Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cpctmđ v...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cpctmđ việt nam hungari

.DOCX
120
24
109

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Vũ Hồng Nhung Sv: Vũ Hồng Nhung i Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT........................................................v DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................vi LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP....................................................3 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp........................3 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................5 1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp..............................................6 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................8 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp.........................8 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................8 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp.........24 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp..............31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM- HUNGARI TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................................................34 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP chế tạo máy điện Việt Nam- Hungari.........................34 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty............................................34 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh............................................................40 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của công ty.............................................43 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty CPCTMĐ Việt NamHungari trong thời gian qua...........................................................................59 Sv: Vũ Hồng Nhung ii Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động......................................59 2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty.............................................................................................................60 2.2.3. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động của công ty...........64 2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền của công ty.................................69 2.2.5. Thực trạng quản trị hàng tồn kho..........................................................74 2.2.6. Thực trạng quản trị nợ phải thu...........................................................78 2.2.7. Thực trạng hiệu suất, hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty....................86 Để đánh giá công tác quản trị VLĐ của công ty CPCTMĐ Việt nam- Hungari ta đi xem xét bảng sau:....................................................................................86 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ của công ty...........................89 2.3.1. Những kết quả đạt được của công ty.....................................................89 2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.................................................89 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CPCTMĐ.......................................92 VIỆT NAM- HUNGARI.................................................................................92 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty CPCTMĐ Việt NamHungari trong thời gian tới.............................................................................92 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..........................................................................92 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.....................................93 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại công ty CPCTMĐ Việt Nam- Hungari.........................................................................94 3.2.1. Xây dưng phương pháp xác định nhu cầu VLĐ hợp lý.........................95 3.2.2. Xây dựng mô hình tài trợ VLĐ linh hoạt, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp...................................................................................................................96 3.2.3. Cải thiện khả năng thanh toán, tăng cường quản trị vốn bằng tiền..........98 Sv: Vũ Hồng Nhung iii Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.2.4. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác bảo quản hàng tồn kho....................................................................................99 3.2.5. Xây dựng chính sách bán chịu phù hợp..............................................101 32.6. Quản lý chặt chẽ khoản phải thu, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ đúng hạn........................................................................................................102 3.2.7 Có biện pháp xử lý dứt điểm nợ phải thu quá hạn, khó đòi.................103 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp.............................................................103 3.3.1. Đối với nhà nước.................................................................................104 3.3.2. Đối với Công ty CPCTMĐ Việt Nam- Hungari..................................104 KẾT LUẬN...................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................107 PHỤ LỤC Sv: Vũ Hồng Nhung iv Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1. Công ty CPCTMĐ Công ty cổ phần chế tạo máy điện 2. CPBH Chi phí bán hàng 3. CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp 4. TSCĐ Tài sản cố định 5. TSLĐ Tài sản lưu động 6. DN Doanh nghiệp 7. DTT Doanh thu thuần 8. HĐKD Hoạt động kinh doanh 9. HTK Hàng tồn kho 10. KNTT Khả năng thanh toán 11. LNST Lợi nhuận sau thuế 12. NVLĐTX Nguồn vốn lưu động thường xuyên 13. NVNH Nguồn vốn ngắn hạn 14. NVDH Nguồn vốn dài hạn 15. NWC Nguồn vốn lưu động thường xuyên 16. TCNH Tài chính ngắn hạn 17. TS Tài sản 18. TSDH Tài sản dài hạn 19. TSNH Tài sản ngắn hạn Sv: Vũ Hồng Nhung v Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 1: Mô hình tài trợ thứ nhất Hình 2:Mô hình tài trợ thứ hai Hình 3:Mô hình tài trợ thứ ba Bảng 1: Tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2014- 2015 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty CPCTMĐ Việt NamHungari một số năm gần đây Bảng 3: Cơ cấu và tình hình biến động tài sản của công ty năm 2014-2015 Bảng 4: Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn công ty năm 2014- 2015 Bảng 5: Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn theo thời gian năm 20142015 Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu (Nguồn: BCTC công ty 2014-2015) Bảng 7: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty Bảng 8: Cơ cấu, biến động VLĐ của công ty Bảng 9: Cơ cấu và biến động VLĐ của công ty Bảng 10: Biến động và cơ cấu VLĐ theo vai trò VLĐ Bảng 11: Cơ cấu và biến động vốn bằng tiền và đầu tư TCNH Bảng 12: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty Bảng 13: Chỉ tiêu hệ số tạo tiền từ HĐKD của công ty Bảng 14: Cơ cấu và biến động tồn kho dự trữ Bảng 15: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn hàng tồn kho dự trữ của công ty Bảng 16: Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu Bảng 17: Tình hình nợ xấu của công ty trong năm 2015 Bảng 18: Bảng kê chi tiết trích lập dự phòng công nợ phải thu khó đòi năm 2015 Bảng 19: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu Sv: Vũ Hồng Nhung vi Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bảng 20: So sánh nợ phải thu và nợ phải trả do chiếm dụng Bảng 21: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Bảng 22: Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2016 Sơ đồ 1: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy công ty Sơ đồ 3: Bộ máy tổ chức quản lý tài chính- kế toán của công ty Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất động cơ điện Sơ đồ 5: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty năm 2015 Sv: Vũ Hồng Nhung vii Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Doanh nghiệp là một thực thể trong nền kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù tồn tại dưới bất kì hình thức nào, hoạt động trong lĩnh vực nào, ở bất cứ quy mô nào thì vốn đều là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Qua quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh luôn vận động không ngừng, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ. Đặc biệt thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán kỹ hiệu quả của từng đồng vốn bỏ ra để có thể hạn chế những rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, khắc phục kịp thời khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh với đặc điểm tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, là một trong những yếu tố lớn quyết định tình hình tài chính doanh nghiệp. Và vì vậy, quản trị vốn lưu động cũng luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và qua quá trình thực tế tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CPCTMĐ Việt Nam- Hungari, em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty CPCTMĐ Việt Nam- Hungari”. Luận văn đã được xây dựng và hoàn thành với mục đích đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CPCTMĐ Việt NamHungari. Sv: Vũ Hồng Nhung 1 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty CPCTMĐ Việt nam- Hungari trong thời gian qua. Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty CPCTMĐ Việt Nam- Hungari. Do các hạn chế về kiến thức của bản thân, thời gian và điều kiện nghiên cứu nên mặc dù đã rất cố gắng song luận văn của em vẫn còn nhiều những thiếu sót. Vậy em rất mong được sự đó góp ý của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty CPCTMĐ Việt NamHungari để luận văn được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn - Th.S Vũ Thị Hoa, các thầy cô trong Khoa Tài chính doanh nghiệp cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty CPCTMĐ Việt Nam- Hungari nói chung, đặc biệt là các anh chị phòng Tài chính kế toán và Phòng Kinh doanh nói riêng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Vũ Hồng Nhung Sv: Vũ Hồng Nhung 2 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp a, Vốn lưu động của doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Và để có được các yếu tố đó, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường thì bên cạnh các TSCĐ thì doanh nghiệp cần có lượng TSLĐ cần thiết phù hợp. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất: Bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. - TSLĐ lưu thông: Bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Sv: Vũ Hồng Nhung 3 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. b, Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố động. Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên vốn lưu động của doanh nghiệp mang các đặc điểm sau: (1) Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: æ Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: sự vận động của vốn lưu động trải qua 3 giai đoạn: T – H – SX – H’ – T’ ; trong đó: T’ = T + T + Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động chuyển từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái dự trữ vật tư. + Giai đoạn sản xuất ,VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang hình thành vốn thành phẩm. + Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hoá chuyển sang hình thành vốn bằng tiền. æ Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ trải qua 2 Sv: Vũ Hồng Nhung 4 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính giai đoạn: T – H – T’ ; trong đó T’ = T + T’ + Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá dự trữ. + Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng tiền æ Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T – T’ (2) Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. (3) Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành: vốn vật tư, hàng hóa và vốn bằng tiền - Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu,… Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Sv: Vũ Hồng Nhung 5 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của VLĐ Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất. - VLĐ trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước. - VLĐ trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn và vốn bằng tiền. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp VLĐ của doanh nghiệp được khai thác từ các nguồn vốn khác nhau. Có thể phân loại nguồn vốn lưu động theo các tiêu thức sau: 1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn lưu dộng của doanh nghiệp thành hai loại: sVốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh sNợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân knih tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp... Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ vốn thuô ̣c sở hữu của các doanh nghiê ̣p hay của các chủ nợ. Từ đó có Sv: Vũ Hồng Nhung 6 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn về kết cấu tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào tiêu thức nào có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp ra làm hai loại: Vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời s Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn = Tài sản ngắn hạn _ _ Tài sản dài hạn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường cuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn. sNguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn Sv: Vũ Hồng Nhung 7 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính vốn lưu động tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tính dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp huy động vốn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp - Khái niệm quản trị VLĐ của doanh nghiệp: Quản trị VLĐ là việc sử dụng các biện pháp để tạo lập, phân phối và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất, nhằm giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. - Mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp: Quản trị VLĐ của doanh nghiệp nhằm 2 mục tiêu chính: + Nâng cao tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. + Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn vốn lưu động a, Xác định nhu cầu VLĐ Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Sv: Vũ Hồng Nhung 8 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị trì trệ, gián đoạn, Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trang ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp * Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động: Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm tính chất ngành nghề kinh doanh, sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường, các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ... Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu quả. * Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp trực tiếp và gián tiếp. (1) Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. æ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Sv: Vũ Hồng Nhung 9 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. + Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý. + Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành sản phẩm dở, bán thành phẩm. + Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả. æ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. æ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doạnh nghiệp chủ đụng bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. æ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Sv: Vũ Hồng Nhung 10 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc khác. Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông với khoản chệnh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Ưu - Nhược điểm phương pháp: + Ưu điểm: phương pháp phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu của doanh nghiệp. + Nhược điểm: phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu lưu động của doanh nghiệp. (2) Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thưc hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau: æ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo: Thực chất phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch: M KH VKH = VBC x Sv: Vũ Hồng Nhung 11 M BC x(1+t %) Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong đó: VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn VLĐ năm kế hoạch Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định thoe công thức: K kh−K bc K bc t% = x 100 % Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo æ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu dộng được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau: M kh VKH = Lkh Trong đó: Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần) Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch Sv: Vũ Hồng Nhung 12 Lớp:CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp æ Học viện Tài chính Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. Phương pháp này gồm có 4 bước: Bước1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện Bước2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trưc tiếp và có quan hệ chặ chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ. Bước3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiếm năm kế hoạch Bước4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tằng thêm của công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty. b, Tổ chức nguồn vốn lưu động Để tài trợ cho VLĐ thì nguồn vốn của DN gồm nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó, nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Hai nguồn vốn này được tính toán như sau: + Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Sv: Vũ Hồng Nhung 13 Lớp:CQ50/11.09
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan