Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường trung cấp nghề nấu ăn ...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn hà nội

.PDF
87
612
122

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NGỌC TÚ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NẤU ĂN VÀ NGHIỆP VỤ KHÁCH SẠN HÀ NỘI Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội ngày….tháng….năm 2017 Tác giả luận văn Lê Ngọc Tú LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài luận văn này của mình, ngoài sự đóng góp của cá nhân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện tốt nhất từ các cá nhân, tập thể. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân Trung – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra, cho tôi gửi lời cảm ơn tới BGH Trường TCN nấu ăn và NVKS Hà Nội, Ban KTNA, Phòng TCHC, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi cả về thời gian cũng như cung cấp các thông tin, số liệu chính xác, cụ thể giúp cho luận văn của tôi hoàn thiện hơn. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng tới Ban Giám đốc Học viện Khoa Học Xã Hội, các phòng ban chức năng, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè cũng như các bạn học viên lớp Quản trị kinh doanh đợt 1-2015 đã cùng tôi hoàn thành tốt khóa học này. Ngoài ra, không thể không nhắc tới gia đình là nơi hậu thuẫn cả về vật chất và tinh thần cho tôi để tôi yên tâm học tập và hoàn thiện bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Ngọc Tú MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ ........................................ 8 1.1. Hoạt động đào tạo nghề ................................................................................ 8 1.2. Chất lượng đào tạo nghề tại các trường Trung cấp nghề ............................. 13 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại một số trường trung cấp nghề................................................................................................................ 34 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NẤU ĂN VÀ NGHIỆP VỤ KHÁCH SẠN HÀ NỘI ...................................................................................................... 37 2.1. Tổng quan về trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội .............................................................................................................. 37 2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề của trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015 ........................................... 39 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường giai đoạn 2013-2015 .................................................................................................... 47 2.4. Công tác đánh giá, kiểm tra giám sát chất lượng đào tạo nghề.................... 53 2.5. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp nấu ăn và nghiệp vụ khách sản Hà Nội ............................................................................................ 55 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHÈ NẤU ĂN VÀ NGHIỆP VỤ KHÁCH SẠN HÀ NỘI ............................................................................... 62 3.1. Cơ hội, thách thức và mục tiêu phát triển của trường Trung cấp nghề nấu ăn & ngiệp vụ khách sạn Hà Nội ......................................................................... 62 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề nấu ăn &nghiệp vụ khách sạn Hà nội ............................ 64 3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 73 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 78 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu TCN Trung cấp nghề NVKS Nghiệp vụ khách sạn KTNA Kỹ thuật nấu ăn TCHC Tổ chức hành chính ĐHQG Đại học quốc gia NQTW Nghị quyết trung ương XHCN Xã hội chủ nghĩa TTLĐ Thị trường lao động THCS Trung học cơ sở PTTH Phổ thông trung học CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa GDNN Giáo dục nghề nghiệp CSDN Cơ sở dạy nghề LĐNT Lao động nông thôn CSVC Cơ sở vật chất ĐH,CĐ Đại học, cao đẳng TCDN Tổng cục dạy nghề LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội GD&ĐT Giáo dục và đào tạo UBND Ủy ban nhân dân CBCNV Cán bộ công nhân viên MHC Môn học chung PCGK Pha chế giải khát LT, TH Lý thuyết, Thực hành. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng CBCNV& GV trong trường .................................................. 43 Bảng 2.2 Thống kê về thâm niên giảng dạy của giáo viên. ................................. 43 Bảng 2.3 Đội ngũ giáo viên phân bố theo trình độ, lứa tuổi. .............................. 44 Bảng 2.4 Kết quả đánh giá của giáo viên về thực trạng CSVC của nhà trường .. 45 Bảng 2.5 Kết quả xếp loại giảng dạy đối với giáo viên của trường. .................... 50 Bảng 2.6 Trình độ sư phạm của giáo viên ........................................................... 51 Bảng 2.7. Trình độ tay nghề của giáo viên TH .................................................... 51 Bảng 2.8. Đánh giá chất lượng đào tạo của 20 bếp trưởng, quản lý nhà hàng, khách sạn có sử dụng lao động là học sinh của trường. ...................................... 53 Bảng 2.9. Kết quả học tập của học sinh hệ TCN tại trường trong 3 năm trở lại đây. ....................................................................................................................... 56 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của giáo viên về chương trình đào tạo hệ TCN của nhà trường. ..................................................................................................... 57 Bảng 2.11. Kết quả đào tạo của nhà trường phan theo nhóm ngành. .................. 57 Bảng 2.12. kết quả đánh giá tỷ lệ học sinh sau khi ra trường và mức độ đáp ứng công việc cũng như làm việc đúng chuyên môn được đào tạo. .................... 58 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cơ hội và cả những thách thức còn đang ở phía trước. Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, Đảng ta đã quyết tâm đưa Việt Nam trở thành đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hướng hiện đại vào năm 2020. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đang từng ngày, từng giờ diễn ra trên mọi mặt của đời sỗng văn hoá xã hội của cả nước. Đứng trước những thách thức của thực tiễn và thời đại, ngành giáo dục và đào tạo lại gánh thêm những trọng trách vô cùng to lớn đó là đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cũng như nguồn nhân lực có tay nghề giỏi cho sự phát chung của xã hội. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả cá ban ngành, diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội, thông qua việc thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu nhất. Tuy nhiên, một thực tế mà chúng ta phải đối mặt đó là tình trạng thừa thầy thiếu thợ cũng như nguồn nhân lực có tay nghề trình độ chuyên môn cao là rất thiếu. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề là rất cần thiết để xây dựng đội ngũ công nhân có năng lực chuyên môn cao, tay nghề giỏi, tư cách đạo đức tốt và có lòng yêu nghề. Và mảng giáo dục đào tạo nghề còn chưa được chú trọng. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập sâu rộng như hiện nay, các dịch vụ du lịch, khách sạn và nấu ăn đang đứng trước những cơ hội lớn. Mặc dù nấu ăn là công việc quen thuộc hàng ngày của mọi gia đình, ai cũng có thể nấu ăn nhưng để nấu ngon và đúng kĩ thuật không phải là việc đơn giản, dễ dàng. Ngày nay, con người ta không chỉ có nhu cầu ăn no, mặc ấm mà giờ phải là 1 ăn ngon, mặc đẹp, cuộc sống có chất lượng cao, được tận hưởng các dịch vụ cao cấp. Trong đó dịch vụ ăn uống là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người. Ngoài ra, dịch vụ này không chỉ đơn thuần có giá trị về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc giới thiệu văn hoá ẩm thực của nước nhà với bạn bè trên thế giới. Cùng với sự phát triển của ngành giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng, Trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội có bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển, hàng năm cung cấp cho xã hội một nguồn nhân lực có tay nghề vững vàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành dịch vụ ăn uống và du lịch. Trong lộ trình nâng cấp lên trường cao đẳng vào năm 2020, nhà trường cũng đã xây dựng kế hoạch tăng quy mô cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề này còn nhiều bất cập như: chất lượng giáo viên chưa đồng đều, đa phần giáo viên dạy thực hành là học sinh của nhà trường trưởng thành lên, vì vậy sẽ có hạn chế về mặt cơ sở lý luận. Ngược lại, đội ngũ giáo viên lý thuyết thì ít biết về nghề nấu ăn nên sẽ gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy các môn lý thuyết chuyên ngành. Hiện tại, Trường có khoảng 1/3 giáo viên có trình độ sau đại học. Đội ngũ kế cận có tuổi nghề chưa cao nên cũng là một hạn chế vì thiếu kinh nghiệm. Nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cơ sở dạy nghề tư nhân cũng là lý do mà ban lãnh đạo nhà trường cần phải nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm thu hút học viên và khẳng định thương hiệu của nhà trường.Vì vậy, trong thời gian tới muốn tồn tại và phát triển thì Trường TCN nấu ăn và NVKS Hà Nội phải tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo.Với những lý do như trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài này. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu một số các luận văn về đề tài chất lượng đào tạo nghề trong các trường TCN của các tác giả dưới đây thì chủ yếu chưa đề cập nhiều đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chất lượng tay nghề học sinh sau khi ra truờng, họ có tìm được việc làm đúng chuyên môn hay không hay làm trái ngành trái nghề so với chuyên môn được đào tạo. Cụ thể là: Luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề kinh tế kĩ thuật Vinatex”- Tác giả Phạm Văn Chinh. Trong nghiên cứu này, tác giả mới chỉ tập trung đánh giá chất lượng và tay nghề của học sinh thông qua hình thức đáh giá điểm số, kết quả rèn luyện về mặt đạo đức, mức độ hài lòng của doanh nghiệp và phụ huynh học sinh. Cũng như đánh giá về cơ sở vật chất trang thiết bị, trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Cũng như chất lượng đào tạo bị giảm sút là do đội ngũ giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm cả về nghiệp vụ sư phạm lẫn chuyên môn, chương trình đào tạo cũ kĩ, không phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội Trong luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường trung cấp nghề xây dựng Coma- Tác giả Đào Văn Tiên và luận văn “Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại trường trung cấp nghề số 1” - Tác giả Hoàng Thị Tâm. Trong 2 bài luận văn này, các tác giả chủ yếu tập trung vào những nội dung: Tập trung chủ yếu vào phân tích việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là chính.Đặc điểm của các nghiên cứu này là tác giả tiếp cận hoạt động đào tạo nghề theo mô hình 6 nhân tố cốt lõi đó là: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo, đối tượng đào tạo, phương tiện và thiết bị dạy học. Theo đó, chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: 3 Chất lượng đầu vào (bản thân người học nghề), chương trình đào tạo, hệ thống trang thiết bị thực hành nghề, định hướng nghề nghiệp….Quá trình đào tạo nghề: gồm mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, cán bộ quản lý đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài chính. Học sinh tốt nghiệp: năng lực và phẩm chất sau đào tạo, sức khoẻ đáp ứng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Tham gia thị trường lao động: trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tính sáng tạo và thích nghi môi trường làm việc. Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng các đề tài trên mới chủ yếu đi sâu vào phân tích quản lý đào tạo chứ chưa chuyên sâu vào chất lượng đào tạo. Trường Trung Cấp Nghề Nấu Ăn Và Nghiệp Vụ Khách Sạn Hà Nội với bề dày hoạt động và phát triển hơn 40 năm. Hàng năm đào tạo và cung cấp cho ngành dịch vụ ăn uống hàng nghìn công nhân kĩ thuật có tay nghề, nhiều người trong số đó hiện nay giữ vị trí cao trong các nhà hàng, khách sạn lớn. Tuy vậy, trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, hội nhập sâu rộng, kết hợp khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đào tạo nghề nói riêng quả là một thách thức lớn với các khối trường nghề, đặc biệt là đối với trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội. Trong bài luận văn này của mình, tôi tiếp tục nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề tại trường. Từ đó, đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất cũng như mang tính chất phát triển bền vững. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội, Luận văn đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại nhà trường. 4 Nhiệm vụ Làm rõ các lý luận về chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội cũng như các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề nấu ăn & nghiệp vụ khách sạn Hà Nội. Phân tích,đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội từ đó chỉ ra những thành tựu , hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn tại Trường TCN nấu ăn & NVKS Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo nghề và Chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, luận văn tập trung làm rõ những nội dung như sau: Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề tại trường. Chất lượng đào tạo nghề( trong đó đề cập đến những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề bao gồm: chất lượng đầu vào, quá trình hoạt động và sản phẩm đầu ra chính là chất lượng tay nghề của học viên đáp ứng nhu cầu công việc thực tế như thế nào). Về thời gian: Từ năm 2013 đến 2015. Về không gian: Nghiên cứu, khảo sát, phỏng vấn tại Trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài này sử dụng một số phương pháp như sau: 5 Phương pháp thu thập tài liệu: nguồn tài liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết năm học của phòng đào tạo, phòng Tổ chức hành chính của trường. Ngoài ra, các thông tin từ sách, báo, tạp chí cũng như các thông tin trên trang mạng cũng được tác giả tham khảo, trích dẫn. Phương pháp thống kê: chủ yếu là thống kê so sánh để đánh giá ưu và nhược điểm của từng nội dung trong hoạt động đào tạo. Phương pháp xử lý và phân tích: Phân tích các chỉ tiêu và so sánh các kết quả đạt được để đưa ra nhận định, đánh giá. Điều tra, khảo sát thực tế bằng cách phát phiếu điều tra, đưa ra bảng câu hỏi. Đối tượng được điều tra bao gồm có các giáo viên hiện đang giảng dạy tại trường và các bếp trưởng của các nhà hàng khách sạn hiện đang sử dụng các học sinh của nhà trường, trong số đó có đến 2/3 các bếp trưởng nguyên là học sinh cũ của trường. Với một số lượng còn khá khiêm tốn là 34 giáo viên của trường và 20 các bếp trưởng, cũng như một đối tượng hết sức quan trọng liên quan trực tiếp tới chất lượng đào tạo đó chính là học viên, tuy nhiên cũng đã một phần nào phản ánh được khá rõ về chất lượng đào tạo cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và năng lực cũng như kỹ năng tay nghề của học sinh sau khi được đào tạo tại trường. Sở dĩ tác giả lựa chọn đối tượng điều tra là giáo viên và các bếp trưởng là do họ chính là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với người học, họ thấu hiểu tâm tư nguyện vọng cũng như nắm rõ những bất cập mà người học phản hồi. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên thực hành. Họ sẽ có những nhìn nhận và đánh giá một cách chuẩn xác, khách quan, đảm bảo tính trung thực của phiếu điều tra. Bên cạnh đó đội ngũ các bếp trưởng chính là những người sử dụng lao động và họ đánh giá chính xác nhất năng lực, tay nghề cũng như đạo đức nghề nghiệp của học sinh sau khi ra trường đặc biệt những gì các em được đào tạo khi còn học tại trường có sát thực với nhu cầu hết sức khắt khe của thị trường hiện tại hay không. Những kiến thức các em được nhà trường 6 trang bị là những kiến thức căn bản, mang tính chất nền tảng và nặng về lý thuyết, thiếu đi sự vận dụng thực tế, vì vậy so với tay nghề của học sinh học nghề của các nước trong cùng khu vực thì học sinh của chúng ta còn thiếu đi nhiều kĩ năng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa về mặt khoa học: Đề tài luận văn góp phần cụ thể hóa lý thuyết việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề . Ý nghĩa về thực tiễn : Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường TCN nấu ăn& NVKS Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về chất lượng đào tạo nghề. Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ 1.1. Hoạt động đào tạo nghề 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về “Nghề” Theo tiếng Latinh “Profession”- “nghề có nghĩa là công việc chuyên môn được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó, là hoạt động giúp con người tồn tại”. Những chuyên môn có đặc điểm chung gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Theo báo cáo của “ Đề tài cấp Nhà nước KX07-14 Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội”, “ nghề” đươc hiểu như sau: [ 4, tr.10 ] - Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nhất định. - Là một hình thức lao động lặp đi lặp lại về kỹ năng, kỹ xảo để từ đó tìm được phương tiện sống. Theo từ điển tiếng Việt, nghề được định nghĩa là một tập hợp lao động do sự phân công của xã hội mà giá trị của nó được trao đổi. Nghề không mang tính tuyệt đối, hình thành và phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất cũng như nhu cầu của xã hội. Tóm lại, nghề là hoạt động, công việc của con người được lặp đi lặp lại nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt của từng ngành nghề và được đào tạo trong một khoảng thời gian nhất định. Nghề là một phương tiện để sinh sống. 8 1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề Theo tài liệu của Bộ Lao động thương binh và xã hội xuất bản năm 2002 thì đào tạo nghề là một hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. [ 3, tr.20] Đào tạo nghề là 2 quá trình có mối liên hệ mật thiết với nhau bao gồm dạy nghề và học nghề. Dạy nghề: quá trình truyền đạt kiến thức lý thuyết và thực hành giúp người học hình thành kỹ năng, kỹ xảo nhất định về nghề nghiệp; Học nghề: quá trình tiếp thu kiến thức về lý thuyết, vận dụng nó vào thực hành nhằm đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định; Đào tạo nghề là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ hình thành kỹ năng. Có 3 hình thức đào tạo gồm: Đào tạo mới: Là hình thức đào tạo cho người chưa biết gì về nghề, những người đến và trong tuổi lao động chưa biết về nghề; Đào tạo lại: Là hình thức đối với những người đã biết nhưng hiện tại không đáp ứng được nhu cầu của xã hội, hoặc chưa tiếp cận với những tiến bộ kỹ thuật mới; Nâng cao trình độ: Hình thức này chủ yếu dành cho các đối tượng đã có tay nghề, tuy nhiên muốn bồi dưỡng để nâng cao tay nghề hơn nữa, hoặc trong trường hợp muốn nâng bậc thợ. 1.1.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề Theo điều 4 Luật dạy nghề quy định: “ Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học 9 lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”( Quốc hội-2005, Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc Gia). Theo điều 10 mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp:“ Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của nghề, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có thể tự kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên cao hơn”( Quốc hội-2005, Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc Gia). Theo điều 17 mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp: “ Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào việc đó, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn”.( Quốc hội-2005, Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc Gia). 1.1.2. Đào tạo nghề tại các trường Trung cấp 1.1.2.1. Vị trí và vai trò của đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề Ngày 4/11/2013, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp Hành Trung Ương khoá XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, theo đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và kết hợp phát triển kinh tế trí thức, 10 tạo nền tảng để cơ bản đưa nước ta công nghiệp hoá hiện đại vào năm 2020…”. Để giữ vững và phát huy những thành tựu đã đạt được theo định hướng trên, trong những năm tới Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn để phát triển kinh tế-xã hội. Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, dạy nghề có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Trong những năm qua, dạy nghề đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho thị trường lao động, những thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và nhu cầu đa dạng của người lao động học nghề và lập nghiệp. Cho đến nay, trong hệ thống dạy nghề đã hình thành hệ thống dạy nghề đa dạng, rộng khắp với hơn 2000 cơ sở trong đó có cả các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở ngoài …Nhiều mô hình dạy nghề sáng tạo được áp dụng. Luật Giáo dục, Luật dạy nghề và các văn bản dưới luật được ban hành tạo cơ sở pháp lý quan trọng hình thành hệ thống dạy nghề với các trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động dạy nghề phát triển ổn định. 1.1.2.2. Hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam Trong thời gian qua, hệ thống dạy nghề đã và đang thực hiện đổi mới khá mạnh mẽ, chuyển từ hệ thống dạy nghề với hai chương trình đào tạo (dài hạn và ngắn hạn) sang hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), chuyển dần từ đào tạo theo hướng cung sang hướng cầu của TTLĐ. Số lượng học sinh học nghề và tốt nghiệp hàng năm tăng lên đã phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp cho người lao động nói riêng và góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp cho sự phát triển kinh tế đất nước. 11 Tuy nhiên, hệ thống dạy nghề đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và PTTH vào học nghề còn rất thấp. Theo đó số người đến với học nghề còn rát ít, trong khi lao động qua đào tạo nghề lại là lực lượng lao động chính trong sự nghiệp CNH, HĐH đát nước. Hệ thống dạy nghề vẫn còn thiếu một định hướng chiến lược phát triển nghề nghiệp cho người lao động, tiếp tục cần được củng cố về chính sáh và thể chế. Theo luật giáo dục Việt Nam năm 1998, dạy nghề là một bộ phận thuộc GDNN, bao gồm các loại hình dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 năm), dài hạn (từ 13 năm). Hai loại hình này được thực hiện tại các trường dạy nghề. Ngoài ra, dạy nghề ngắn hạn được tổ chức tại các trung tâm dạy nghề. Từ khi luật dạy nghề có hiệu lực (31/7/2007), hệ thống chính sách khuyến khích học nghề cũng được hoàn thiện và phát triển, đa đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phát triển nghè nghiệp cho người lao động. Các cơ sở dạy nghề được phát triển rộng khắp và theo quy hoạch trên cả nước. Đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Số lượng cơ sở dạy nghề công lập và tư thục tăng nhanh. Năm 2013 cả nước có 1339 CSDN trong đó 162 truờng cao đẳng( chiếm 12,1%), 302 trường TCN (chiếm 22,6%) và 875 trung tâm dạy nghề (chiếm 65,4%). Đặc biệt, thực hiện theo Quyết định số 1956/ QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Đề án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”, mạng lưới trung tâm dạy nghề cấp huyện đã được mở rộng. Năm 2013, đã có 430 trung tâm dạy nghề cấp huyện được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho lao động nông thôn Quy mô cơ cấu nghề đào tạo được mở dần theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp với danh mục nghề của gần 400 nghề đào tạo ở trình độ cao đẳng và khoảng 470 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp. Các cơ sở dạy nghề đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường càn. Cùng với việc đào tạo các nghề phục vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cơ sở dạy 12 nghề đã đào tạo nghề phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường nghề vẫn tập trung tuyển sinh và đào tạo ngắn hạn ở những ngành có chi phí thấp như kế toán, tài chính, lái xe, dịch vụ…. Việc chuyển từ đào tạo nghề từ năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động cần còn rất chậm. Đặc biệt sự tham gia của doanh nghiệp vào dạy nghề còn hạn chế. Bên cạnh đó, nhiều trường kỹ thuật đang gặp khó khăn trong tuyển sinh đối với các nghề nặng nhọc, độc hại nhưng TTLĐ có nhu cầu cao như nghề hàn, cắt gọt kim loại, nề, mỏ hầm lò…Nếu không có ưu đãi thì cơ cấu nguồn nhân lực qua đào tạo nghề sẽ mất cân đối nghiêm trọng, nhiều nghề khủng hoảng thừa, nhiều nghề khủng hoảng thiếu. 1.2. Chất lượng đào tạo nghề tại các trường Trung cấp nghề 1.2.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề 1.2.1.1. Các khái niệm Chất lượng là một khái niệm hết sức trừu tượng, phức tạp và đa chiều. Có nhiều cách định nghĩa về chất lượng như sau: Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông). Còn theo Oxford Poket Dictationary thì chất lượng là “mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. Tại Pháp chất lượng được hiểu là mức độ hoàn thiện, tiềm năng của một mặt hàng hay dịch vụ, là sự đặc trưng, dấu hiệu đặc thù có khả năng thoả mãn nhu cầu của người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp- NFX50- 109). Đứng trên góc độ một người sản xuất kinh doanh thì chất lượng là các yếu tố đặc trưng cả về nguyên nhiên vật liệu, quy trình sản xuất, mẫu mã, thị hiếu…nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 13 Để có sự thống nhất giữa các quốc gia, các đơn vị, tổ chức, cá nhân, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đã đưa ra định nghĩa chính xác: “Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”. Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong những lĩnh vực khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo” [ 13, tr.8 ]. Ngoài ra, chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và không gian dưới tác động của các yếu tố. Và quả thật chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm phức tạp, để hiểu nó cần có một cái nhìn tổng thể. Trong lĩnh vực đào tạo gồm có yếu tố đầu vào (người học, người dạy, trang thiết bị, CSVC), quá trình đào tạo (quá trình dạy và học, môi trường đào tạo), yếu tố đầu ra (sự hình thành phát triển về nhân cách, kỹ năng, kỹ xảo và tri tức mà người học nhận được trong quá trình đào tạo). Mặc dù việc nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng là yếu tố được coi trọng trong các cơ sở đào tạo nghề, nhưng hiện nay khái niệm này vẫn khó định nghĩa, đo lường. Vậy chất lượng đào tạo nghề được xem là tập hợp các điều kiện được thể hiện bằng các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đào tạo đã để ra và đồng thời phải phù hợp hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chất lượng đào tạo nghề thường gắn liền với 3 thành tố cơ bản là đầu vào( mục tiêu, nhiệm vụ, giảng viên, chương trình, giáo trình, cơ sở thiết bị…), quá trình hoạt động( tổ chức quản lý, hoạt động dạy và học, các dịch vụ học nghề), đầu ra( thể hiện ở kỹ năng nghề tốt nghiệp, trình độ, nhân cách học viên…). 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan