Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...

Tài liệu Các giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tam trinh

.PDF
81
454
88

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HỒNG CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TAM TRINH Ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN AN HÀ HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Thu Hồng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................... 5 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................................................... 5 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................................ 9 1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi cá nhân của Ngân hàng thương mại .................. 13 1.4. Kinh nghiệm huy động tiền gửi cá nhân của một số ngân hàng thương mại nước ngoài và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam........................................... 21 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH TAM TRINH ..................................................... 24 2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ... 24 2.2. Công tác hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ............................................................................................................................... 30 2.3. Thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh .............................................................................................................. 39 2.4. Đánh giá chung về thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ............................................................................................................ 49 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH TAM TRINH ...................................................... 56 3.1. Định hướng chung hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ............................................................................................................................... 56 3.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ............................................................................................................................... 58 3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................... 70 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 75 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 Agribank 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 TGCN Tiền gửi cá nhân Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2015 ..................... 28 Biểu đồ 2.2 :Biểu đồ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2012-2015 .............................. 28 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 20122015 ................................................................................................................................ 29 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tăng trưởng thẻ giai đoạn 2012-2015 ................................... 30 Bảng 2.1 : Công tác Kế toán Ngân quỹ giai đoạn 2012-2015 ............................... 29 Bảng 2.2: Biến động vốn huy động từ tiền gửi cá nhân của Chi nhánh giai đoạn 2012-2015....................................................................................................................... 39 Bảng 2.3: Tình hình huy động tiền gửi cá nhân và cho vay của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ........................................................................................................................ 40 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng từ 2012-2015 .................. 41 Bảng 2.5 : Cơ cấu tiền gửi dân cư giai đoạn 2011-2014 ................................................ 42 Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn giai đoạn 2021-2015 ....................... 44 Bảng 2.7 : Tiền gửi cá nhân và sử dụng tiền gửi cá nhân theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2015....................................................................................................................... 45 Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi cá nhân phân theo loại tiền giai đoạn 2012-2015 ................ 47 Bảng 2.9: Tiền gửi cá nhân và sử dụng tiền gửi cá nhân theo loại tiền tệ giai đoạn 2012-2015 .............................................................................................................. 47 Bảng 2.10 : Chi phí huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh................................................................................................................................................ 48 Bảng 2.11: Lãi suất huy động tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ............................ 49 Bảng 2.12 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động tiền gửi cá nhân 20122015 ....................................................................................................................................... 50 Bảng 2.13: Tỷ lệ sử dụng vốn huy động từ tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh giai đoạn 2012 – 2015 ......................................................................... 51 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý huy dộng tiền gửi cá nhân của chi nhánh ................... 26 Sơ đồ 2.2 : Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống Agribank ................................ 32 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một xu hướng tất yếu, việc này đã và đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Trong lĩnh vực tài chính, ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, là huyết mạch trong lưu thông, luân chuyển vốn của xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển thì yếu tố vốn càng trở nên quan trọng, nó là yếu tố không thể thiếu đối với các chủ thể để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại mỗi thời điểm luôn luôn xuất hiện hai nhu cầu: nhu cầu cần vốn để thay đổi công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh... và nhu cầu cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại - một trung gian tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tiến hành cho các chủ thể cần vốn vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cả nền kinh tế. Hiện nay, các ngân hàng đang trong cuộc cạnh tranh khốc liệt về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ nhằm tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Huy động TGCN của các ngân hàng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư hiện nay đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Chẳng hạn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện... Trong những năm qua, Agribank - Chi nhánh Tam Trinh với phương châm “Agribank: Mang phồn thịnh đến khách hàng” đã thực hiện hoạt động kinh doanh đa dạng, năng động và có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế. Với việc nhận thức được tầm quan trọng của huy động TGCN, Agribank - Chi nhánh Tam Trinh đã áp dụng nhiều chính sách, biện pháp và hình thức để tăng cường các giải pháp huy động tiền gửi gửi cá nhân. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức không nhỏ trong việc duy trì mở rộng thị phần vốn huy động từ TGCN nhằm đáp 1 ứng sự tăng trưởng quy mô hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, thì huy động TGCN của chi nhánh còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, chưa xứng tầm với tiềm năng của mình và còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động TGCN để có những phương án huy động tiền gửi linh hoạt là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, cùng với những kiến thức đã học từ nhà trường và quá trình làm việc tại Agribank – chi nhánh Tam Trinh, tôi lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động của Ngân hàng thương mại với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ khác nhau: Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải Hà Nội. Đây là tài liệu có tính chất nguyên lý cho công tác quản trị ngân hàng thương mại nói chung. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh; PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB tài chính, Hà Nội. Đây cũng là những tài liệu có tính chất giáo trình giới thiệu về thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trong các ngân hàng thương mại. Đường Thị Thanh Hải (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn, Tạp chí Tài chính số 5 – 2014. Tác giả có cái nhìn chung về các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn cũng như các nhân tố nâng cao khả nâng huy động vốn của ngân hàng. Nguyễn Thị Lan Phương (2010), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại thương. Trong nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu về huy động vốn của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng, đã đưa ra được những cơ sở lý luận chung, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn. Phạm Ngọc Anh (2013), “Giải pháp tăng cường huy động TGCN tại Agribank Chi nhánh Trung Yên”, Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Học viện Khoa học 2 Xã hội Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu về huy động TGCN của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của ngân hàng, đã đưa ra được những cơ sở lý luận chung, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ TGCN. Còn trong ngành ngân hàng cũng như tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề huy động tiền gửi cá nhân trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Những công việc cần triển khai của ngành ngân hàng khi bắt đầu lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng (NHNN, 2007), báo cáo tổng kết và các giải pháp trọng tâm trong các năm từ 2011 đến 2015 … Từ tình hình nghiên cứu các tài liệu, luận văn liên quan đến đề tài, đề tài “Các giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh” được phát triển nhằm làm rõ hơn huy động vồn từ tiền gửi của khác hàng cá nhân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng công tác huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh, nêu ra những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra những nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh Để thực hiện được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định như sau: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về quản lý huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động TGCN của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh trong giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: nghiên cứu về huy động TGCN. Về không gian: Tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh. Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong 4 năm từ năm 2012 - 2015 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng huy động tiền gửi ngân hàng đối với các cá nhân đưa ra các chỉ tiêu đánh giá định lượng như: mức độ tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận từ huy động tiền gửi; và các chỉ tiêu định tính như: mức độ hài lòng của khách hàng, uy tín của ngân hàng,... Từ đó xác định các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn để đưa ra giải pháp phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá thực trạng và chất lượng huy động TGCN của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh thời gian qua để tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần giải quyết. Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất lượng huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng được hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử của loài người. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định yêu cầu đòi hỏi phải có một tổ chức trung gian tài chính đứng ra chịu trách nhiệm về những giao dịch về tiền tệ tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá. NHTM ra đời là tất yếu khách quan của lịch sử. Vậy Ngân hàng thương mại là gì? Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại, mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế có định nghĩa riêng về NHTM. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan…” [6,tr.21]. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” [7,tr 22]. Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật” [2,tr.2]. Cũng theo Nghị định này về tổ chức và hoạt động của NHTM đã nêu rõ các loại hình NHTM bao gồm: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại Trung gian tài chính 5 Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn là nhu cầu cấp thiết của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, song không phải cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế có đủ vốn tự có để đầu tư sản xuất kinh doanh... vì vậy họ phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó thì có một số cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức khác có một lượng vốn nhàn rỗi chưa sử dụng. Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với vai trò của mình ngân hàng làm gia tăng lợi ích cho người tiết kiệm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người đầu tư có thể tiếp cận với vốn vay, qua đó vừa khuyến khích được tiết kiệm vừa gia tăng khuyến kích đầu tư. Trung gian thanh toán Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay. Ngân hàng thực hiện các khoản giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán...điều này tạo điều kiện cho việc trao đổi thanh toán hàng hóa giữa các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp được thực hiện một các thuận tiện nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Điều tiết kinh tế vĩ mô Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì NHNN thông qua các NHTM cho các doanh nghiệp vay với lãi suất thấp thể hiện trong chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHNN thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc. 6 1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau : 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau khi đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi. Nguồn vốn của NHTM gồm vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động, vốn vay, vốn khác. NHTM thường sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau: Vốn tự có: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của NHTM, trong thực tế nguồn vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân NHTM mang lại, nó đóng góp một phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra các NHTM còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Nghiệp vụ tiền vay: Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương dưới các hình thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm,… mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Nghiệp vụ huy động vốn khác: Thông qua nghiệp vụ NHTM có thể tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. 1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. 7 Một là, Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60% - 70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... Hai là, ngân hàng tiến hành đầu tư. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ. Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra. 1.1.3.3 Hoạt động khác Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan đến đối tượng đó. 8 Tóm lại, thực hiện tốt các hoạt động trên sẽ đảm bảo cho NHTM tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập của NHTM nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thu được lợi nhuận. Trong đó, “Vốn” là công cụ duy nhất mà các Ngân hàng cần phải có, nó đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng, có thể nói vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Vốn” của NHTM, một khái niệm chung nhất về “Vốn” của NHTM đó là: “Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư, hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác” [9,tr.51] 1.2.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa... Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm ... Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một 9 mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ... Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. 1.2.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. 1.2.2.3. Vốn đi vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau: Vay Ngân hàng Nhà nước: Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn. Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn. Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời. 10 Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ... 1.2.2.4. Nguồn vốn khác Nguồn uỷ thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình. Nguồn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, NHTM còn có thể huy động từ các nguồn khác bao gồm các khoản phải nộp, phải trả như: Thuế chưa nộp, lương chưa trả... 1.2.3. Các hình thức huy động vốn. Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại. 1.2.3.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng Huy động vốn từ dân cư: Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định . Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại 11 khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... 1.2.3.2. Phân loại theo loại tiền huy động Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi. Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ như USD, EURO, ... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế… 1.2.3.3. Phân loại theo thời gian huy động Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng: Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn. Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao. Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao. 12 1.2.3.4. Phân loại theo hình thức huy động Tiền gửi thanh toán: Đây là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử... nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng. Tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại. Chứng chỉ tiền gửi: Đây là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng. Trái phiếu ngân hàng: Đây là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Kỳ phiếu: Đây là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế... Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... 1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Đặc trưng huy động tiền gửi cá nhân Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có vốn. Nhưng do những khác biệt trong công tác tổ chức cũng như vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế mà nhu cầu về vốn của ngân hàng rất lớn. 13 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là một trong những khoản tiền lớn gửi ngân hàng. Việc phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư có thể theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường là theo thời gian: * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Do thời hạn rút tiền không được ấn định trước nên khách hàng phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất thấp hơn so với hình thức tiền gửi có kỳ hạn. * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã được thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng. 1.3.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi cá nhân Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung được hiểu là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Trên phương diện chủ thể gửi tiền thì tiền gửi có thể được chia thành hai loại: Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. ở các nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) người ta cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng lớp dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Các tầng lớp dân cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao. Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng rất đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được nhận một quyển sổ tiết kiệm. Sổ này được coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của khoản tiền đó trong quỹ tiết kiệm. Thông thường lãi suất của tài khoản tiết kiệm cao hơn lãi suất của tài khoản gửi thanh toán và người chủ tài khoản không được hưởng dịch vụ thanh toán quan ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán. 14 Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú như: Tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thưởng,... với nhiều kỳ hạn đa dạng và đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càn cao. Bên cạnh đó, NHTM cũng từng bước nâng cao các tiện ích cho người gửi tiết kiệm như: Coi sổ tiết kiệm như là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, người có sổ có thể mang sổ tiết kiệm đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết. Tóm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của NHTM. Thông thường nguồn vốn này phụ thuộc vào ba thông số chính: Lãi suất do các NHTM trả cao hay thấp; Lãi suất của các loại hình đầu tư khác như: Trái phiếu, cổ phiếu,... Thu nhập của khách hàng. Trong đó thông số đầu tiên được coi là quan trọng nhất. Vì thế việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng quản trị của các NHTM. 1.3.3. Tương quan huy động vốn và sử dụng vốn Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay, do đó giữa huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn vay, ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Nếu số lượng vốn huy động nhiều thì ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân hàng có thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân hàng đã áp dụng đầy đủ các biện pháp như thay đổi lãi xuất, mở rộng các dịch vụ nhưng cũng không thể tăng được khối lượng vốn huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách tín dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên số lượng vốn huy động cơ cấu, loại hình, thời gian huy động lại phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của ngân hàng. Khi ngân hàng muốn mở rộng doanh số cho vay nhằm chiếm lĩnh những thị trường lớn hơn, lúc này ngân hàng cần phải tăng cường huy động vốn nhằm huy động số vốn cần thiết. Trong trường hợp doanh số cho vay của ngân hàng không tăng nhưng để tăng lợi nhuận, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường vốn huy động có lãi suất thấp,giảm bớt chi phí của việc huy động. Còn khi ngân hàng muốn 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan