MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................6
CHƯƠNG I - TRUNG GIAN TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ TRUNG
GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN............11
1.1.Khái niệm trung gian tài chính..........................................................11
1.1.1.Khái niệm trung gian tài chính.......................................................11
1.1.2.Phân loại.........................................................................................11
1.1.2.1.Ngân hàng thương mại........................................................13
1.1.2.2.Công ty tài chính.................................................................13
1.1.2.3.Quỹ tín dụng........................................................................16
1.1.2.4.Công ty bảo hiểm................................................................16
1.1.2.5.Công ty chứng khoán..........................................................24
1.1.2.6.Quỹ hưu trí..........................................................................25
1.1.2.7. Sự trung gian tài chính của Chính phủ...............................25
1.2.Chức năng của trung gian tài chính..................................................26
1.3.Vai trò của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán 27
1.4.Nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của trung gian tài chính trên thị
trường chứng khoán..................................................................................28
1.4.1.Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô......................................29
1.4.2.Chịu ảnh hưởng của sự phát triển thị trường tiền tệ.......................31
1.4.3.Chịu ảnh hưởng của sự phát triển của thị trường chứng khoán.....32
1.4.4.Chịu ảnh hưởng bởi các chính sách vế thuế, phí, lệ phí.................33
1.4.5.Chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật.........................................34
1.5.Các hoạt động của trung gian tài chính trên thị trường chứng
khoán..........................................................................................................34
1.5.1.Sự tham gia của các ngân hàng thương mại vào quá trình thành lập
công ty chứng khoán...............................................................................34
1.5.2.Tham gia của các ngân hàng vào dịch vụ lưu ký chứng khoán......35
1.5.3.Tham gia của các ngân hàng đóng vai trò ngân hàng chỉ định thanh
toán, ngân hàng giám sát.........................................................................36
1.5.4.Tham gia của các trung gian tài chính vào bảo lãnh phát hành, đại
lý phân phối chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán.........36
1.5.5.Tham gia dịch vụ kiểm toán các tổ chức tham gia thị trường chứng
khoán.......................................................................................................37
1.5.6.Tham gia của các trung gian tài chính vào việc thành lập các tổ
chức định mức tín nhiệm.........................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..........................................................................40
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG THAM GIA VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM.................................................................................................43
2.1.Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam............................43
3
2.1.1.Quy mô thị trường chứng khoán....................................................43
2.1.2. Đặc điểm, thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam.......47
2.2.Tổng quan hệ thống trung gian tài chính Việt Nam........................48
2.2.1.Các Ngân hàng thương mại............................................................49
2.2.2.Công ty tài chính............................................................................50
2.2.3.Công ty cho thuê tài chính..............................................................52
2.2.4.Công ty bảo hiểm...........................................................................58
2.2.5.Công ty kiểm toán..........................................................................62
2.2.6.Công ty chứng khoán.....................................................................63
2.2.7.Quỹ đầu tư......................................................................................65
2.3.Hoạt động của các trung gian tài chính vào thị trường chứng khoán
Việt Nam.....................................................................................................69
2.3.1.Sự tham gia của các trung gian tài chính vào quá trình thành lập
công ty chứng khoán...............................................................................70
2.2.2.Tham gia của các ngân hàng vào dịch vụ lưu ký chứng khoán......71
2.2.3.Tham gia của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển vào Ngân hàng chỉ
định thanh toán........................................................................................72
2.2.4.Tham gia của các trung gian tài chính vào đấu thầu và bảo lãnh
phát hành trái phiếu Chính phủ trên Sở giao dịch chứng khoán.............73
2.2.5.Tham gia dịch vụ kiểm toán các tổ chức tham gia thị trường chứng
khoán.......................................................................................................73
2.3.Đánh giá vai trò điều tiết cung – cầu của trung gian tài chính trên
thị trường chứng khoán Việt Nam...........................................................74
2.4.Tác động của các trung gian tài chính tới sự phát triển kinh tế Việt
Nam.............................................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.........................................................................84
CHƯƠNG III - CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
.....................................................................................................................87
3.1.Định hướng phát triển trên thị trường chứng khoán Việt Nam.....87
3.2.Giải pháp nâng cao vai trò trung gian tài chính...............................87
3.2.1.Các giải pháp vĩ mô........................................................................88
3.2.1.1.Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định................................88
3.2.1.2.Tạo lập thị trường tiền tệ hoạt động lành mạnh, ổn định tỷ
giá hối đoái và kiểm soát được lạm phát.........................................90
3.2.1.3.Khuyến khích phát triển thị trường thông qua các công cụ
tài chính, thuế, phí và lệ phí ưu đãi đối với tổ chức tham gia thị
trường chứng khoán........................................................................91
3.2.2.Các giải pháp cụ thể.......................................................................94
3.2.2.1.Đẩy mạnh việc thành lập công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ thông qua việc thành lập công ty trực thuộc (công ty con). .94
4
3.2.2.2.Tăng khả năng tham gia của các định chế quỹ đầu tư hiện có
(quỹ đầu tư phát triển) thông qua tái cấu trúc các mô hình quỹ đầu
tư hiện có.........................................................................................95
3.2.2.3.Đẩy mạnh việc tham gia bảo lãnh và đấu thầu phát hành trái
phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán................................96
3.2.2.4.Đẩy mạnh tham gia vào dịch vụ ngân hàng lưu ký, giám sát
.........................................................................................................97
3.2.2.5.Tham gia của các định chế ngân hàng - tài chính vào việc
thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam.........................99
3.2.2.6.Đẩy mạnh việc tham gia của các tổ chức kiểm toán vào cung
ứng dịch vụ kế toán - kiểm toán và tư vấn tài chính đối với các công
ty niêm yết và công ty chứng khoán.............................................102
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................105
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, duy
trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có
nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.
Vì vậy việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã trở
thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung,
dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua
chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự
hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán sẽ tạo môi trường ngày
càng công khai và lành mạnh hơn. Ngày 10/7/1998 Thủ tướng Chính phủ
đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường
chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán tại Hà Nội và tp.Hồ Chí Minh.
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với thị
trường chứng khoán thế giới, Trung tâm giao dịch Chứng khoán tp.HCM
đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày
11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán tp.HCM. Ngày
08/08/2007, Sở giao dịch chứng khoán tp.HCM đã chính thức được khai
trương.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định
số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Tháng 6/2009, thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng
chưa niêm yết (UPCoM) bắt đầu đi vào hoạt động. Việc giao dịch tập trung
6
nhằm tăng tính minh bạch và công khai, góp phần hạn chế việc làm giá và
giả mạo chứng từ.
Thị trường chứng khoán phát triển đã thu hút và phân bổ các nguồn
vốn trung, dài hạn đến nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần cùng với hệ
thống ngân hàng tạo nên một hệ thống cung ứng vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thị trường chứng khoán phát triển kéo theo sự phát triển của các tổ
chức tài chính trung gian. Các công ty chứng khoán, công ty tài chính, quản
lý quỹ, quỹ đầu tư, công ty kiểm toán, bảo hiểm ra đời hàng loạt phục vụ
cho nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên đây vẫn chỉ là sự khởi đầu, hoạt
động mang tính chất thăm dò, vì vậy trong quá trình triển khai các trung
gian này vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế, hoạt động không hiệu quả, chưa
khẳng định được vị thế của mình. Nhưng không vì thế mà phủ nhận sự điều
tiết cung cầu chứng khoán thông qua hoạt động của các trung gian tài chính
trong thời gian qua đã góp phần đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát
triển lên một bước tiến mới so với thị trường chứng khoán quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Các giải pháp nâng cao vai trò
của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài
nghiên cứu nhằm góp phần vào việc khẳng định vị thế của các trung gian
tài chính trong cơ cấu, điều tiết thị trường chứng khoán và đánh giá vai trò,
khả năng tham gia của các tổ chức ngân hàng-tài chính trong giai đoạn vừa
qua, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các tổ
chức này vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:
- Nghiên cứu một số mô hình các trung gian trên thị trường chứng
khoán quốc tế.
7
- Đánh giá vai trò của các trung gian tài chính trong quá trình phát
triển thị trường chứng khoán.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của các trung gian tài chính.
- Các hoạt động của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng của các trung gian tài chính Việt Nam và hiện
trạng tham gia của các định chế này vào thị trường chứng khoán.
- Đánh giá vai trò điều hòa cung cầu chứng khoán thông qua hoạt
động của các tổ chức tài chính trung gian.
- Kiến nghị một số giải pháp tham gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này tập trung nghiên cứu các hoạt động chính, các kết quả đạt
được, sự tham gia của trung gian tài chính từ khi thị trường chứng khoán
Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nên phạm vi nghiên cứu
chỉ đề cập đến một số trung gian tài chính hoạt động mang tính chất trung
gian trên thị trường chứng khoán, trong đó khía cạnh nghiên cứu tập trung đi
sâu vào các ngân hàng thương mại và một số trung gian tài chính khác tham
gia dưới hình thức cung ứng các dịch vụ tài chính và điều tiết thị trường
(môi giới, tư vấn, định mức tín nhiệm, bảo lãnh phát hành, kế toán, kiểm
toán. v.v..)
4. Các phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh và phân tích kinh tế
5. Kết cấu của đề tài:
8
Tên đề tài “Các giải pháp nâng cao vai trò của trung gian tài
chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề
tài gồm ba chương.
- Chương I: Trung gian tài chính và vai trò của trung gian tài chính trên
thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm - phân loại trung gian tài chính.
1.1.1. Khái niệm trung gian tài chính.
1.1.2. Phân loại.
1.2. Chức năng trung gian tài chính.
1.3. Vai trò của các trung gian tài chính.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của trung gian tài chính trên thị trường
chứng khoán.
1.4.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô.
1.4.2. Chịu ảnh hưởng của sự phát triển thị trường tiền tệ.
1.4.3. Chịu ảnh hưởng của sự phát triển của thị trường chứng khoán.
1.4.4. Chịu ảnh hưởng bởi các chính sách về thuế, phí, lệ phí.
1.4.5. Chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật.
- Chương II: Thực trạng tham gia và vai trò của trung gian tài chính
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1. Tổng quan hệ thống trung gian tài chính Việt Nam.
2.2. Hoạt động và vai trò của trung gian tài chính vào thị trường chứng
khoán ở Việt Nam.
2.3. Đánh giá vai trò của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
2.4. Sự tác động của trung gian tài chính đến nền kinh tế
9
- Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò trung gian tài chính trên thị
trường chứng khoán
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam và vai trò
trung gian tài chính.
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò trung gian tài chính.
3.2.1. Giải pháp vĩ mô
3.2.2. Giải pháp cụ thể
10
CHƯƠNG I - TRUNG GIAN TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ TRUNG
GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.Khái niệm trung gian tài chính
1.1.1.Khái niệm trung gian tài chính
Trong nền kinh tế, bên cạnh những chủ thể thừa vốn luôn luôn tồn tại
các chủ thể thiếu vốn, từ đó nảy sinh nhu cầu chuyển vốn từ chủ thể thừa
vốn đến chủ thể thiếu vốn một cách trực tiếp và gián tiếp:
- Trực tiếp
Chủ thể thừa vốn đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của chủ thể thiếu
vốn bằng việc mua các chứng khoán khởi thủy do các chủ thể thiếu vốn
phát hành.
- Gián tiếp
Chủ thể thừa vốn không đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ
thể thiếu vốn thông qua các định chế tài chính đóng vai trò trung gian tài
chính (gọi là các định chế tài chính trung gian).
Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh doanh trên
lĩnh vực tài chính tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội dưới các hình
thức tiền gửi, phí bảo hiểm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại
chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng các nguồn vốn huy động này để cấp
tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt
động kinh doanh khác chủ yếu nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.2.Phân loại
Căn cứ vào mục đích hoạt động, các trung gian tài chính được phân
loại thành.
+ Các trung gian tài chính kinh doanh
11
Việc huy động vốn và đầu tư vốn dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế giữa
chi phí huy động vốn và thu nhập từ việc sử dụng vốn, tức là kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận. (các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty
bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán,…).
+ Các trung gian tài chính vì mục đích xã hội
Hoạt động của các định chế tài chính trung gian này nhằm mục đích
hỗ trợ xã hội, duy trì ổn đinh sản xuất, đời sống xã hội, không nhằm mục
đích kinh doanh thu lợi nhuận. (ngân hàng chính sách xã hội, quỹ bảo hiểm
xã hội,…).
Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian, các trung gian
tài chính được phân loại thành:
+ Các định chế nhận tiền gửi
Các trung gian nhận tiền gửi là các trung gian tài chính mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân, sau đó sử
dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động trung gian
thanh toán. (các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng,…).
+ Các trung gian tiết kiệm theo hợp đồng
Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở
thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận với khách hàng. Các
trung gian tài chính này có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư
chứng khoán và các hoạt động đầu tư trung và dài hạn khác. (công ty bảo
hiểm: nhân thọ và phi nhân thọ, quỹ trợ cấp hưu trí,…).
+ Các trung gian đầu tư
Các trung gian đầu tư huy động vốn bằng cách phát hành các loại
chứng từ có giá như trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư,…đồng thời sử dụng
vốn đầu tư vào những mục đích riêng biệt vì quyền lợi của các chủ đầu tư.
(công ty tài chính, quỹ đầu tư).
12
1.1.2.1.Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình trung gian tài chính tiêu biểu.
Nó là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan (trong đó hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán).
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chủ yếu và thường
xuyên là thu hút vốn thông qua các khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết
kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Tiếp
đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các
hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường; bên cạnh đó, trong quá trình kinh
doanh ngân hàng thương mại còn thực hiện cung ứng các dịch vụ trung
gian tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện các
chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng
tạo tiền. Cùng với các chức năng này, ngân hàng thương mại thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu như nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn,
nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng).
1.1.2.2.Công ty tài chính
Công ty tài chính là một trung gian tài chính, là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là:
- Thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái khoán, không
nhận tiền gửi không kỳ hạn của dân chúng và các tổ chức kinh tế.
- Cho vay các món tiền nhỏ đặc biệt thích hợp với nhu cầu của các
doanh nghiệp nhỏ và người tiêu dùng.
- Cho vay chủ yếu trung và dài hạn.
13
- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua.
- Cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, giấy tờ có giá,…
- Tư vấn và marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký kết
hợp đồng, thành lập các công ty liên doanh.
- Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật được nhà
nước ưu tiên.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quý, mua bán,
chuyển nhượng chứng khoán.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh.
Công ty tài chính được thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc
hoặc công ty cổ phần. Công ty tài chính do một công ty kinh doanh lớn lập
ra gọi là công ty tài chính phụ thuộc. Công ty tài chính hoạt động độc lập,
vốn hoạt động do các cổ đông góp vốn được gọi là công ty cổ phần.
Khác với ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được nhận
tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng,
không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán.
Nguồn vốn của công ty tài chính được huy động từ nhận tiền gửi có
kỳ hạn, phát hành cổ phiếu, các loại chứng khoán nợ hoặc vay ngân hàng.
Công ty tài chính chủ yếu sử dụng vốn để cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thực hiện tín
dụng ủy thác thanh toán hoặc thuê mua.
Theo tính chất hoạt động, công ty tài chính được chia thành công ty
tài chính bán hàng và công ty tài chính thương mại.
- Công ty tài chính bán hàng
Thực hiện cung cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các hộ
gia đình, cá nhân dưới hai hình thức:
14
o Trực tiếp cung ứng tín dụng cho các hộ gia đình, cá nhân để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng, hầu hết các khoản vay đều được trả góp theo định
kỳ hoặc cấp thẻ tín dụng cho khách hàng để họ mua sắm ở hệ thống các
cửa hàng bán lẻ.
o Gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua sắm hàng hóa
do công ty mẹ hoặc từ một doanh nghiệp sản xuất. Sau khi người tiêu dùng
thỏa thuận và ký một hợp đồng mua hàng trả góp, công ty tài chính sẽ mua
lại các hợp đồng đó. Quan hệ giữa công ty tài chính và công ty bán hàng rất
khăng khít. Thông thường công ty bán hàng là công ty mẹ của công ty tài
chính. Công ty tài chính được quyền kiểm tra quá trình thu nợ của công ty
bán hàng. Khi hợp đồng trả góp đến hạn, người tiêu dùng trả tiền cho công
ty bán hàng, công ty bán hàng phải hoàn đủ số tiền cho công ty tài chính.
Trong trường hợp công ty bán hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ,
công ty tài chính có quyền thu hồi bằng hàng hóa của công ty bán hàng.
- Công ty tài chính thương mại
Chủ yếu thực hiện cung cấp tín dụng bằng cách mua lại hoặc chiết
khấu những khoản phải thu của doanh nghiệp, thực hiện cung cấp tín dụng
cho thuê tài chính (tín dụng thuê mua).
Trong trường hợp các doanh nghiệp bán hàng chưa thu tiền nhưng lại
có nhu cầu tiền mặt để thanh toán tiềm mua nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất kinh doanh hoặc trả lương,… các doanh nghiệp này đem các khoản
phải thu thế chấp để vay tại các công ty tài chính (gọi là tài trợ các khoản
phải thu), hoặc các doanh nghiệp này có thể bán đứt các khoản phải thu mà
không cần thế chấp cho các công ty tài chính (gọi là mua nợ).
Công ty tài chính thương mại thực hiện cung cấp tín dụng dưới hình
thức các hợp đồng thuê mua tài chính. Các công ty tài chính sử dụng vốn
để mua các tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê rồi cho bên đi thuê
để sử dụng trong một thời hạn nhất định (thường chiếm phần lớn tuổi thọ
15
của tài sản, thiết bị) với điều kiện là bên đi thuê, phải bảo quản, sử dụng
thiết bị theo đúng hợp đồng, an toàn, hiệu quả và phải thanh toán tiền thuê
định kỳ (tháng, quý, năm) kịp thời, đầy đủ cho công ty tài chính. Khi kết
thúc hợp đồng cho thuê, bên đi thuê được quyền mua tài sản, thiết bị thuê,
tiếp tục kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê cho công ty tài
chính.
1.1.2.3.Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo luật.
Quỹ tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng nhằm tương trợ và giúp đỡ các thành viên phát triển sản xuất
kinh doanh và nâng cao đời sống. Trong quá trình hoạt động, Quỹ tín dụng
huy động vốn từ việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, phát hành các chứng chỉ
tiền gửi có kỳ hạn, các loại chứng khoán nợ…, thực hiện cung cấp tín dụng
cho các đối tượng theo lãi suất thỏa thuận với nhiều hình thức và thời hạn
khác nhau. Ngoài ra, quỹ tín dụng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như
nhận gửi vàng, bạc, đá quý, thanh toán hộ,…Quỹ tín dụng không được hùn
vốn, liên kết, liên doanh, … Trong trường hợp cần mở rộng quy mô vốn,
quỹ tín dụng có thể phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên
mới.
Thành viên tham gia Quỹ tín dụng là pháp nhân, thể nhân, họ có
quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của quỹ, vừa là người
góp vốn, vừa là người gửi vốn, người vay vốn đồng thời được hưởng các
dịch vụ và kết quả hoạt động của Quỹ.
Phạm vi hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng là ở địa bàn nông thôn,
các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã, phường.
1.1.2.4.Công ty bảo hiểm
16
Công ty bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian thực hiện việc
huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời sử dụng
vốn vào các hoạt động đầu tư, bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro
xảy ra theo các điều khoản ký kết trong hợp đồng bảo hiểm. Các hợp đồng
bảo hiểm có thể do các công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc công ty bảo hiểm
phi nhân thọ cung cấp.
Công ty bảo hiểm thực hiện trung gian tài chính bằng cách sử dụng
phí bảo hiểm đã thu được thông qua việc bán các hợp đồng bảo hiểm để
đầu tư kinh doanh sinh lời. Từ kết quả hoạt động đầu tư, công ty bảo hiểm
sử dụng thanh toán cho các khoản tổn thất do rủi ro bất ngờ trong phạm vi
được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
- Các loại hình bảo hiểm
* Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm:
+ Bảo hiểm tài sản: là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là
giá trị tài sản. Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản phổ biến hiện nay như:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bảo hiểm thân tàu, thuyền, ô tô...
- Bảo hiểm cháy...
+ Bảo hiểm con người: là bảo hiểm toàn bộ thân thể của người được
bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm là đời sống sức khoẻ, tính mạng, khả năng
lao động của con người. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phổ biến hiện
nay:
- Bảo hiểm nhân thọ.
- Bảo hiểm tai nạn chết người và mất khả năng lao động.
- Bảo hiểm tai nạn cá nhân bất ngờ.
- Bảo hiểm trẻ em.
- Bảo hiểm hành khách...
17
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là trách nhiệm dân sự. Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
phổ biến hiện nay:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp...
* Căn cứ theo phương thức hoạt động:
+ Bảo hiểm tự nguyện: là bảo hiểm theo ý muốn của người tham gia
bảo hiểm được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết tự nguyện giữa người
tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm có
quyền lựa chọn loại hình bảo hiểm, lựa chọn nhà bảo hiểm hoặc không
tham gia bảo hiểm. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm tự nguyện là mỗi thể
nhân hay pháp nhân muốn tham gia loại hình hoạt động nào thì mua phí
bảo hiểm của hoạt động đó. Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vi
và thời gian theo hợp đồng bảo hiểm đa ký kết, sau khi đã đóng phí bảo
hiểm.
+ Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm do pháp luật quy định tổ chức,
cá nhân phải tham gia bảo hiểm, điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm tối thiểu mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ
thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm
mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội như bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của tổ
chức luật sư, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm...
- Nguồn vốn hoạt động của công ty bảo hiểm
* Nguồn vốn tự có
18
Công ty bảo hiểm có thể là công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công
ty liên doanh, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài, công ty 100%
vốn nước ngoài hay tổ chức môi giới bảo hiểm. Mỗi loại hình doanh nghiệp
có thể có các cách thức khác nhau để huy động nguồn vốn ban đầu của
mình.
Muốn được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm thì
phải đảm bảo mức vốn pháp định cần thiết. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
quy định mức vốn điều lệ cao hơn mức vốn pháp định. Trong quá trình
hoạt động, vốn của doanh nghiệp có thể được bổ sung thêm từ kết quả hoạt
động kinh doanh mang lại.
* Doanh thu và thu nhập
Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm
thu được trong một giai đoạn kinh doanh nhất định, thường là một năm.
+ Doanh thu bao gồm:
- Thu kinh doanh bảo hiểm như doanh thu của các nghiệp vụ bảo
hiểm gốc, thu từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm.
- Thu từ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm.
+ Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với các công ty bảo hiểm:
Thông thường, lượng vốn ban đầu nhiều hay ít chỉ là tiền đề hoạt
động của công ty. Doanh thu mới là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty bảo hiểm. Doanh thu càng lớn chứng tỏ số lượng khách
hàng càng lớn, đảm bảo nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” của hoạt động
bảo hiểm và là cơ sở để giàn trải, san sẻ rủi ro.
Ngoài ra, còn có thu từ hoạt động đầu tư là nhân tố quan trọng làm
gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm ngoài phần thu nhập từ hoạt
động bảo hiểm. Trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm là nhà đầu tư quan
19
trọng, một công ty tài chính thực thụ, một tụ điểm tài chính quan trọng giữ
tài sản lớn của xã hội.
Nguồn thu này bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi
tức cổ phần, lãi từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán,
thu từ kinh doanh tiền tệ, bất động sản... Nguồn thu này có tác dụng to lớn
trong việc bảo toàn và phát triển vốn để bổ sung, tăng cường quỹ bồi
thường; đồng thời có điều kiện để giảm phí bảo hiểm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước.
Ngoài các nguồn thu trên còn có các khoản khác cấu thành trong cơ
cấu thu nhập của công ty bảo hiểm như thu từ dịch vụ giám định, xét bồi
thường...
- Hoạt động sử dụng vốn của công ty bảo hiểm:
+ Bồi thường tổn thất và trả tiền bảo hiểm
Chi trả của các nhà bảo hiểm thường là:
Trả tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi đến hạn
hợp đồng hoặc khi sự cố bảo hiểm xảy ra. Số tiền chi trả cũng như
các nghiệp vụ phát sinh của các bên được quy định trước trong hợp
đồng.
Trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải
khám chữa, điều trị, phẫu thuật. Số tiền chi trả có thể được xác định
trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh có tính đến chế độ bảo trợ xã hội
hoặc trên cơ sở số tiền bảo hiểm đã được ấn định trên hợp đồng.
Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
khi các rủi ro xảy ra.
Người được bảo hiểm chỉ được bồi thường hoặc được trả tiền bảo
hiểm khi đã thanh toán phí và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng
đã ký kết.
20
Ngoài phần chi bồi thường, các công ty bảo hiểm còn phải thực hiện
các nội dung chi phí kinh doanh khác như chi hoàn phí bảo hiểm gốc, chi
lương, dịch vụ mua ngoài, đề phòng hạn chế tổn thất, chi hoa hồng, chi đại
lý, giám định...
+ Hoạt động đầu tư vốn của công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm được phép sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình để tham gia vào các hoạt động đầu tư.
Để đảm bảo quyền lợi cho những người được bảo hiểm, các công ty
bảo hiểm khi đầu tư phải thực hiện các cam kết của mình bằng các tài sản
Có thể hiện trên bảng tổng kết tài sản. Khi sử dụng quỹ của những người
được bảo hiểm, các công ty bảo hiểm bắt buộc phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định để đảm bảo sự an toàn, sự sinh lời và tính thanh
khoản của các khoản vốn đầu tư:
An toàn về mặt tài chính để thực hiện chắc chắn những cam kết của
công ty bảo hiểm đối với những người được bảo hiểm.
Sinh lời nhằm bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của các công ty bảo hiểm và tạo điều kiện giảm phí
bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm.
Khả năng thanh toán để công ty bảo hiểm có thể thanh toán các
khoản bồi thường tổn thất cho các chủ nợ vào bất kỳ thời điểm nào.
Chính vì lý do này mà Nhà nước quy định danh mục các hoạt động
mà công ty bảo hiểm có thể đầu tư và tỷ lệ đầu tư cho mỗi loại.
Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu:
Các giá trị bất động sản: như nhà cửa, đất đai,... Hình thức đầu tư
này có thể là chắc chắn và sinh lời nhưng tính thanh khoản lại rất
thấp.
Các giá trị động sản: chủ yếu là trái phiếu và cổ phiếu.
21
Các khoản cho vay và tiền gửi: các khoản cho vay thông qua việc
cấp tín dụng, hay mua trực tiếp các trái phiếu, tín phiếu kho bạc của
Nhà nước, của các cấp chính quyền Nhà nước, của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, các khoản tiền gửi trong các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước để thu lãi. Đây là hình thức có
tính thanh khoản cao và chắc chắn, tuy nhiên độ sinh lời thấp.
Nguyên tắc đầu tư của các công ty bảo hiểm
Chỉ đầu tư nguồn vốn từ các khoản dự phòng nghiệp vụ theo các
danh mục do Nhà nước quy định.
Nguyên tắc phân chia rủi ro trong đầu tư: các khoản đầu tư từ phần
vốn nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm không được vượt quá mức
trần Nhà nước quy định đối với một số loại hình đầu tư. Tỷ lệ bắt
buộc theo quy định được xác định căn cứ vào số tiền cam kết đối với
người được bảo hiểm của công ty bảo hiểm ( dự phòng nghiệp vụ)
được thể hiện trên tài sản Có của bảng tổng kết tài sản.
Nguyên tắc phân tán rủi ro: các công ty bảo hiểm phải phân tán rủi
ro trong đầu tư của họ. Việc đầu tư của công ty bảo hiểm dưới mọi
hình thức động sản hay bất động sản vào trong một doanh nghiệp,
một tổ chức kinh tế nào đó không được vượt quá tỷ lệ phần trăm nhất
định trên tổng giá trị tài sản Có của mình.
Ngoài ra theo quy định của nhà nước, trong quá trình hoạt động, các
công ty bảo hiểm phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ, quỹ dự trữ bắt
buộc, nộp thuế… Có thể hiểu:
Ký quỹ
Công ty bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng và hưởng lãi
trên số tiền đó. Trong trường hợp khó khăn về khả năng thanh toán, công ty
bảo hiểm được tạm thời sử dụng tiền ký quỹ và phải bổ sung chúng trong
22
- Xem thêm -