Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ...

Tài liệu Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty tnhh mol logistics

.DOC
35
174
74

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng Chương 1: Tổng quan vể đề tài 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xu thế toàn cầu hóa kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngành nghề kinh tế nói chung và ngành Logistics nói riêng, Logistics là vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước nó là cầu nối giữa các vùng miền, khu vực trên thế giới với nhau. Đối với Việt nam cũng vậy ngành Logistics không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, đây cũng là một ngành đóng góp khá lớn trong tăng trưởng GDP của Việt Nam. Thống kê cho thấy, hiện nay dịch vụ Logistics của Việt Nam chiếm khoảng 15 - 20% GDP . Việt Nam với vị trí địa lý thuận lợi, có chiều dài bờ biển 3260 km và hơn 71 cảng biển lớn nhỏ nằm dọc theo chiều dài đất nước gần các tuyến đường hàng hải quốc tế xuyên Á- Âu và khu vực nên hàng năm Việt Nam xuất khẩu và nhập khẩu khoảng 95 triệu tấn hàng hóa qua cảng biển. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đối với sự phát triển giao lưu thương mại giữa Việt Nam và các nước khác.Thực tế đã chỉ ra rằng, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là phương thức có nhiều ưu điểm như có thể chuyên chở hàng hóa được khối lượng lớn, cồng kềnh, trên những tuyến đường xa, với cước phí thấp. Với Việt Nam theo ước tính trên 80% tổng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian qua được chuyên chở bằng đường biển. Nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với nhiều khâu phức tạp, trong mối quan hệ với nhiều bên (khách hàng, cơ quan cấp giấy phép, hải quan, cảng vụ, chủ tàu…) nên các doanh nghiệp thường mắc nhiều nhiều lỗi nghiệp vụ đó là chậm tiến tiến độ giao hàng cho chủ hàng, sai sót trong khâu làm chứng từ, vướng mắc nhiều trong việc thực hiện thủ tục hải quan, các rủi ro trong việc thuê phương tiện vận tải, điều phối các nguồn lực cho quá trình vận chuyển không hợp lý… tất cả những hoạt động trên ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Mol Logistics là hết sức cần thiết trong tình hình hiện tại . 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Qua quá trình thực tập ở công ty TNHH Mol Logistics , em đã tìm hiểu thực tế về các dịch vụ vận chuyển quốc tế, đặc biệt là vận chuyển bằng đường biển. Em thấy ngành Logistics còn mới mẻ so với nước ta nhưng đầy thu hút bởi tính hiện đại và lợi ích cũng như xu hướng phát triển của nó. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Các giải pháp Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng hoàn thiện nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty TNHH Mol Logistics”. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu đối với cơ sở đào tạo Hoàn thiện chương trình đào tạo của nhà trường trong việc giải quyết các vấn đề thực tế và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp đại học.  Mục tiêu đối với cơ sở thực tế Tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty TNHH Mol Logistics. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty. 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài. Chủ thể nghiên cứu: Công ty TNHH Mol Logistics, chuyên kinh doanh dịch vụ vận tải quốc tế trong nước và quốc tế. Trong đó chủ yếu là tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Ngoài ra còn các dịch vụ về vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, bằng đường sắt, dịch vụ đóng gói hàng hóa, dịch vụ cung cấp bảo hiểm cho hàng hóa. Đối tượng nghiên cứu: Là dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Thời gian nghiên cứu: Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây 2008, 2009, 2010. Giới hạn nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty. 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu. 1.5.1. Một số lý luận cơ bản liên quan đến quản trị vận chuyển 1.5.1.1. Khái niệm, chức năng và phân loại vận chuyển  Khái niệm vận chuyển Vận chuyển hàng hóa là sự di động hàng hóa trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm đảm bảo sự cung cấp hàng hóa cho khách hàng trên các khu vực thị trường mục tiêu của mình.  Chức năng của vận chuyển Vận chuyển bao gồm hai chức năng đó là chức năng di chuyển và chức năng dự trữ hàng hóa. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng Chức năng di chuyển: Đây là chức năng chủ yếu của vận chuyển và chức năng này tiêu tốn rất nhiều nguồn lực thời gian, tài chính.  Phân loại vận chuyển - Phân loại theo đặc trưng con đường và phương tiện vận tải: Phân loại theo đặc trưng này bao gồm các loại hình vận chuyển đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và đường ống. - Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước: Theo tiêu thức này có thể phân loại theo các loại hình các vận chuyển như vận chuyển riêng, vận chuyển hợp đồng và vận chuyển công cộng. - Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải: Bao gồm có vận đơn phươg thức và vận tải đa phương thức. 1.5.2.2. Các quyết định trong vận chuyển - Quyết định phương thức vận chuyển: Đó là cách thức di chuyển hàng hóa từ nguồn hàng đến khách hàng theo những điều kiện nhất định nhằm hợp lý hóa sự vận động của hàng hóa trong kênh logistics của doanh nghiệp. - Xác định con đường vận chuyển và phương tiện vận tải: Các quyết định này phụ thuộc vào mục đích bổ sung dự trữ vận chuyển hay cung ứng hàng hóa mà quyết định phương tiện vận tải, con đường để vận tải sao cho một cách có hiệu quả nhất nhằm giảm bớt được chi phí và cũng thỏa thuận tốt nhất nhu cầu cho khách hàng. - Lựa chọn phương tiện vận tải: Khi chọn phương tiện vận tải cần cân nhấc nhiều yếu tố như an toàn, chi phí, khả năng giao hàng… - Kiểm soát cước phí: Yếu tố kiểm soát được phí nhằm giảm được chi phí doanh nghiệp đồng thời làm tăng hiệu quả quản trị vận chuyển cho doanh nghiệp. - Quá trình nghiệp vụ vận chuyển Quá trình nghiệp vụ vận chuyển là hệ thống các mặt công tác nhằm di chuyển hàng hóa từ nơi giao nhận đến nơi giao nhận, đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của quá trình mua, bán với chi phí thấp nhất. Quá trình nghiệp vụ vận chuyển nằm trong hai quá trình hậu cần cơ bản của doanh nghiệp thương mại: Quá trình nghiệp vụ mua và quá trình nghiệp vụ bán. Hình 1.1: Sơ đồ quá trình nghiệp vụ bán Xử lí đơn đặt hàng Chuẩn bị lô Khoa Thương hàng mại quốc tế Chuyển đơn đặt hàng Đơn đặt hàng của khách hàng Vận chuyển lô hàng Cung ứng cho khách hàng CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng Hình 1.2: Sơ đồ quá trình nghiệp vụ mua Xác định nguồn hàng Đặt và xúc tiến mua Tiếp cận hàng Vận chuyển Nguồn hàng Như vậy, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ vận chuyển có vai trò rất lớn trong việc thực hiện những mục tiêu của vận chuyển hàng hóa, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng, giảm chi phí hậu cần, đảm bảo lợi thế cạnh tranh và khả năng lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Quá trình nghiệp vụ vận chuyển bao gồm 4 giai đoạn cơ bản: - Chuẩn bị gửi hàng: bao gồm những mặt công tác đảm bảo sẵn sàng để vận chuyển hàng hóa. Chuẩn bị gửi hàng có hai mặt công tác cơ bản là: Chuẩn bị hàng hóa thực chất là tập hợp lô hàng để giao cho khách hàng. Đây là nội dung cơ bản trong công đoạn nghiệp vụ phát hàng ở kho. Chuẩn bị về giấy tờ nhằm tạo nên những điều kiện kinh tế - pháp lý trong vận chuyển và giao nhận hàng hóa, đảm bảo cho hàng hóa vận chuyển được thông suốt, giao nhận nhanh và do đó tăng tốc quá trình nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa. - Gửi hàng: bao gồm những mặt công tác chuyển giao hàng hóa lên phương tiện vận tải. Gửi hàng tại kho bằng phương tiện vận tải ôtô là đơn giản nhất, phức tạp nhất vẫn là gửi hàng bằng phương tiện vận tải đường dài như: đường sắt, đường thủy, đường không. - Bảo vệ và bốc dỡ hàng hóa trên đường vận chuyển: bao gồm nhữn mặt công tác gắn liền với việc di chuyển hàng hóa từ nơi giao đến nơi nhận hàng. Trách nhiệm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển có thể thuộc về bên sở hữu hàng hóa- nguồn hàng, doanh nghiệp thương mại, khách hàng hoặc người vận chuyển tùy thuộc vào đặc điểm hàng hóa, địa điểm giao hàng, khả năng thực hiện các dịch vụ của người vận chuyển. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng Trong quá trình vận chuyển thường xuyên phải kiểm tra hàng hóa, duy trì và tạo nên những điệu kiện bảo vệ và bảo quản hàng hóa, xử lý kịp thời và hợp lý những trường hợp hàng hóa bị suy giảm chất lượng. Trong quá trình vận chuyển, có thể phải thay đổi phương tiện vận tải do đó phải tiến hành bốc dỡ hàng hóa. Trách nhiệm bốc dỡ trong quá trình vận chuyển thường là do người vận chuyển đảm nhiệm. - Giao hàng: Bao gồm những mặt công tác nhằm chuyển giao hàng hóa từ phương tiện vận tải cho bên nhận hàng. Đây là giai đoạn kết thúc và thể hiện kết quả của cả quá trình nghiệp vụ vận chuyển 1.5.2. Những nội dung cơ bản liên quan đến vận chuyển bằng đường biển 1.5.2.1. Những đặc điểm và cơ sở pháp lý của vận chuyển bằng đường biển  Những đặc điểm của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển  Năng lực chuyên chở của vận chuyển hàng hóa bằng biển là rất lớn. Điều này thể hiện ở chỗ trên cùng một tuyến đường biển có thể tổ chức nhiều tàu cùng chạy với cả hai chiều. Mặt khác trọng tải trung bình của các tàu chở hàng lớn hơn nhiều so với các phương tiện vận tải khác.  Các tuyến đường hầu hết là tuyến đường tự nhiên. Vì thế mà chi phí cho xây dựng, bảo quản, duy trì các tuyến đường là nhỏ. Bên cạnh đó vận chuyển hàng hóa bằng đường biển lại thích hợp cho hầu hết các loại hàng hóa nhất là những hàng hóa có giá trị thấp, khối lượng lớn. Điều đó thể hiện cơ hội khai thác của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là rất cao.  Cự ly vận chuyển trung bình của các tuyến vận tải đường biển là dài, năng suất lao động trong vận chuyển bằng đường biển là khá cao. Chính vì vậy mà giá cước chuyên chở hàng hóa bằng đường biển là rất rẻ. Đây có thể là ưu thế nổi trội của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.  Tốc độ tàu nói trung là thấp, hơn nửa các tuyến đường vận chuyển là dài, nên khó thích hợp với những loại hàng có yêu cầu vận chuyển nhanh hoặc dễ dàng bị biến đổi chất lượng theo thời gian.  Vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển thường gặp rủi ro do bị phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên như thời tiết, thủy văn và những tai họa tiềm ẩn dưới mặt nước.  Khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng đường biển lớn, lại ở ngoài khơi xa nên khả năng cứu hộ bị hạn chế. Vì thế khi gặp rủi ro thì tổn thất thường rất lớn. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng  Cơ sở pháp lí của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Ho¹t ®éng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển vÒ thùc chÊt lµ ho¹t ®éng t¸c nghiÖp liªn quan ®Õn nhiÒu vÊn ®Ò nh vËn t¶i, hîp ®ång mua b¸n, thanh to¸n, thñ tôc H¶i quan cho nªn khi thùc hiÖn nghiÖp vô vận chuyển cÇn quan t©m ®Õn nh÷ng c¬ së ph¸p lý trùc tiÕp vµ gi¸n tiÕp ®iÒu tiÕt ho¹t ®éng ®ã. C¬ së ph¸p lý cho viÖc vận chuyển hµng hãa xuÊt nhËp khÈu bao gåm c¸c quy ph¹m ph¸p luËt quèc tÕ (c¸c C«ng íc vÒ vËn ®¬n vËn t¶i, C«ng íc vÒ hîp ®ång mua b¸n hµng hãa…); c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt cña Nhµ níc ViÖt Nam vÒ giao nhËn vËn t¶i; c¸c lo¹i hîp ®ång vµ tÝn dông th… C¸c c«ng íc quèc tÕ bao gåm: - C«ng íc Viªn 1980 vÒ bu«n b¸n quèc tÕ. - C¸c c«ng íc vÒ vËn t¶i nh C«ng íc quèc tÕ ®Ó thèng nhÊt mét sè quy t¾c vÒ vËn ®¬n ®êng biÓn gäi lµ NghÞ ®Þnh th SDR. Ngoµi ra cßn cã C«ng íc Liªn hîp quèc vÒ chuyªn chë hµng hãa b»ng ®êng biÓn ký t¹i Hamburg ngµy 31/3/1978 - §iÒu kiÖn kinh doanh tiªu chuÈn Incoterm 2000 gi¶i thÝch c¸c ®iÒu kiÖn th¬ng m¹i cña phßng th¬ng m¹i quèc tÕ. - Quy t¾c vµ thùc hµnh thèng nhÊt tÝn dông chøng tõ UCP 500 cña phßng th¬ng m¹i quèc tÕ Paris. - Bªn c¹nh luËt ph¸p quèc tÕ, Nhµ níc ViÖt Nam ®· ban hµnh nhiÒu v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt liªn quan ®Õn vËn t¶i hµng hãa xuÊt nhËp khÈu nh Bé luËt Hµng h¶i ViÖt Nam 1990, LuËt th¬ng m¹i ViÖt Nam 1997, QuyÕt ®Þnh 2106/Q§-GTVT qui ®Þnh thÓ lÖ bèc dì, vận chuyển vµ b¶o qu¶n hµng hãa t¹i c¶ng biÓn ViÖt Nam, råi LuËt thuÕ v.v… - C¸c lo¹i hîp ®ång lµm c¬ së cho ho¹t ®éng vận chuyển bao gåm hîp ®ång mua b¸n ngo¹i th¬ng, hîp ®ång thuª tµu, hîp ®ång ñy th¸c giao nhËn, hîp ®ång b¶o hiÓm. 1.5.2.2. C¸c nguyªn t¾c vận chuyển hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu C¸c v¨n b¶n hiÖn hµnh ®· quy ®Þnh nh÷ng nguyªn t¾c chung trong vận chuyển hµng hãa. - ViÖc bèc dì, giao nhËn, b¶o qu¶n hµng hãa xuÊt nhËp khÈu t¹i c¶ng lµ do c¶ng tiÕn hµnh trªn c¬ së hîp ®ång gi÷a chñ hµng hoÆc ngêi ®îc chñ hµng ñy th¸c víi c¶ng. Ngêi ®îc chñ hµng ñy th¸c thêng lµ ngêi nhận dịch vụ vận chuyển. - §èi víi hµng kh«ng qua c¶ng (kh«ng lu kho t¹i c¶ng) th× chñ hµng hoÆc ngêi ®îc ñy th¸c cã thÓ giao nhËn trùc tiÕp víi tµu, chØ tháa thuËn víi c¶ng vÒ ®Þa ®iÓm bèc dì, thanh to¸n chi phÝ bèc dì vµ c¸c chi phÝ ph¸t sinh kh¸c. - ViÖc bèc dì hµng hãa trong ph¹m vi c¶ng do c¶ng tæ chøc thùc hiÖn. NÕu chñ hµng ® a ph¬ng tiÖn vµ nh©n c«ng vµo c¶ng ®Ó bèc dì th× chñ hµng ph¶i tháa thuËn víi c¶ng vµ ph¶i tr¶ lÖ phÝ liªn quan, nÕu cã. - Khi ®îc ñy th¸c nhËn hµng tõ tµu, c¶ng nhËn hµng b»ng ph¬ng thøc nµo th× ph¶i giao hµng b»ng ph¬ng thøc Êy. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng - Ngêi giao nhËn hµng ph¶i xuÊt tr×nh chøng tõ hîp lÖ x¸c nhËn quyÒn ®îc nhËn hµng vµ ph¶i nhËn liªn tôc trong mét thêi gian nhÊt ®Þnh khèi lîng hµng hãa ghi trong chøng tõ. C¶ng kh«ng chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ hµng hãa khi ®· ra khái c¶ng. - ViÖc giao nhËn ®îc tiÕn hµnh trªn c¬ së ñy th¸c cña chñ hµng tøc lµ chñ hµng ñy th¸c viÖc g× th× chØ lµm viÖc ®ã. - Ngoµi ra cßn cã nh÷ng qui t¾c c¬ b¶n nh viÖc vËn chuyển ph¶i ®¶m b¶o ®Þnh møc xÕp dì cña c¶ng, hµng th«ng qua c¶ng ph¶i cã ®Çy ®ñ ký m· hiÖu… 1.5.2.3. Trình tự nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu b»ng ®êng biÓn 1.5.2.3.1. Vận chuyển hµng xuÊt khÈu  Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng Các bước vận chuyển bao gồm:  Đưa hàng đến cảng Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác bằng phương tiện của mình vận chuyển hàng đến cảng.  Làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu - Làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu, xin giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch nếu cần,… - Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu - Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng - Tiến hành xếp hàng lên tàu - Tàu sẽ lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hóa xếp lên tàu (là cơ sở để cấp vận đơn). Biên lai phải sạch. - Cung cấp chi tiết để người chuyên chở cấp vận đơn và đưa vận đơn cho người chuyên chở ký, đóng dấu. - Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng mà hợp đồng hoặc L/C qui định - Thông báo cho người nhận hàng biết việc giao hàng - Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu trong hợp đồng qui định  Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng Trình tự vận chuyển bao gồm:  Giao hàng cho cảng - Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác ký hợp đồng lưu kho bảo quản hàng hóa với cảng - Cung cấp cho cảng các giấy tờ: + Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping Instruction) Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng + Danh mục hàng hóa xuất khẩu (Cargo list) + Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp (Shipping Order), nếu cần. - Giao hàng vào kho, bãi của cảng  Cảng giao hàng cho tàu - Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải: + Làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu: hải quan, kiểm dịch, vệ sinh… + Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR + Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng - Xếp và giao hàng cho tàu + Trước khi xếp, tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lịch xếp hàng, ấn định máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân, người áp tải (nếu cần). + Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan.Khi giao nhận xong một lô hoặc cả tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn.  Lập bộ chứng từ thanh toán  Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần.  Đối với hàng container  Gửi hàng nguyên container (FCL - Full Container Load) - Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác sẽ phải giao dịch với hãng tàu hoặc đại diện của hãng tàu để xin container và/hoặc đàm phán giá cả. - Sau khi hai bên đã có thoả thuận, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container. - Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình - Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng hàng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì. - Chủ hàng sẽ giao container cho tàu tại bãi container quy định trong thời gian quy định của từng chuyến tàu và lấy biên lai nhận container để chở của tàu. - Sau khi container đã được xếp lên tàu thì mang biên lai này đến hãng tàu để đổi lấy vận đơn.  Gửi hàng lẻ (LCL - Less than Container Load) Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng - Chủ hàng giao dịch với hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất. Sau khi được chấp nhận, hai bên sẽ thoả thuận với nhau về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng. - Chủ hàng hoặc người nhận dịch vụ vận chuyển mang hàng đến giao cho người chuyên chở tại CFS hoặc ICD quy định. - Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong kẹp chì container, chủ hàng phải hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn. - Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chủ - Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến. 1.5.2.3.2. Vận chuyển hàng nhập khẩu  Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng - Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ: + Bản lược khai hàng hóa (2 bản) + Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan - 2 bản) + Chi tiết hầm hàng (2 bản) + Chi tiết về hàng quá khổ quá tải (nếu có) - Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu - Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như: + Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm bảo lưu trách nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này. + Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt + Thư dự kháng (LR - Letter of Reservation) đối với tổn thất không rõ rệt + Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) + Biên bản giám định + Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập) - Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì phải có hải quan áp tải về kho. - Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập - Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hoá  Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng Cũng như đối với hàng xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bước sau:  Cảng nhận hàng từ tàu - Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu - Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng người giao nhận - Đưa hàng về kho bãi cảng  Cảng giao hàng cho các chủ hàng - Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản lệnh giao hàng cho người nhận hàng. - Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặt cọc mượn vỏ hoặc tiền đặt cọc vệ sinh (nếu có), phí xếp dỡ và lấy biên lai. - Làm thủ tục hải quan + Xuất trình và nộp các giấy tờ  Tờ khai hàng nhập khẩu  Giấy phép nhập khẩu  Bản kê chi tiết  Lệnh giao hàng của người vận tải  Hợp đồng mua bán ngoại thương  Một bản chính và một bản sao vận đơn  Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu có)  Hoá đơn thương mại + Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hoá, tính và thông báo thuế + Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan - Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.  Hàng container  Nhập nguyên container (FCL) - Khi nhận được thông báo hàng đến do hãng tàu gửi thì chủ hàng mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu cuả cơ quan hoặc giấy uỷ quyền (nếu có) đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng. - Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng - Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng lệnh giao hàng đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận lệnh giao hàng - Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng  Đối với hàng lẻ (LCL) Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy lệnh giao hàng, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm các thủ tục như trên. 1.5.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu Sau khi đã tham khảo những đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, chuyên đề cũng viết về hoàn thiện nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của các tác giả khác nhau với mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau. Hầu hết các bài viết đều tập trung chỉ ra những khó khăn trong quá trình thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình vận chuyển. Đề tài của em tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Với đề tài này em sẽ tập trung giải quyết theo hướng tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty Mol Logistics. - Về mặt lý luận em sẽ tìm hiểu các vấn đề liên quan đến quản trị vận chuyển, hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty. - Về mặt thực tế, em tập trung nghiên cứu thực trạng và tình hình hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty, thông qua đó có những giải pháp đề xuất nâng cao hiệu hoạt động vận chuyển bằng đường biển của công ty. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty TNHH Mol Logistics Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban trong đơn vị thực tập: Thu thập dữ liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 - 2010 từ phòng kế toán. Thu thập các dữ liệu liên quan đến thực trạng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty từ năm 2008- 2010. Các dữ liệu lấy được từ trang web của công ty. Bên cạnh đó, các số liệu thống kê, phương hướng phát triển của ngành, định hướng, chính sách của chính phủ về xuất nhập khẩu được em thu thập từ các bài báo, tạp san, báo cáo chuyên đề khoa học,… 2.1.2 Phương pháp thu thập sơ cấp Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Dựa trên mối quan hệ thiệt lập trong quá trình thực tập, cá nhân em đã nêu một số câu hỏi đặc thù cho một số cá nhân đóng vai trò quan trọng trong công ty như Giám đốc điều hành, Trưởng phòng Xuất nhập khẩu và Trưởng phòng Chăm sóc khách hàng. Danh sách câu hỏi phỏng vấn các đối tượng phỏng vấn ở phần phụ lục. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động, hiên trạng của công ty trong quá trình thực tập trong điều kiện cho phép. 2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp tổng hợp Từ các dữ liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp lại theo các tiêu thức cần thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu thức đó. Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng để xử lý các số liệu qua các thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Ở trong chuyên đề nay, em đã sử dụng phương pháp để so sánh về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ các năm 2008- 2010. Phương pháp thống kê Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ đó hình thành các bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của sự biến đổi. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng 2.2.1.Tổng quan về công ty 2.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Mol Group là một tập đoàn chuyên về lĩnh vực Logistics của Nhật Bản. Mol Logistics của Mol Group được đánh giá là một trong số ít những công ty Logistics hoạt động với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một công ty Logistics thực sự. Mol có mạng lưới hoạt động toàn cầu và nằm trong top 100 doanh nghiệp hàng đầu thế giới về Logistics. Mol Logistics vào Việt Nam từ năm 2001, chi nhánh đầu tiên khai trương tại TP. Hồ Chí Minh và chính thức đi vào hoạt động ngày 14/ 11/ 2001. Tiếp theo là các chi nhánh tại Hà Nội và Hải Phòng. Trong đợt thực tập vừa qua em đã được làm quen với bộ máy tổ chức và các hoạt động của công ty tại chi nhánh Hà Nội. Sau đây là một số thông tin về công ty mà em tìm hiểu được trong quá trình thực tập của mình. - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MOL LOGISTICS VIỆT NAM (chi nhánh tại Hà Nội) - Địa chỉ: T18- Tòa nhà Hòa Bình- 106 Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội - Tel: 84-4-974-2825 - Fax: 84-4-974-2824 Tổng Giám Đốc - Website: : www.mol-logistics.co.jp - Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 100% vốn nước ngoài. - Vốn điều lệ: 150.000 USD đối với chi nhánh Hà Nội - Ngày thành lập: 7/ 2003 Giám đốc chi nhánh Giám đốc chi nhánh Giám đốc chi nhánh - ChứcTP. năng: Thực hiện các hoạt độngHà kinh doanh Logistics tại ViệtHải NamPhòng và các quốc HCM Nội gia trong khu vực. - Nhiệm O.M vụ: cùng với chi nhánh của công ty tại Hải Phòng và TP. Hồ O.M Chí Minh thực O.M hiện tốt nhất và nhanh chóng nhất các hợp đồng giao dịch cũng như thủ tục giấy tờ cần thiết. 2.2.1.2 Bộ . Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty TNHH Mol Logistics gồm: Bộ phận Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phận phận phận phận phận xuất chăm tài xuất chăm tài xuất nhập sóc chín nhập sóc chín nhập khácKhoa Thương hmại khẩu quốc tế khác h- khẩu khác h- khẩu h kế h kế Chăm sóc khách hàng, bộ phận Tài chính kế toán, bộ phận Xuất nhập khẩu. phận phận chăm tài sóc chín kế Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Mol Logistics h hàng toán hàng toán CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hàng toán Nguyễn Thị Phượng 2.2.1.3. Các dịch vụ cung cấp và tình hình kinh doanh của công ty Công ty cung cấp các dịch vụ sau: - Chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không - Chuyên chở hàng hóa bằng đường biển - Chuyên chở hàng hóa bằng đường thủy nội địa - Chuyên làm thủ tục hải quan - Đóng gói hàng hóa - Cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng hóa 2.2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty Nhìn chung tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây của công ty khá ổn định và có nhiều định hướng đi lên. Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: USD Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Năm Nguyễn Thị Phượng 2008 2009 2010 Doanh thu 80.000 85.000 100.000 Lợi nhuận 7036 9017 11875 Tỷ suất LN (%) 8,8% 10,6% 11,9% Chỉ tiêu Nguồn: phòng tài chính – kế toán Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 20082010, ta thấy được doanh thu và tỷ suất lợi nhuận tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2009 tăng 6,25% (so với năm 2008) và tỷ suất lợi nhuận đạt 10,6%. Trong giai đoạn 2008- 2009 tình hình kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng và phục hồi nên làm giảm lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước và ra nước ngoài. Chính vì vậy mà doanh thu năm 2009 tăng không đáng kể so với năm 2008 và tỷ suất lợi nhuận năm 2008 thấp hơn nhiều so với năm 2009, 2010. Sang năm 2010 doanh thu tăng lên 17.65% so với năm 2009 và tỷ suất lợi nhuận đạt khá cao 11,9% do nền kinh tế thế giới đã có những biến chuyển tốt đẹp. Thêm vào đó, theo báo cáo mới nhất từ phòng kinh doanh từ năm 2009 đến nay, nắm bắt được xu hướng vận động của thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu, của ngành Logistics, công ty đã mở thêm nhiều tuyến đường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Nếu như trước đây điểm đến thường là Nhật Bản và một số nước ở Châu Á thì giờ đây công ty đã mở rộng thêm các tuyến đi khắp thế giới, mỗi tuyến chuyên một mặt hàng khác nhau. 2.2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty TNHH Mol Logistics. 2.2.2.1 Môi trường quốc tế Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó chịu tác động rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách xuất nhập khẩu của một nước mà công ty TNHH Mol Logistics quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng tăng lên hay giảm đi. Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động, xung đột và chiến tranh tại Trung Đông, động đất và sóng thần ở Nhật Bản (thị trường chính của công ty) gây ảnh hưởng rất lớn tới việc giao thương hàng hóa. Công ty TNHH Mol Logistics Việt Nam là chi nhánh của công ty Mol Logistics Nhật Bản chính vì vậy khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nó còn phụ thuộc nhiều Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng vào mối quan hệ giữa hai nền chính trị. Hàng năm Việt Nam- Nhật đều có các cuộc gặp cấp cao. Trong nhưng năm qua vốn ODA Nhật Bản đã góp phần rất lớn trong việc thiết lập hạ tầng cơ sở của Việt Nam bao gồm các cầu, cảng, đường giao thông và các công trình chủ chốt khác góp phần nâng cao hiệu hoạt động vận chuyển hàng hóa nói chung. 2.2.2.2. Môi trường bên ngoài Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động vận chuyển vì Nhà nước có những chính sách thông thoáng, rộng mở sẽ thúc đẩy sự phát triển của giao nhận vận tải, ngược lại sẽ kìm hãm nó. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó tạo ra nguồn hàng cho hoạt động vận chuyển như áp mức thuế suất 0% cho hàng xuất khẩu, đổi mới Luật Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu, luật thuế VAT, v.v… Nhưng không phải chính sách nào Nhà nước đưa ra cũng có tác dụng tích cực. Chẳng hạn như với chính sách khuyến khích xuất khẩu, trong đó nổi bật là nghị định 57/CP cho phép mọi doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, một mặt nó có tác dụng thúc đẩy giao lưu buôn bán, từ đó làm tăng sản lượng vận chuyển, nhưng mặt khác nó lại khiến cho các doanh nghiệp vận chuyển rơi vào môi trường cạnh trạnh khốc liệt. Ngoài ra, chính sách hạn chế nhập khẩu như đánh thuế hàng nhập khẩu cao khiến lượng hàng hóa nhập khẩu giảm, dẫn đến hoạt động vận chuyển hàng nhập khẩu cũng giảm đi. Đối với chính sách về hải quan, nếu như trước đây, bên hải quan sẽ giúp chủ hàng khai hải quan, thì bây giờ trách nhiệm khai hải quan thuộc về chủ hàng. Điều này khiến dịch vụ khai thuê hải quan rất phát triển, mà người thành thạo trong lĩnh vực này không ai khác chính là người làm dịch vụ vận chuyển. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt động vận chuyển hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người làm dịch vụ vận chuyển mới có hàng để vận chuyển, sản lượng và giá trị vận chuyển mới tăng, ngược lại hoạt động vận chuyển không thể phát triển. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động vận Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng chuyển cũng sôi động hẳn lên. Có thể nói, qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh qui mô của hoạt động giao nhận vận tải. Biến động thời tiết Hoạt động vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ liên quan để hàng hóa di chuyển từ người gửi đến người nhận nên nó chịu ảnh hưởng rất rõ rệt của các biến động điều kiện thời tiết. Trong quá trình hàng lênh đênh trên biển, nếu sóng yên bể lặng tức là thời tiết đẹp thì hàng sẽ an toàn hơn nhiều. Ngược lại, nếu gặp bão biển, động đất, núi lửa, sóng thần, thậm chí chỉ là mưa to gió lớn thôi thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất đã là rất lớn. Nạn cướp biển IMB cho biết vào năm 2010, các cuộc tấn công vũ trang của cướp biển trên các con tàu đã gia tăng ở mức kỉ lục ở vùng Biển Đông với 31 vụ, cao gấp đôi so với năm 2009. Và việc ngăn chặn vấn nạn cướp biển đã tiêu tốn của thế giới hàng tỉ đô la mỗi năm, đồng thời lên tiếng cảnh báo rằng nếu nó không được giải quyết một cách triệt để thì các thủy thủ trên những con tàu chở hàng lớn có thể sẽ phải bỏ nghề và điều đó sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới thương mại quốc tế nói chung và ngành vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nói riêng. 2.2.2.3. Môi trường bên trong Hoạt động vận chuyển hàng hóa của công ty Mol Logistics còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân công ty, cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách của công ty đối với nhân viên, đối với khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đây được coi là các nhân tố nội tại của một doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động vận tải biển nói riêng. Chẳng hạn như nhân tố nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Nếu Mol Logistics tạo được một cơ ngơi khang trang, phương tiện làm hàng hiện đại trước hết sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng. Hơn thế mới đáp ứng được yêu cầu vận chuyển phát triển ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, một công ty có tiềm lực về vốn cũng là một lợi thế rất lớn trong kinh doanh. Ngoài ra, các cơ chế chính sách của bản thân công ty cũng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động vận chuyển. Trong việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng lượng khách hàng lớn và ổn định là khá nhiều, nếu công ty có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng này thì không chỉ có được sự gắn bó của khách hàng mà còn tạo thuận lợi cho chính các nhân viên của công ty trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký hợp đồng với khách. Một nhân tố vô cùng quan trọng nữa đó là trình độ, kinh nghiệm, kiến thức của đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty. Đó là những kiến thức về luật pháp, thủ tục thương mại quốc tế, kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ. Chỉ một sự non nớt khi ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận có thể gây thiệt hại to lớn cho doanh nghiệp, một sự bất cẩn khi kiểm nhận hàng có thể dẫn đến sự tranh chấp không đáng có. Có thể nói, nhân tố con người sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. 2.2.3. Kết quả phân tích dữ liệu điều tra. 2.2.3.1. Thực trạng hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty  Tình hình kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Theo kết các kết quả thu được thì vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các dịch vụ vận chuyển khác của công ty TNHH Mol Logistics. Đây cũng là một xu hướng của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics. Bảng 2.2: Kết quả doanh thu dịch vụ vận chuyển đường biển (Đơnvị: USD) Doanh thu Thực hiện Giao Đạt KH So Mức độ tăng tuyệt đối Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 50.000 55.000 65.000 45.000 55.000 60.000 90% 100% 108% 10% sánh 5.000 18.2% 10.000 Nguồn: phòng tài chính – kế toán Trong 3 năm 2008 – 2010, kết quả kinh doanh vận chuyển bằng đường biển của công ty phát triển không ngừng. Nhìn vào bảng tổng kết ta thấy tỉ lệ doanh thu thực hiện được hàng năm so với kế hoạch đã đặt ra trung bình đạt 99,3%. Với mức độ tăng tuyệt đối hàng năm tương ứng 5.000 USD và 10.000 USD. Đặc biệt năm 2010 doanh thu của công ty vượt mức 100% so với kế hoạch. Qua đó ta thấy tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty rất phát triển. Tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao trên 10%. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng  Tỉ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của công ty. Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng vận tải đương biển luôn chiếm tỉ trọng cao trong khối lượng vận chuyển hàng hóa của công ty. Trung bình chiếm 64% khối lượng hàng hóa được vận chuyển. Bảng2.3 : Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. (Đơn vị: TEU) Năm 2009 2010 1.150 1.300 1.500 Khối lượng hàng hóa vận 718,75 841,1 975 chuyển bằng đường biển Hàng biển xuất khẩu 575 715 780 Hàng biển nhập khẩu 205,75 126,1 195 2008 Khối lượng hàng hóa vận chuyển Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Trong năm 2010 vừa qua, khối lượng hàng hóa vận chuyển mà công ty đã thực hiện là 1500 TEU, cao hơn so với năm 2008 là 350 tương đương với 30,4%, Điều này có thể dự đoán là do khi Việt Nam tham gia WTO, tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới, và sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu… tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều bạn hàng hơn, nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu được kí kết hơn. 2.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty - Chỉ tiêu về thời gian thực hiện hợp đồng vận chuyển: công ty phải đảm bảo chặt chẽ thời gian vận chuyển hàng hóa như đã cam kết trong hợp đồng với khách hàng. Trong quá trình vận chuyển hàng phải thường xuyên cập nhật thông tin lô hàng, thơì gian tàu cập cảng… cho khách hàng. Đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong thời gian nhanh nhất có thể là 8 ngày cho vận tải biển từ cảng Hải Phòng – Tokyo. - Chỉ tiêu về độ an toàn: Đảm bảo tối đa độ an toàn cho hàng hóa của khách hàng. Trong quá trình bốc dỡ hàng hóa vận chuyển công ty giảm thấp nhất mức hao hụt, mất mát. Đối với hàng cập cảng , công ty đảm bảo mức hao hụt, mất mát là 0%. Khoa Thương mại quốc tế CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Phượng - Chỉ tiêu vể tốc độ vận chuyển: Để thực hiện tốt hợp đồng với khách hàng và độ an toàn cho hàng hóa là cao nhất thì công ty đã làm việc với những hãng tàu nổi tiếng trên thế giới. Độ an toàn trên tàu là rất cao, tốc độ vận chuyển ngày một nhanh. Tùy từng đơn hàng của khách hàng, nếu là hàng hóa nhanh hỏng thì phải công ty lựa chọn những tàu chở hàng có vận tốc lớn hoặc lựa chọn phương thức vận chuyển khác. - Chỉ tiêu về tiêu về tính chính xác: Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa. - Chỉ tiêu về chi phí: Chi phí là chỉ tiêu khá quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nhưng cũng phải đảm bảo công ty hoạt động có lợi nhuận. Hiện tại công ty đưa ra giá cước vận tải biển tuyên Hải Phòng- Tokyo loại cont 20 là 300 USD, loại cont 40 là 600 USD. 2.2.3.3.Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của công ty TNHH Mol Logistics Việt Nam (chi nhánh Hà Nội) là 30 nhân viên, với 100% nhân viên đều tốt nghiệp đại học trở lên. Hầu hết nhân viên trong công ty đều trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Tuy nhiên, trình độ đội ngũ cán bộ ngày càng hạn chế trước nhu cầu đòi hỏi của thị trường, hiệu quả hoạt động chưa cao do còn thiếu kinh nghiệm. Mol Logistics xác định rằng, nguồn nhân lực là tài sản quan trọng nhất của một nhà cung cấp dịch vụ logistics bên cạnh hệ thống, quy trình, công cụ. Mol Logistics đã có chương trình quản trị thực tập MISE (Mol International Shipping Education) dành cho những người có khả năng trở thành nhà lãnh đạo tương lai trong ngành vận tải Biển và Logistics và có hẳn chương trình phát triển nhân sự cho các ứng viên có khả năng phát triển nghề nghiệp của mình trong hoạt động vận tải Biển và Logistics. Với sự đầu tư như vậy, chắc chắn trong tương lai, nguồn nhân lực của công ty sẽ được cải thiện và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật Khoa Thương mại quốc tế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan