữ pháp (Noam Chomsky, 1972). Và theo quan điểm này, da ̣y ho ̣c ngoa ̣i ngữ là giúp người ho ̣c nắ m chắ c từ vựng, mẫu cấ u trúc ngữ pháp và cách phát âm chuẩ n các mẫu câu của mô ̣t ngôn ngữ. Tuy nhiên, quan điể m ngôn ngữ ho ̣c nói trên đã không thể hiê ̣n đươ ̣c rằ ng nghiã của mô ̣t phát ngôn còn bi ̣ chi phố i bởi các yế u tố khác trong mô ̣t ngữ cảnh giao tiế p nhấ t đinh. ̣ Năng lực ngôn ngữ của con người không chỉ hình thành nhờ nắ m chắ c các cấ u trúc ngữ pháp mà còn đươ ̣c hình thành qua quá trình giao tiế p. Khắ c phu ̣c quan điể m ngôn ngữ của Noam Chomsky, nhà ngôn ngữ ho ̣c chức năng hệ thống M.A.K Halliday quan niê ̣m chiń h trong lời nói tự nhiên, đang hoa ̣t đô ̣ng mà hê ̣ thố ng ngữ pháp của mô ̣t ngôn ngữ đươ ̣c khai thác mô ̣t cách đầ y đủ nhấ t [23]. Ngữ pháp chức năng hệ thống về cơ bản là ngữ pháp tự nhiên với ý nghiã là mo ̣i hiê ̣n tươ ̣ng ngôn ngữ cuố i cùng đề u có thể giải thić h đươ ̣c trong mố i quan hê ̣ với viê ̣c ngôn ngữ đươ ̣c sử du ̣ng như thế nào. Các thành phầ n cơ bản trong ý nghiã của ngôn ngữ là các thành phầ n chức năng. Phương tiện giao tiếp là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, mối quan hệ và cả những tâm lí khác của mình. Trong đó, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Bằng ngôn ngữ, con người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào. Haliday cho rằng, những đòi hỏi của xã hội đã giúp ngôn ngữ hình thành nên cấu trúc của nó. Ông đã làm sáng tỏ sự phát triển của ngôn ngữ từ quan điểm chức năng: “Ngôn ngữ đã tiến hóa để phát triển các nhu cầu của con người, và liên quan đến các nhu cầu này, cái phương thức mà nó được tổ chức là chức năng – nó không phải là võ đoán.”. Ở Việt Nam, quan niệm về ngữ pháp chức năng nhìn chung không khác với quan niệm của các nhà ngữ pháp chức năng trên thế giới. Theo Cao Xuân Hạo (1991), ngữ pháp chức năng là “một hệ thống phương pháp được xây dựng trên quan điểm coi ngôn ngữ như là một phương tiện thực hiện sự giao tiếp giữa người và người” [53]. 1 Ông viết: ngữ pháp chức năng tự đặt cho mình cái nhiệm vụ nghiên cứu, miêu tả và giải thích các quy tắc chi phối hoạt động của ngôn ngữ trên các bình diện của mặt hình thức và mặt nội dung trong mối liên hệ có tính chức năng (trong mối liên hệ giữa những phương tiện và những mục đích) thông qua việc quan sát sử dụng ngôn ngữ trong những tình huống giao tiếp hiện thực không phải chỉ để lập những danh sách đơn vị và xác định những hệ thống và tiểu hệ thống đơn vị ngôn ngữ, mà còn để theo dõi cách hành chức của ngôn ngữ qua những biểu hiện sinh động của nó trong khi sử dụng. Cũng chiń h vì vâ ̣y mà Lý Toàn Thắ ng (2004) đã nhâ ̣n đinh: ̣ Cùng mô ̣t sự kiê ̣n như nhau diễn ra trước mắ t ta nhưng mỗi người có thể cảm thu ̣ sự kiê ̣n ấ y theo những kiể u chiế n lươ ̣c riêng và do đó khi cầ n mô tả sự kiê ̣n đó bằ ng câu nói thì sản sinh ra những cấ u trúc cú pháp khác nhau [77]. Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi luôn nhận thấy người học có nhu cầu được giải thích về bản chất và chức năng của các cấu trúc ngôn ngữ, đặc biệt là những cấu trúc câu nhấn mạnh như câu đảo ngữ… Các loại câu này rất phong phú trong tiếng Anh và được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu với nhiều trường phái khác nhau. Vì vậy, để hiểu được và sử dụng được các biểu thức nhấn mạnh bằng câu đảo ngữ trong dạy học ngoại ngữ, tôi cho rằng cần thiết phải nghiên cứu đề tài này dựa theo quan điểm ngữ pháp chức năng hê ̣ thố ng của M.A.K. Halliday. Ngoài ra, việc nắm vững và sử dụng hiệu quả các cấu trúc đảo ngữ sẽ giúp người học đa dạng hóa và làm phong phú thêm cách diễn đạt ngôn ngữ nhằm phục vụ cho những mục đích giao tiếp nhất định. Với những lý do nêu trên, tôi lựa cho ̣n đề tài “Câu đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t” để nghiên cứu. 2. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu là câu đảo ngữ tiếng Anh và câu đảo ngữ tiếng Việt. + Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu đề tài là: nghiên cứu các kiểu câu đảo ngữ thông qua các bin ̀ h diê ̣n chức năng theo quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday. - Chức năng ta ̣o văn bản (trên cơ sở cấ u trúc Đề – thuyế t) - Chức năng liên nhân (trên cơ sở cấ u trúc Thức) - Chức năng biể u hiê ̣n (trên cơ sở cấ u trúc chuyể n tác) thông qua sự hiê ̣n thực hóa các tham tố tham gia vào các quá trình trong các cấ u trúc chuyể n tác. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu + Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm ngôn ngữ của câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt cùng những điểm tương đồng và khác biệt của câu đảo ngữ trong hai ngôn ngữ. + Nhiệm vụ nghiên cứu - Thống kê, phân loại các câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trong các tác phẩm văn học, truyện ngắn, và tiểu thuyết. - Hệ thống hóa và mô hình hóa các loại câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, miêu tả và phân tić h cấu tạo về hình thức và các đặc điểm thông qua các cấ u trúc: cấ u trúc Đề – thuyế t, cấ u trúc thức và cấ u trúc chuyể n tác trong diễn ngôn theo quan điể m ngữ pháp chức năng hê ̣ thố ng của MAK. Halliday. - Phân tích và làm sáng tỏ các đặc trưng ngôn ngữ về các cấ u trúc của các kiểu câu đảo ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt. - Trình bày những nhận xét tổ ng quan mang tính lí luận về vấn đề nghiên cứu và những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án. 4. Ngữ liêụ nghiên cứu Nguồn ngữ liệu của luận án là gồm khoảng 1000 câu đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t được cho ̣n lo ̣c và trích dẫn trong các diễn ngôn từ những nguồ n tư liê ̣u sau: - Các tác phẩm văn học Anh- Mỹ - Các tác phẩm văn học Viê ̣t Nam - Các sách ngữ pháp và các công trình nghiên cứu tiếng Anh và tiếng Việt. - Hô ̣i thoa ̣i trong giao tiế p hàng ngày 5. Phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận - Luận án lựa chọn hướng tiếp cận đề tài theo quan điểm ngôn ngữ học chức năng hê ̣ thố ng của M.A.K Halliday để phân tích đặc điểm câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trên ba biǹ h diê ̣n cấ u trúc (cấ u trúc văn bản, cấ u trúc thức và cấ u trúc chuyể n tác) thông qua các kiểu câu đảo ngữ cơ bản. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp thu thập cứ liệu thông tin: Được sử dụng nhằm thu thập các câu đảo ngữ được chọn lọc từ các tác phẩm văn học, truyện ngắn và hô ̣i thoa ̣i giao tiế p hàng ngày, từ đó xác lập nguồn tư liệu làm cơ sở nghiên cứu của luận án. - Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học: Đây là phương pháp truyền thống nhằm làm sáng tỏ bản chất của hiện tượng. Việc miêu tả được tiến hành với các thủ pháp chính yếu như sau: 3 + Các thủ pháp giải thích bên trong (phân loại, hệ thống hóa tư liệu: xử lý số liệu, từ đó xác lập nguồn tư liệu làm cơ sở nghiên cứu; thủ pháp đối lập, thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp để chỉ ra mối quan hệ giữa các thành tố tham gia cấu tạo…). + Các thủ pháp giải thích bên ngoài (thống kê định lượng và định tính để có được số lượng các câu đảo ngữ và xử lí theo định hướng của đề tài; miêu tả các đặc điểm câu đảo ngữ Anh và tiế ng Việt dựa trên ba bin ̀ h diê ̣n cấ u trúc (cấ u trúc văn bản, cấ u trúc thức, và cấ u trúc chuyể n tác) theo quan điểm ngôn ngữ học chức năng hê ̣ thố ng của M.A.K. Halliday. - Phương pháp đối chiếu: Được sử dụng để so sánh các loại câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, tìm ra các dạng thức tương đương ở tiếng Anh có trong tiếng Việt cùng với các dạng thức khác biệt để từ đó nhận xét làm nổi bật đặc trưng về nghiã : nghiã văn bản, nghiã liên nhân và nghiã biể u hiê ̣n giữa hai ngôn ngữ. - Phương pháp phân tích diễn ngôn: Được sử dụng để phân tích các đặc điểm của câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trong những ngữ cảnh, tình huống cụ thể nhằm tim ̀ ra mục đích, ý nghĩa sử dụng các loại câu đảo ngữ. Ngoài ra, trong từng chương, mục của đề tài, chúng tôi sử dụng các thủ pháp nghiên cứu như đối lập, mô hình hóa… ứng với từng vấn đề được đề cập trong khi miêu tả, phân tích, lý giải những quan điểm, khái niệm… liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận án Về lí luận: - Luận án làm sáng tỏ các đặc điểm câu đảo ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt trên các bình diện cấ u trúc: cấ u trúc văn bản, cấ u trúc thức, và cấ u trúc chuyể n tác. - Luận án làm sáng tỏ những tương đồng và khác biệt của các hiện tượng đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt chủ yếu trên các bình diện cấ u trúc văn bản, cấ u trúc thức, và cấ u trúc chuyể n tác. Về thực tiễn: - Luận án góp phần đề xuất cách phân tích và giảng dạy các kiểu cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh có sự đối chiếu với tiếng Việt. - Luận án góp phần giúp người học nắm vững và sử dụng một cách hiệu quả nhất các loại câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt nhằm đạt được những mục đích giao tiếp nhất định trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Kết quả của quá trình phân tích đối chiếu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập các bộ môn ngữ pháp tiếng Anh và tiếng Việt. 4 7. Cấ u trúc của luâ ̣n án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: - Chương 1. Tổ ng quan nghiên cứu vấn đề câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt và cơ sở lý thuyế t của luận án: Trình bày tổ ng quan vấ n đề nghiên cứu câu đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t và những vấn đề lý thuyế t làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài luận án. - Chương 2. Câu đảo ngữ tiếng Anh: Miêu tả và phân tić h các đă ̣c điể m của câu đảo ngữ tiế ng Anh trên ba biǹ h diê ̣n cấ u trúc: cấ u trúc Đề – thuyế t, cấ u trúc liên nhân và cấ u trúc nghiã biể u hiê ̣n thông qua các sơ đồ. - Chương 3. Câu đảo ngữ tiếng Việt: Miêu tả và phân tích các đă ̣c điể m của câu đảo ngữ tiế ng Viê ̣t trên ba bình diê ̣n: cấ u trúc Đề – thuyế t, cấ u trúc liên nhân và cấ u trúc nghiã biể u hiê ̣n thông qua các sơ đồ. - Chương 4. So sánh câu đảo ngữ tiếng Anh và câu đảo ngữ tiếng Việt: So sánh các đă ̣c điể m câu đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t nhằ m nêu ra những nét tương đồ ng và di ̣ biê ̣t giữa câu đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t trên cả ba bin ̀ h diê ̣n cấ u trúc thể hiê ̣n trong từng kiểu loại. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÂU ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦ A LUẬN ÁN Dẫn nhâ ̣p Trong chương này, chúng tôi trin ̀ h bày các cơ sở lý thuyế t của luâ ̣n án và tổ ng quan nghiên cứu vấ n đề đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t. Đó là những quan niê ̣m về lý thuyế t có liên quan đế n câu đảo ngữ bao gồ m: những quan niê ̣m về trâ ̣t tự từ, thành phầ n câu và câu đảo ngữ trong tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t theo quan điể m ngữ pháp chức năng hê ̣ thố ng. Chương mô ̣t cũng tâ ̣p trung giới thiê ̣u tổ ng quan nghiên cứu về câu đảo ngữ trong tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t của các tác giả theo trường phái ngôn ngữ ho ̣c chức năng hê ̣ thố ng nhằ m mu ̣c đích làm tiề n đề và cơ sở lý thuyế t cho viê ̣c phân tích ngữ liê ̣u ở những chương tiế p theo của luâ ̣n án. Trên cơ sở đó, luâ ̣n án sẽ đă ̣t ra mu ̣c tiêu là tim ̀ ra những nét tương đồ ng và di ̣ biê ̣t của câu đảo ngữ tiế ng Anh và tiế ng Viê ̣t với hướng tiế p câ ̣n quan điể m ngữ pháp chức năng hê ̣ thố ng của MAK. Halliday. 1.1. Tổ ng quan nghiên cứu vấn đề đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Với công trình “Inversion in Present – Day English” của Hartvigson và Leif Kvistgaard Jakcobsen (1974), hiện tượng đảo ngữ trong tiếng Anh dường như lần đầu tiên được nghiên cứu và đại diện cho một trong những công trình nghiên cứu đảo ngữ tiếng Anh hiện đại. Tuy nhiên, công trình này của hai tác giả chủ yếu liệt kê các trường hợp đảo ngữ tiếng Anh và chú trọng việc trình bày cấu tạo hình thức câu đảo ngữ. Theo các tác giả, có hai yếu tố tham gia vào quá trình đảo ngữ: thứ nhất là độ phức tạp về mặt cú pháp, số lượng âm tiết hay cấu tạo hình thức của một yếu tố, tức “formal weight”; thứ hai là “nội dung thông báo” (information content) hay “giá trị thông tin” (news value) của các yếu tố, còn gọi là “notional weight”. Hai yếu tố “formal weight” và “notional weight” thường hay kết hợp với nhau trong hầu hết các trường hợp của đảo ngữ toàn phần tiếng Anh. Do vậy, hiện tượng đảo ngữ toàn phần có thể được lí giải là: chủ ngữ được di chuyển xuống vị trí cuối câu vì nó có độ dài vật chất phức tạp và mức tỉ lực thông báo lớn; trong khi đó một yếu tố khác lại được đảo lên vị trí đầu câu do có mức tỉ lực thông báo thấp và yếu tố này chính là “cái đã biết” đối với người nghe/ người đọc. Nghiên cứu về đảo ngữ tiếng Anh được đề cập đến trong công trình của Green (1982) với định nghĩa đó là “những cấu trúc câu trần thuật mà trong đó chủ ngữ theo sau một phần hoặc toàn bộ các yếu tố của động từ”. 6 Theo Penhallurick John (1984), với công trình nghiên cứu “Full – Verb Inversion in English”, đảo ngữ toàn phần là một hiện tượng có cơ sở trong diễn ngôn nhằm giới thiệu thông tin mới. Vì vậy, chủ ngữ thường xuất hiện sau động từ và chủ ngữ thường phải mang thông tin mới, tức là thông tin mà người nói cho rằng không xuất hiện trong tiềm thức của người nghe vào thời điểm phát ngôn. Theo ông, yếu tố mở đầu loại câu đảo ngữ toàn phần thường là trạng ngữ chỉ vị trí hay phương hướng, động từ của loa ̣i câu này thường là động từ chỉ sự tồn tại hay sự xuất hiện trong bối cảnh. Việc đặt thông tin cũ trước thông tin mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lí thông tin của người nghe/người đọc. Khi bàn về đảo ngữ trợ động từ, trong bài viết “The Semantics of Auxiliary Inversion in English” John Penhallurick (1987) cho rằng động cơ của hiện tượng đảo ngữ trợ động từ nằm ở bình diện ngữ nghĩa hơn là nằm trong cấu trúc, và “tất cả các thông điệp có liên quan đến đảo ngữ trợ động từ đều chia sẻ một đặc điểm ngữ nghĩa” và chứng minh đặc điểm ngữ nghĩa đó chính là “một sự không chắc chắn (uncertainty) gắn liền với sự kiện biểu thị bởi vị ngữ theo một cách thức nào đó”. Tuy nhiên, quan niệm này không có cơ sở ngôn ngữ học vững chắc. Tuy vậy, quan điểm của Betty Birner (1995) lại cho rằng hiện tượng đảo có thể vẫn xảy ra khi chủ ngữ không mang thông tin mới. Ví dụ: Yes, this is no ordinary general election. “Evan is a Democrat; Daley is a Democrat. Different Democrats have different points of view about the City of Chicago and its politics,” Jackson noted. “The war between forces within the party continues, and within our coalition.”Standing in the middle of it all is Jesse Jackson. (theo Birner.B.J, 1995) (Vâng, đây không phải là một tổng tuyển cử bình thường. Evan là thành viên của Đảng dân chủ; Daley cũng là thành viên của Đảng dân chủ. Những người dân chủ khác nhau có những quan điểm khác nhau về thành phố Chicago và tình hình chính trị của nó,” Jackson lưu ý. “Cuộc chiến giữa các thế lực trong Đảng và trong liên minh của chúng ta vẫn tiếp diễn.” Đứng ở vị trí trung tâm trong tất cả chính là Jesse Jackson). Betty Birner đã xem đảo ngữ toàn phần là một cấu trúc có chức năng sắp xếp thông tin. So với trật tự thuận tương ứng, cấu trúc đảo ngữ có sự khác biệt về cách thức chuyển tải thông tin trong câu. Yếu tố được đảo lên vị trí đầu câu thường mang thông tin cũ trong diễn ngôn, tức thông tin đã được gợi lên trong diễn ngôn, còn yếu tố đặt sau lại mang thông tin mới trong diễn ngôn. Tuy nhiên, không phải lúc nào yếu tố đầu câu đảo ngữ cũng mang thông tin cũ và yếu tố đặt cuối câu cũng mang thông tin mới đến cho người nghe/người đọc. B. Birner đã căn cứ vào trình tự sắp xếp các vị trí 7 thông tin của các yếu tố đầu câu và yếu tố cuối câu khi cho rằng một câu đảo ngữ thích hợp phải thỏa mản một trong ba trình tự sắp xếp thông tin như sau: - Diễn ngôn cũ , Diễn ngôn mới (Discourse – old, Discourse – new) - Diễn ngôn mới, Diễn ngôn mới (Discourse – new, Discourse – new) - Diễn ngôn cũ, Diễn ngôn cũ (Discourse – old, Discourse – old). Trình tự Diễn ngôn cũ, Diễn ngôn mới (Discourse – old, Discourse – new) xuất hiện phổ biến nhất. Betty Birner đã kết luận: Yếu tố được đảo lên vị trí đầu câu trong câu đảo ngữ thường không mang thông tin mới hơn trong diễn ngôn so với yếu tố được đặt vị trí đứng cuối câu. Một quan điểm khác về hiện tượng đảo ngữ toàn phần được thể hiện trong công trình “Inversion in Modern English: Form and Function” của Heidrun Dorgeloh (1997) là: cấu trúc thông tin được mã hóa trong câu đảo ngữ bằng phương tiện biến thể trật tự từ. Một câu Đảo ngữ toàn phần không chỉ diễn ra một sự đánh giá của người nói/người viết đối với tính quen thuộc của thông tin trong diễn ngôn mà nó còn thể hiện cách thức người nói/người viết hướng dẫn sự chú ý của người nghe/ người đọc, hoặc báo cho người nghe/người đọc biết rằng các yếu tố nào đó trong diễn ngôn đang được người nói nhấn mạnh. Ngoài ra, tính liên kết của đảo ngữ toàn phần trong diễn ngôn có quan hệ mật thiết với tính quan yếu (relevance) của câu đảo ngữ đối với ngôn cảnh (văn cảnh), tức là phần văn cảnh đi trước và đi sau, và đối với tình huống bên ngoài. Hay thứ nghĩa bổ sung, tức nghĩa phi nội dung mệnh đề của đảo ngữ toàn phần chính là nghĩa liên nhân (interpersonal meaning) và nghĩa văn bản (textual meaning), theo mô hình tam phân của Haliday (1994) về “ba bình diện nghĩa của câu” hay “ba thứ nghĩa được thể hiện trong ngôn ngữ thành một toàn thể, làm thành cái cơ sở cho cách tổ chức nghĩa của tất cả các ngôn ngữ của nhân loại”. Xem xét về hiện tượng đảo ngữ trợ động từ, Heidrun Dorgeloh (1997) cho rằng đảo ngữ trợ động từ tiếng Anh có liên quan đến sự nhấn mạnh của người nói đối với các thành tố trong câu và diễn ra tính biểu cảm trực tiếp đối với nội dung được biểu đạt. Tuy nhiên, do tác động của quá trình ngữ pháp hóa mà một số cấu trúc đảo trợ động từ đã trở thành những phương tiện thể hiện sự qui chiếu hồi chỉ hoặc khứ chỉ, tức là những phương tiện tạo ra sự liên kết câu. Các cấu trúc đảo trợ động từ cũng không có sự khác biệt về nghĩa miêu tả hay nội dung mệnh đề. Sự thay đổi mà đảo ngữ trợ động từ tạo ra cũng chính là thứ nghĩa bổ sung thuộc các bình diện nghĩa liên nhân và nghĩa văn bản. Cấu trúc đảo trợ đông từ cũng nhằm thể hiện sự tổ chức của người nói/người viết đối với diễn ngôn của mình nhằm thông báo cho người nghe/người đọc về sự nhấn mạnh gắn liền với nội dung mệnh đề, tính liên kết của một số cấu trúc đảo trợ động từ cũng thể hiện tính quan yếu (relevance) của chúng trong văn bản hay trong diễn ngôn. 8 Dưới góc độ ngôn ngữ học chức năng hệ thống (Halliday, 1994), ngôn ngữ được giải thích như là một mạng lưới các mối quan hệ với các cấu trúc hay ngữ đoạn xuất hiện như là sự hiện thực hóa các mối quan hệ ấy. Ngữ pháp sâu của cú được trình bày bằng các mạng lưới hệ thống với điểm xuất phát là “cú” như Thức, chuyển tác và đề ngữ. Tiếp nối hướng nghiên cứu theo quan điểm này, Fillmore (1999) và Newmeyer (2000) đã nghiên cứu và nêu thêm một số đặc trưng và ngữ nghĩa của các loại câu đảo ngữ. Cũng dựa trên quan điểm của ngữ pháp chức năng, Downing và Lockke (1995) giải thích hiện tượng đảo ngữ dựa vào yếu tố “đề ngữ” (theme), việc chọn một yếu tố làm “đề ngữ” trong một câu là nguyên nhân tạo ra đảo ngữ toàn phần và đảo ngữ trợ động từ. “Đề ngữ” của một câu là cái mà người nói hay người viết lựa chọn để làm xuất phát điểm của diễn ngôn. Trong tiếng Anh, “đề ngữ” được thể hiện bằng các thành tố đứng đầu câu, phần còn lại trong câu được gọi là “thuyết ngữ” (Rheme). Việc chọn thành tố làm “đề ngữ” có vai trò quan trọng vì nó thể hiện cách thức người nói/người viết phát triển thông điệp. Bất kì yếu tố nào được đưa lên vị trí đầu câu thì yếu tố đó sẽ trở thành “đề ngữ có đánh dấu” (marked theme). Những đề ngữ có mức đánh dấu cao chính là yếu tố tạo ra hiện tượng đảo ngữ. Downing và Lockke (1995) chia những yếu tố này thành 3 loại sau: - Những từ/ cụm từ chỉ phương hướng: là những trạng từ như: here, there, up, down, in, out, off, away...; những giới từ bắt đầu với như: across..., down to... Trong tác phẩm “A university Course in English Grammar” (1995) của Downing và Lockke, tác giả đã nêu ra một số ví dụ minh họa sau: + There goes my last dollar. (Vậy là hết những đồng đô la cuối cùng của tôi) + Down the bottom of the sea plunged the diver. (Người thợ lặn đắm mình xuống đáy biển). Những câu đảo ngữ này nhằm tạo ra hiệu quả nhấn mạnh (emphatic effect), vì xuất phát điểm của phát ngôn là từ chỉ phương hướng và chủ ngữ (topic) xuất hiện ở vị trí cuối câu và có chức năng thông báo. - Những từ/ cụm từ có nghĩa phủ định như: never,hardly, seldom, scarcely, nowhere, on no account, under no circumstances, not only, hoặc các cụm danh từ bắt đầu bằng từ phủ định not có chức năng của một bổ ngữ trực tiếp được đảo lên vị trí đầu câu. Ví dụ: + Never had I seen such a sight. (Chưa bao giờ tôi thấy một quang cảnh như thế). + Under no circumstances must medicines be left within reach of children. (Trong bất kì hoàn cảnh nào thuốc men phải để xa tầm tay trẻ em) 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan