Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý chuyên đề kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý chuyên đề kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về địa hình việt nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia

.PDF
35
1849
58

Mô tả:

KIẾN THỨC CƠ BẢN VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................2 1. Lí do chọn đề tài..................................................................................... 2 2. Mục đích của đề tài................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................ 2 4. Phạm vi và giá trị nghiên cứu .................................................................. 3 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................4 PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM.................4 I. Đặc điểm chung địa hình nước ta ............................................................ 4 1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp..................................................................................................................... 4 2.Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng ..................................................... 4 3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.................................................. 6 4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người ....................................... 6 II. Sự phân hóa địa hình Việt Nam .............................................................. 7 1. Miền đồi núi ........................................................................................... 8 2. Miền đồng bằng.................................................................................... 10 I. Nhân tố ảnh hưởng đến địa hình nước ta ................................................ 11 1. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta .................................. 11 2. Nội lực ................................................................................................. 12 3. Ngoại lực ............................................................................................. 13 IV. Ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên khác ................... 15 V. Ảnh hưởng của địa hình đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta .............. 20 PHẦN 2: CÁC DẠNG BÀI TẬP PHẦN ĐỊA HÌNH VIỆT NAM ..........23 I. Dạng câu hỏi trình bày .......................................................................... 23 II. Dạng câu hỏi giải thích......................................................................... 25 III. Dạng câu hỏi chứng minh ................................................................... 26 IV. Dạng câu hỏi so sánh .......................................................................... 29 V. Dạng câu hỏi phân tích............................................................... ……..31 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................3333 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................35 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình thi học sinh giỏi quốc gia, nội dung địa lí tự nhiên bao gồm địa lí tự nhiên đại cương và địa lí tự nhiên Việt Nam được đánh giá là phần kiến thức hay và khó. Để làm tốt các câu hỏi này học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, phải tư duy lô gic, nhạy bén và sáng tạo. Địa hình là thành phần tự nhiên phức tạp chịu tác động của nhiều nhân tố và có mối quan hệ qua lại với các thành phần tự nhiên khác. Đây là phần kiến thức tự nhiên được lựa chọn đưa vào các câu hỏi của đề thi quốc gia khá nhiều ( một cách trực tiếp hoặc gián tiếp). Vì vậy với nội dung kiến thức này, giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia thường đầu tư thời gian nhiều hơn, tìm tòi, tư duy để có được kiến thức chính xác, phong phú và cách truyền đạt phương pháp làm bài mang lại hiệu quả tối đa cho học sinh. Trong giới hạn của chuyên đề, thành phần địa hình - một trong các thành phần quan trọng của thiên nhiên được lựa chọn làm nội dung trình bày. Chuyên đề: “Kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về địa hình Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia” đi sâu phân tích các kiến thức liên quan đến địa hình Việt Nam chương trình Địa lí lớp 12 trên cơ sở kế thừa các kiến thức về địa hình của phần địa lí tự nhiên đại cương trong chương trình địa lí lớp 10, chuyên đề hệ thống một số dạng câu hỏi trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia và một số vấn đề có liên quan đến địa hình ở Việt Nam hiện nay. Với nội dung như vậy, chuyên đề là tài liệu sử dụng của tác giả trong quá trình giảng dạy và là tài liệu tham khảo cho những giáo viên quan tâm đến vấn đề này. 2. Mục đích của đề tài - Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về địa hình Việt Nam phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác, đầy đủ và khoa học. - Giới thiệu các dạng câu hỏi về địa hình Việt Nam trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia và quá trình tập huấn đội tuyển. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Xây dựng hệ thống kiến thức về địa hình: đặc điểm chung của địa hình nước ta, mối quan hệ với các yếu tố tự nhiên khác, thuận lợi và khó khăn của từng khu vực địa hình mang lại…. 2 - Hệ thống các dạng câu hỏi và cách hướng dẫn học sinh tư duy, trả lời các câu hỏi nhanh và hiệu quả. - Liên hệ thực tiễn sự thay đổi về địa hình nước ta trong thời gian gần đây. 4. Phạm vi và giá trị nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí lớp 12 nâng cao, mở rộng tham khảo tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan và nội dung đề thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây. * Giá trị nghiên cứu: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. 3 PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM I. Đặc điểm chung địa hình nước ta 1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. a. Đất nước nhiều đồi núi - Hệ thống núi của nước ta kéo dài từ biên giới Việt Trung đến Đông Nam Bộ theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với chiều dài trên 1400km. Đồi núi tạo thành biên giới tự nhiên giữa nước ta với Trung Quốc, Lào và phần lớn đường biên giới với Campuchia. - Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ - Ngay trên các đồng bằng ở nước ta còn có nhiều đồi núi sót, điển hình như đồng bằng sông Hồng. - Đồng bằng duyên hải miền Trung còn có nhiều nhánh núi đâm ngang, ăn lan ra sát biển như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã... b. Chủ yếu là đồi núi thấp - Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích - Địa hình núi trung bình chiếm 14 %, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích, điển hình nhất ở vùng Tây Bắc. 2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng. a. Cấu trúc địa hình nước ta là cấu trúc cổ được Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt - Địa hình nước ta được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo ( cách đây 65 triệu năm). Sau giai đoạn này, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kỳ tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực. Vì vậy, địa hình núi cổ bị bào mòn, phá hủy thành các cao nguyên cổ, thấp và bằng phẳng. - Đến Tân kiến tạo, do vận động tạo núi An pơ – Himalaya, địa hình nước ta được nâng lên nên địa hình nước ta được trẻ lại với nhiều đỉnh núi cao, sắc, nhọn, sống núi sắc sảo, thung lũng hẹp và sâu. Tuy nhiên, cường độ nâng 4 không liên tục mà theo nhiều đợt với những pha nâng lên và pha yên tĩnh xen kẽ nhau nên địa hình có sự phân bậc rõ rệt + 2500 - 2600 m là các đỉnh núi nhô cao, đơn lẻ, tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn như: Phan Xi Păng: 3143 m, Pusilung: 3076m, Phu Luông: 2985 m, núi Ngọc Linh: 2598m... + Từ 2100 – 2200 m: các núi được nâng lên từ bán bình nguyên cổ Paleogen, tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc, Việt Bắc, vùng núi cao thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kom Tum + 1500 – 1800 m: các bán bình nguyên chu kỳ I như cao nguyên Đồng Văn, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt... + 1000 – 1400m: các bán bình nguyên chu kỳ II, khá phổ biến ở vùng núi phía Bắc, Trường Sơn, Tây Nguyên + 600 – 900m: vùng núi thấp chu kỳ III, tập trung nhiều ở vùng núi phía Bắc và các cao nguyên Kom Tum – Playcu ở Tây Nguyên + 200 – 600 m: quả đồi, dãy đồi chu kì IV, phân bố rộng khắp ở Trung du Bắc Bộ, các vùng đồi thấp chân núi ở Trung Bộ, ở Nam Tây Nguyên + 25 – 200m: quả đồi, dãy đồi thấp, thềm phù sa cổ chu kỳ V + 10 – 20 m và 2 – 5 m: thềm sông, thềm biển hiện đại b. Hướng nghiêng chung địa hình Hướng nghiêng chung địa hình: Tây Bắc – Đông Nam do biên độ nâng không đều: nâng mạnh ở phía Tây Bắc, nâng yếu ở phía Đông Nam. Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng. c. Cấu trúc địa hình nước ta gồm 2 hướng chính: - Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt trong khu vực từ hữu ngạn sông Hồng đến đèo Hải Vân: Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Pudendinh, Pusamsao... - Hướng vòng cung là hướng sơn văn chính của khu vực tả ngạn sông Hồng và khu vực Nam Trung Bộ liên quan đến hình dáng khá tròn trịa của các khối nền Tiền Cambri. + Các núi Việt Bắc và Đông Bắc là những cánh cung ngắn, mở rộng về phía Bắc và quy tụ tại vùng núi Tam Đảo: sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. 5 + Trường Sơn Nam là cả 1 cánh cung lớn ôm lấy các cao nguyên badan phía tây, bao gồm nhiều dãy núi có hướng Tây Bắc – Đông Nam; Bắc – Nam, Đông Bắc – Tây Nam kế tiếp nhau - Ngoài ra còn có 1 số dãy núi có hướng gần như Tây – Đông: Hoành Sơn, Bạch Mã... 3. Địa hình của cùng nhiệt đới ẩm gió mùa - Khí hậu là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến địa hình. Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nên địa hình nước ta cũng tiêu biểu cho địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. - Địa hình nước ta được phủ bởi lớp vỏ phong hoá rất dày do nhiệt độ trung bình năm cao, độ ẩm lớn nên quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh. - Địa hình nước ta bị biến đổi sâu sắc do quá trình xâm thực, bào mòn, quá trình này diễn ra mạnh ở khu vực đồi núi: + Nhiệt độ cao với một mùa mưa, một mùa khô xen kẽ, lượng mưa lớn nên địa hình bị chia cắt mạnh, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá nhất là những nơi sườn dốc, mất lớp phủ thực vật. Khi mưa lớn, còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở,điển hình ở vùng núi cao Tây Bắc. + Ở vùng núi đá vôi, tốc độ hoà tan và phá huỷ đá diễn ra mạnh, tạo nên các dạng địa hình caxtơ với các hang động, cuối cạn, thung khô. + Tại các vùng thềm phù sa cổ, các dòng chảy làm cho bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành các đồi thấp xen thung lũng rộng. - Cùng với quá trình xâm thực mạnh ở đồi núi là sự bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông . Điển hình là đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và châu thổ sông Hồng hàng năm tiến ra biển hàng chục đến trăm mét. - Sinh vật nhiệt đới ẩm hình thành nên một số dạng địa hình đặc biệt như: đầm lầy, than bùn Uminh, bãi triều đước, sú, vẹt Cà Mau, các bờ biển san hô Nha Trang. - Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa bảo vệ cho địa hình nước ta khỏi những tác động mang tính chất tàn phá của khí hậu, thuỷ văn nhiệt đới ẩm. 4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người - Nước ta có nền văn hóa hàng nghìn năm lịch sử nên dấu ấn của sự khai phá địa hình để quần cư và sản xuất thấy rõ ở tất cả các khu vực, từ miền núi đến miền đồi trung du, đồng bằng và bờ biển 6 - Ở miền núi, tác động nhân sinh chủ yếu là đẩy nhanh tốc độ bóc mòn, hạ thấp độ cao địa hình, gia tăng thêm hiện tượng đất trượt, đá lở, sạt lở đất. - Tại miền đồng bằng, các dạng địa hình nhân sinh càng nhiều: hệ thống đê bao ngăn lũ ở Bắc Bộ dài gần 200 km, hệ thống kênh rạch chằng chịt ở đồng bằng Nam Bộ, ở ven biển là quá trình quai đê, lấn biển mà điển hình là sự khai phá huyện Tiền Hải – Thái Bình, Kim Sơn – Ninh Bình. II. Sự phân hóa địa hình Việt Nam. Địa hình nước ta là kết quả của một quá trình vận động địa chất lâu dài và phức tạp gắn với lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ tự nhiên, chịu tác động tương hỗ đồng thời của các quá trình nội sinh và ngoại sinh. Từ các quá trình nâng lên hạ xuống, tách dãn đến đứt gẫy, phun trào đến các quá trình xâm thực, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ…Tuy nhiên các quá trình nói trên diễn ra có sự không đồng nhất trên toàn lãnh thổ mà giữa các khu vực, các phần lãnh thổ có sự khác nhau. Điều này đã làm cho địa hình nước ta rất đa dạng và phức tạp, thay đổi từ bắc chí nam, từ tây sang đông, từ miền núi đến miền đồng bằng, bờ biển đến hải đảo. Địa hình có sự phân hóa sâu sắc theo từng khu vực. Trên bình diện chung lãnh thổ nước ta có thể thấy địa hình phân hóa ra làm hai khu vực lớn đó là khu vực địa hình đồi núi và khu vực địa hình đồng bằng. Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở phía tây, còn đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích, tập trung ở vùng ven biển phía đông. - Vùng đồi núi nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, phần lớn ở độ cao dưới 1000 m, tỉ lệ này chiếm 60% diện tích lãnh thổ, địa hình núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1% diện tích. Vùng đồi núi là kết quả của quá trình nâng lên trong giai đoạn Tân kiến tạo làm trẻ hóa các bán bình nguyên cổ đồng thời chịu tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa ẩm với sự tham gia tích cực của các nhân tố mưa, gió, phong hóa phá hủy, xâm thực địa hình - Vùng đồng bằng gồm các đồng bằng châu thổ và đồng bằng duyên hải ven biển. Địa hình ở đây thấp và tương đối bằng phẳng. Các đồng bằng chủ yếu được hình thành trên những vùng sụt võng và được phù sa sông, biển bồi lấp. 7 Sự phân hóa địa hình cũng được biểu hiện ở ngay trong miền đồi núi và miền đồng bằng với những sắc thái riêng về hình thái cấu trúc. 1. Miền đồi núi a. Vùng núi Đông Bắc Nằm ở phía tả ngạn sông Hồng. Địa hình đồi núi ở đây nổi bật với 4 cánh cung lớn đó là: cánh cung Sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn, cánh cung Đông Triều. Các cánh cung mở ra ở phía bắc và phía đông, chụm lại ở Tam Đảo. Địa hình núi chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao phổ biến 500 - 600m. Mặc dù vậy độ cao địa hình núi ở đây cũng có sự thay đổi theo khu vực. Những đỉnh núi cao trên 2000m xuất hiện ở phía thượng nguồn sông Chảy, đây là những bề mặt của bán bình nguyên cổ còn sót lại, như: Kiều Liêu Ti(2402m), Tây Côn Lĩnh(2419m). Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi có tuổi trẻ hơn thuộc các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng có độ cao khoảng 1000m. Phần trung tâm là vùng đồi núi thấp, chủ yếu độ cao 500m 600m. Xen giữa các khu vực núi ở đây là các thung lũng hiện đại có độ cao 200m, các bồn địa giữa núi. Hướng núi chủ đạo của vùng bị chi phối bởi các cánh cung với hướng vòng cung khá nổi bật. Theo hướng các dãy núi là vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Hướng tây bắc – đông nam chỉ có ở dãy con Voi. Hướng nghiêng chung của địa hình nơi đây là cao ở tây bắc và thấp dần về phía đông nam. b. Vùng núi Tây Bắc Nằm ở giữa sông Hồng và sông Cả. Đây là khu vực địa hình núi cao và hiểm trở nhất nước ta. Với 3 dải địa hình chạy theo hướng tây bắc – đông nam. Phía đông là vùng núi thuộc dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, với nhiều đỉnh cao nhất nước ta như: Fansipan 3143m, PuTaLeng 3096m, Pu luông 2985m, Saphin 2874m. Các đỉnh núi cao ở đây đều là các đá biến chất Nguyên sinh, đá phiến kết tinh hay đá macma cứng rắn. Phía tây giáp biên giới Việt Lào là địa hình núi trung bình nổi lên là các dãy: Pu Đen Đinh( 1886m), Pu sam Sao(1897). Núi ở đây đã thấp hơn nhiều so với dãy Hoàng Liên Sơn, những đỉnh núi cao nhất ở đây đều không vượt quá 2000m. Phần trung tâm địa hình thấp hơn, là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối là những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi ở đây là thung lũng sông Đà, sông 8 Mã, sông Chu. Hướng núi ở đây chủ đạo là hướng tây bắc – đông nam, trùng với hướng nghiêng của địa hình. c. Vùng núi Trường Sơn Bắc Giới hạn từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi chạy song song và so le với nhau theo hướng tây bắc – đông nam. Địa hình núi ở đây độ cao đã hạ thấp hơn nhiều so với Tây Bắc, núi được nâng cao ở hai đầu thuộc phía tây các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế và thấp ở giữa thuộc vùng núi đá vôi Quảng Bình, Quảng Trị. Các khu vực nhô cao vẫn xuất hiện các đỉnh cao trên 2000m, như Phu Hoạt(2452m), Pu Xai Lai Leng( 2711m). Dãy Trường Sơn Bắc kéo dài và hẹp ngang, sườn bất đối xứng giữa sườn đông và sườn phía tây. Sườn đông nằm kề sát với dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển nên rất dốc, sườn phía tây thoải hơn do chuyển tiếp là các cao nguyên của nước bạn Lào. Hướng núi ở đây phổ biến vẫn là tây bắc – đông nam, nhưng đôi khi có những nhánh núi đâm ngang ra biển theo hướng gần vĩ tuyến, như ở khu vực đèo ngang hay mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã, được xem như là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam. d. Vùng núi Trường Sơn Nam Nằm ở phía nam dãy Bạch Mã bao gồm các khối núi và cao nguyên. Đặc điểm núi ở đây là các mạch núi không còn điển hình mà chủ yếu ở dạng vòm, khối, tảng. địa hình núi cũng được nâng cao ở hai đầu và thấp ở giữa. Những nơi nâng cao thuộc khối nhô Kon Tum và cực Nam Trung Bộ. Ở đây với những đỉnh núi cao trên 2000m nghiêng về phía đông tạo nên thế chênh vênh bên dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển như: Vọng Phu 2051m, Chư Yang Sin 2405m, Lang Biang 2163m. Tương phản địa hình núi giữa sườn đông và tây ở đây là, sườn phía tây gắn với cao nguyên ban dan xếp tầng: Plây Ku, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, độ cao khác nhau (500m, 800m,1000m) cùng với đó là các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây. Phía đông dưới chân núi là dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển đã tạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn đông - tây. Hướng núi ở đây phức tạp, từ tây bắc – đông nam ở phía bắc Kon Tum, chuyển dần sang hướng gần bắc nam ở khu vực núi Bình Định, rồi đông bắc - tây nam ở khối núi cực Nam Trung Bộ. Một số nhánh núi đâm ngang ra biển theo hướng tây đông. 9 e. Vùng bán bình nguyên và đồi trung du nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng. Dải đồi lớn nhất mở rộng là ở rìa Đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa phía tây Đồng bằng duyên hải miền Trung. Các đồi có khi là các thềm phù sa cố bị chia cắt và nâng lên, có khi là các bề mặt địa hình nâng yếu, độ cao từ 200 - 500m, sườn thoải, thung lũng mở rộng. Địa hình bán bình nguyên, tiêu biểu nhất là ở Đông Nam Bộ. Với các các bậc thềm phù sa cổ chia cắt do tác động của dòng chảy với độ cao khoảng 100m, và các bề mặt phủ ba dan độ cao khoảng 200m. Hình thái địa hình bề mặt có dạng lượn sóng. 2. Miền đồng bằng a. Đồng bằng châu thổ Đồng bằng châu thổ có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng châu thổ sông Hồng và Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, 2 đồng bằng đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển nông và mở rộng. Đồng bằng sông Hồng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, hình thái dạng tam giác châu thổ với diện tích 15000km2. Là đồng bằng được con người khai phá từ lâu đời và làm biến đổi mạnh. Địa hình đồng bằng nhìn chung thấp và tương đối bằng phẳng. Tuy nhiên độ cao địa hình đồng bằng có sự phân hóa theo từng khu vực. Ở khu vực rìa phía tây, tây bắc, nơi chịu ảnh hưởng của vận động nâng lên nhẹ với các thềm phù sa cổ độ cao khác nhau. Thềm một độ cao từ 10 - 12m và thềm hai độ cao từ 30-35m, các thềm này đã bị chia cắt thành những nấm đồi bát úp. Rìa tây nam, các thềm phù sa cổ độ cao khoảng 25m, gần chân núi Ba Vì có nơi lên đến độ cao 40m. Phần trung tâm đồng bằng độ cao trung bình khoảng từ 2m-4m, hiện nay đã thoát khỏi ảnh hưởng của các quá trình bờ biển và phá tam giác châu. Phần phía đông giáp biển địa hình ở đây rất thấp từ 0-2m nằm trong phạm vi tác động của thủy triều. Như vậy địa hình đồng bằng cao ở rìa phía tây và tây bắc thấp dần ra phía biển ở phía đông. Địa hình đồng bằng đã chịu chi phối và can thiệp mạnh của con người, tiêu biểu là các hệ thống đê ngăn lũ đã chia cắt đồng bằng thành nhiều ô. Vùng đất trong đê không được bồi tụ phù sa thường xuyên nên các ruộng cao thường đất bạc màu, các ô trũng ngập nước khó cải tạo. Vùng đất ngoài đê hàng năm vẫn được bồi tụ phù sa, địa hình đất đai chưa ổn định 10 - Đồng bằng sông Cửu Long do phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi đắp, hình thái của đồng bằng có dạng hình thang, diện tích là 40.000km2. Địa hình của đồng bằng rất thấp, độ cao trung bình 2 - 3m, không có đê bao bọc, mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, có nơi ngập sâu tới 3m. Việc bồi tụ hàng năm vẫn tiếp diễn, một số vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên chưa được bồi lấp xong. Mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. b. Đồng bằng ven biển miền Trung Đồng bằng ven biển miền Trung do biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành đồng bằng. Đây là một dải các đồng bằng nhỏ hẹp nằm sát ven biển miền Trung và chân dãy Trường Sơn, với diện tích 15.000km2. Gồm các đồng bằng: Thanh-Nghệ-Tĩnh, Bình-Trị-Thiên, Nam-Ngãi- Định, Phú-Khánh, Ninh Thuận-Bình Thuận. Một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn như: đồng bằng Thanh Hoá (sông Mã – sông Chu),đồng bằng Nghệ An (sông Cả), đồng bằng Quảng Nam (hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn). Nhiều đồng bằng phân thành 3 dải: phía đông giáp biển với các cồn cát, đầm phá; giữa thấp, trũng; phía trong được bồi tụ thành đồng bằng. Đất ở các đồng bằng nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa. Các đồng bằng thường bị các nhánh núi đâm ngang ra biển chia cắt. III. Nhân tố ảnh hưởng đến địa hình nước ta. Tất cả các dạng địa hình cùng với những đặc điểm hình thái, cấu trúc khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam là kết quả của tác động tương hỗ giữa lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ lâu dài và phức tạp với các quá trình nội sinh( nội lực) và ngoại sinh( ngoại lực) trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, tác động sâu sắc của biển, con người… 1. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển Trái Đất. Đó là 1 quá trình lâu dài và phức tạp, chia làm ba giai đoạn chính: Giai đoạn Tiền Cambri, Cổ kiến tạo, Tân kiến tạo với nhiều pha nâng lên và hạ xuống. Mỗi giai đoạn đều đánh dấu bước phát triển mới của lãnh thổ nước ta 11 - Giai đoạn Tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta. - Giai đoạn Cổ kiến tạo: Tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực bị chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích đã được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi: Caledoni, Hecxini ( đại cổ sinh); Indoxini, Kimeri ( đại Trung sinh). Do vậy đến cuối đại Trung sinh, về cơ bản lãnh thổ nước ta được định hình. - Giai đoạn Tân kiến tạo: Ảnh hưởng của vận động tạo núi Anpo – Himalaya bắt đầu từ kỷ Neogen cách đây 23 triệu năm, địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh với nhiều chu kỳ nên địa hình nước ta được trẻ lại, chủ yếu là núi thấp và có cấu trúc đa dạng, phức tạp 2. Nội lực * Nội lực là lực sinh ra ở bên trong trái đất do các nguồn năng lượng phát sinh trong lòng trái đất như: năng lượng phân hủy các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo trái đất theo quy luật trọng lực. * Nội lực: tác động đến địa hình nước ta thông qua các vận động kiến tạo làm cho bề mặt địa hình nước ta được nâng cao, gồ ghề hơn. Lãnh thổ nước ta được hình thành lâu dài, phức tạp với 3 giai đoạn kèm theo các vận động kiến tạo: -Giai đoạn Tiền Cambri với các mảng nền cổ: Hoàng Liên Sơn, khối vòm sông Chảy, khiên Kom Tum có vai trò định hướng cho sự hình thành các vùng núi và quy định hướng núi chính của nước ta + Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ hướng vòng cung thì địa hình có hướng vòng cung: Đông Bắc (với khối vòm Sông Chảy), Trường Sơn Nam(với khối Kon Tum). + Khu vực nào phát triển trên nền cổ hướng Tây Bắc Đông Nam (khối Hoàng Liên Sơn, Cánh Cung Sông Mã, Puhoat) thì có hướng Tây Bắc Đông Nam: Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc... - Giai đoạn Cổ kiến tạo: Tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực bị chìm ngập dưới biển trong các trầm tích đã được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi: Caledoni, Hecxini ( đại cổ sinh); Indoxini, Kimeri ( đại Trung sinh). + Các hoạt động uốn nếp và nâng lên ở nhiều nơi. Trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn Sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kom Tum. Ở Trung sinh, các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam ở Tây Bắc và 12 Bắc Trung Bộ, các dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ. + Kèm theo các hoạt động uốn nếp, sụt võng là các đứt gãy, động đất với đá macma xâm nhập, phun trào như grannit, riolit. Hiện tượng đứt gẫy hay hình thành ở những vùng đá cứng, quá trình dịch chuyển tách dãn làm cho các lớp đá bị gẫy tạo ra các hẻm vực, thung lũng. Nếu cường độ tách dãn yếu thì chỉ đủ làm cho đá bị nứt nẻ không dịch chuyển, tạo nên khe nứt. Nhưng nếu quá trình dịch chuyển diễn ra với biên độ lớn, có một bộ phận trồi lên nhưng cũng có bộ phận bị sụt xuống, giữa hai đường đứt gẫy tạo nên các địa lũy, địa hào. Địa lũy nhiều khi cũng hình thành nên các dãy núi, tiêu biểu ở Việt Nam là dãy Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy. Hiện tượng tách dãn cũng tạo điều kiện cho các dòng vật chất nóng chảy ở tầng Manti trào ra bị nguội lạnh tạo nên các vùng núi badan.  Do vậy đến cuối đại Trung sinh, về cơ bản lãnh thổ nước ta được định hình. -Giai đoạn Tân kiến tạo : Ảnh hưởng của vận động tạo núi Anpo – Himalaya bắt đầu từ kỷ Neogen cách đây 23 triệu năm, địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh với nhiều chu kỳ ( chỉ nâng mạnh ở phía tây, tây bắc, nâng yếu hơn về phía đông, đông nam) nên địa hình nước ta được trẻ lại, chủ yếu là núi thấp và có cấu trúc đa dạng. + Khu vực nâng lên mạnh thành những dãy núi cao như Tây Bắc – nơi địa hình cao đồ sộ nhất nước ta với đỉnh Phan xi păng cao 3143m được coi là “ nóc nhà Đông Dương” + Khu vực nâng lên yếu hơn thành các dãy núi trung bình như khu Đông Bắc, các cao nguyên xếp tầng... + Đồng thời tại các khu vực sụt lún diễn ra quá trình bồi lấp trầm tích hình thành các đồng bằng: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long 3. Ngoại lực Ngoại lực là những lực sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt trái đất như: các nguồn năng lượng của gió, mưa, băng, nước chảy, sóng biển… Ngoại lực có tác động phá hủy, san bằng địa hình do nội lực tạo nên, đồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới. 3.1. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 13 + Trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa mưa và mùa khô rõ rệt đã thúc đẩy quá trình xâm thực ở miền đồi núi mạnh hơn làm địa hình ở miền đồi núi nước ta càng thêm cắt xẻ, bào mòn. + Tại những nơi miền núi bị mất lớp phủ thực vật, đất trơ sỏi đá khi có mưa lớn gây ra hiện tượng đất trượt đá lở làm cho địa hình miền núi nước ta có độ chia cắt càng lớn. + Vùng núi đá vôi quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh (Phong hóa hóa hóa học là quá trình phá hủy đá làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật bằng tác động của các chất khí, nước, những khoáng chất hòa tan trong nước). Quá trình này thường tạo nên các dạng địa hình cacxtơ như cacxtơ trên mặt; cacxtơ địa hình âm( Caren, thung lũng cacxtơ, máng cacxtơ, cánh đồng cacxtơ, giếng cacxtơ, tháp cacxtơ, nón cacxtơ…); các dạng địa hình cacxtơ ngầm tiêu biểu là hang động. Ở nước ta quá trình này diễn ra mạnh ở các vùng núi đá vôi nơi có nhiều các hang động thạch nhũ hình thành các địa hình Karst với những hang động độc đáo: Phong Nha, Tam Thanh, Nhị Thanh... + Dưới tác dụng của dòng chảy sông ngòi, các vật liệu cát bùn được vận chuyển từ miền núi về những vùng trũng thấp hình thành các đồng bằng châu thổ rộng lớn: đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ. + Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt cao, ẩm lớn làm cho sinh vật nhiệt đới phát triển, quá trình phong hóa sinh học phá hủy các khoáng vật dưới tác động của sinh vật như: các vi khuẩn, nấm, rễ cây… các sinh vật này làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ học vừa bị phá hủy về mặt hóa học. Chính thảm thực vật đã hạn chế tác động của ngoại lực lên bề mặt địa hình nước ta. 3.2. Vị trí địa lý giáp biển Vị trí nước ta 3 mặt giáp biển với vùng biển nhiệt đới ấm, rộng gấp 3 lần diện tích đất liền nên quá trình xâm thực do sóng biển tạo các vịnh và mũi đất nhô ra biển. Mài mòn do sóng biển thường tạo nên các dạng địa hình như hàm ếch, nền mài mòn. Tác động bồi tụ của sóng biển tạo ra các bãi cát; là một trong các nhân tố góp phần tạo nên địa hình đồng bằng duyên hải miền Trung 3.3. Con người. Ngoài các tác nhân kể trên, trong quá trình sống, con người cũng đã và đang tham gia tích cực vào làm thay đổi địa hình bề mặt trái đất như: xẻ núi 14 làm đường, xây hồ đắp đập hay san lấp vùng trũng phục vụ cho các công trình dân sinh, sản xuất. IV. Ảnh hưởng của địa hình với các thành phần tự nhiên khác Địa hình có ảnh hưởng đến nhiều thành phần tự nhiên khác. Địa hình ảnh hưởng mạnh đến khí hậu (cả 3 yếu tố: nhiệt độ, gió, mưa), đến sông ngòi (mạng lưới, tốc độ dòng chảy, hướng chảy), đến quá trình hình thành đất thông qua phân phối lại yếu tố nhiệt ẩm của khí hậu và ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật, cảnh quan. 1. Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu nước ta * Hướng nghiêng Tây bắc – Đông nam của địa hình tạo điều kiện cho biển có thể tác động sâu vào trong lục địa, khiến tính lục địa của khí hậu ở khu vực phía Tây nước ta không rõ, khí hậu nước ta mang tính chất hải dương điều hoà hơn các nước khác cùng vĩ độ về phía tây. * Độ cao địa hình ảnh hưởng đến khí hậu - Địa hình nước ta ¾ diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp ( địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích) nên bảo toàn tính nhiệt đới của khí hậu nước ta. - Địa hình có sự phân bậc rõ rệt theo độ cao: núi thấp dưới 1000 m chiếm trên 60%, núi trung bình chiếm 14 %, núi cao trên 2000 m chiếm 1% diện tích nên khí hậu, các yếu tố khí hậu: nhiệt, mưa, áp... thay đổi theo độ cao địa hình + Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m thì nhiệt độ giảm 0,60C). Ví dụ, qua biểu đồ nhiệt độ trung bình năm ta thấy vùng núi thấp đông bắc nền nhiệt độ từ 200C đến 240C trong khi ở một số vùng núi cao Tây Bắc nhiệt độ trung bình năm chỉ đạt dưới 180C.Nền nhiệt độ trung bình năm ở Duyên hải Nam Trung Bộ trên 240C thì ở Tây Nguyên (trên các cao nguyên) chỉ đạt dưới 180C. + Càng lên cao, lượng mưa càng tăng. So sánh hai trạm khí hậu Nha Trang (từ 0 đến 50m), Đà Lạt (1000 đến 1500m) ta thấy: Nha Trang lượng mưa trung bình năm từ 800-1600mm, còn Đà Lạt lượng mưa trung bình năm từ 1600- 2000 mm. + Do sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa theo độ cao nên nước ta hình thành ba vành đai khí hậu từ thấp lên cao: 15 . Đai nhiệt đới gió mùa (dưới 600 – 700m ở miền Bắc, dưới 900 – 1000m ở miền Nam): Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm trên 200C, mùa hạ trên 250C, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô hạn đến ẩm ướt. . Đai cận nhiệt đới gió mùa (tiếp theo đến 2600m) : Khí hậu mang tính chất cận nhiệt đới mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm dưới 200C, không có tháng nào trên 250C. Mưa nhiều hơn. . Đai ôn đới gió mùa trên núi (trên 2600m) chỉ có ở Hoàng Liên Sơn, quanh năm rét với nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C. * Hướng núi: - Hướng vòng cung + Hướng vòng cung của 4 cánh cung ở vùng núi Đông Bắc tạo điều kiện hút gió mùa Đông Bắc tràn sâu vào lãnh thổ nước ta nên Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ có mùa đông lạnh nhất cả nước, mùa đông đến sớm, kết thúc muộn. + Hướng vòng cung của dãy Trường Sơn Nam tạo ra sự đối lập về mùa mưa – mùa khô giữa 2 sườn: Sườn đông (vùng khí hậu Nam Trung Bộ) mùa mưa lệch về thu đông, mùa hạ khô nóng (Nha Trang, Đà Nẵng mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8). Còn sườn Tây (Vùng khí hậu Tây Nguyên) mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. - Hướng Tây Bắc – Đông Nam: + Dãy Hoàng Liên Sơn có hướng Tây Bắc – Đông Nam ngăn chặn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc sang phía Tây làm cho khí hậu phân hóa rõ rệt theo chiều Tây Đông: Đông Bắc có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh nhất cả nước mùa đông đến sớm, kết thúc muộn ( Lạng Sơn có 6 tháng lạnh nhiệt độ dưới 200c) trong khi Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa, mùa đông đến muộn, kết thúc sớm ( Điện Biên có 4 tháng nhiệt độ dưới 200 ) + Dãy Trường Sơn Bắc, các dãy núi trung bình sát biên giới Việt Lào ngăn chặn ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam ( từ vịnh Bengan) tạo nên hiệu ứng phơn sâu sắc cho Duyên hải miền Trung, thậm chí có khi mạnh có thể ảnh hưởng đến Đồng bằng sông Hồng và phía Nam Tây Bắc. 16 - Hướng gần như Tây – Đông của dãy Hoành Sơn, Bạch Mã ngăn chặn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam nên khí hậu nước ta phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc Nam + Phần lãnh thổ phía Bắc: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm trên 20 0C, có 2 – 3 tháng nhiệt độ dưới 18 0 C, biên độ nhiệt năm lớn + Phần lãnh thổ phía Nam: khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, nắng nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 250C, không có tháng nào nhiệt độ dưới 200C, biên độ nhiệt năm nhỏ. - Hướng sườn: + Các địa phương ở sườn đón gió thì mưa nhiều, sườn khuất gió thì mưa ít tạo thành các trung tâm mưa nhiều, mưa ít điển hình (Ví dụ: so sánh Móng Cái với Lạng Sơn...). + Hướng địa hình song song với hướng gió lượng mưa sẽ rất thấp, ví dụ khu vực cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) lượng mưa thấp nhất cả nước (dưới 800mm). * Bề mặt địa hình: - Sự không đồng nhất của bề mặt địa hình, nhất là ở miền núi tạo nên các loại gió địa phương: gió núi, gió thung lũng - Ở nơi địa hình kém bằng phẳng sẽ có biên độ nhiệt ngày – đêm lớn hơn nơi đất bằng, trên bề mặt các cao nguyên. 2. Ảnh hưởng của địa hình đến sông ngòi nước ta: * Hướng địa hình (hướng núi hay hướng nghiêng địa hình) qui định hướng các dòng chảy, địa hình nước ta có 2 hướng chính Tây Bắc Đông Nam và hướng vòng cung nên sông ngòi nước ta cũng chảy theo 2 hướng chính đó. Trong 9 hệ thống sông lớn có đến 5 hệ thống sông chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam (hệ thống sông Thái Bình, sông Hồng, sông Mã, Cả, Ba, Cửu Long); các sông chảy theo hướng vòng cung chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc như sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Ngoài ra, hướng địa hình còn ảnh hưởng đến chế độ nước sông thông qua khí hậu. *Độ dốc địa hình ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy, trắc diện dọc của sông ngòi. Do địa hình miền núi tập trung ở phía Tây, đồng bằng ở phía Đông, địa 17 hình có sự tương phản rõ giữa miền núi và đồng bằng (miền núi có độ dốc lớn, đồng bằng có độ dốc nhỏ) nên sông ngòi có sự thay đổi rõ rệt từ miền núi về đồng bằng. Ở miền núi lòng sông hẹp, tốc độ dòng chảy nhanh, nhiều thác ghềnh. Do địa hình nước ta có cấu trúc cổ được Tân kiến làm trẻ lại nên sông ngòi đào lòng mạnh, trắc diện dọc của một số sông lớn như sông Chảy, sông Lô… Ở đồng bằng: lòng sông rộng, nước chảy chậm, uốn khúc do địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ * Độ cao địa hình vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa ảnh hưởng gián tiếp đến sông ngòi. Ví dụ: Độ cao địa hình ảnh hưởng đến mưa (càng lên cao lượng mưa càng tăng nhưng chỉ tăng đến một độ cao nhất định) nên ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước cho các sông. *Độ cao cùng với độ dốc và chế độ mưa còn ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Ví dụ: Sông Hồng đoạn trung lưu chảy trong miền có độ cao lớn từ 500 – 1000m, lòng sông dốc, nước chảy nhanh, đoạn hạ lưu (từ Việt Trì đổ ra biển) chảy trong khu vực địa hình thấp dưới 50m, sông uốn khúc, nước chảy chậm nên thủy chế sông thất thường, lũ lên nhanh nhưng rút chậm. 3.Ảnh hưởng địa hình đến sinh vật nước ta. * Độ cao địa hình - Địa hình nước ta ¾ diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp nên bảo toàn tính nhiệt đới của sinh vật nước ta. Vì vậy hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh chiếm ưu thế. Trong rừng thành phần loài động thực vật nhiệt đới chiếm tới 70%. - Địa hình có sự phân bậc độ cao; địa hình cao trên 1000 m chiếm 15% diện tích. Càng lên cao, tương quan nhiệt, ẩm, áp…thay đổi nên hình thành nên các đai sinh vật theo độ cao + Từ độ cao dưới 600-700m ở miền Bắc và 900-1000m ở miền Nam: . Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh: hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ rệt, với cấu trúc nhiều tầng tán, nhiều cây dây leo. . Chiếm ưu thế là kiểu hệ sinh thái rừng nhiệt đới mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. 18 . Hệ sinh thái rừng phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt: rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất mặn, rừng tràm trên đất phèn, xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám vùng khô hạn. + Ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m: rừng cận nhiệt đới lá rộng với thành phần chủ yếu là các loài cây thuộc họ dẻ, re, hồ đào và rừng cận nhiệt lá kim như thông, pơmu, samu. Động vật: chim, thú cận nhiệt phương Bắc; thú có lông dày: gấu, sóc, cầy, cáo. + Ở độ cao từ 1600-1700m đến 2600m: rừng cận nhiệt đới mưa mù trên đất alit. Rừng sinh trưởng, phát triển kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài, rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có mặt các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya + Ở độ cao trên 2600m: quần hệ thực vật núi cao, các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. * Hướng sườn địa hình: Cùng 1 dãy núi, hướng sườn địa hình khác nhau, tương quan nhiệt, ẩm...khác nhau giưa 2 sườn ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật; tạo nên sự phân hóa sinh vật giữa 2 sườn: Ví dụ như sườn Đông dãy Trường Sơn Nam hình thành kiểu thảm thực vât trảng cỏ, xa van....trong khi sườn Tây Trường Sơn Nam hình thành kiểu rừng kín thường xanh. * Độ dốc địa hình khác nhau ảnh hưởng đến quá trình xói mòn, rửa trôi, tích tụ các vật chất trong đất từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển sinh vật nước ta. 4. Ảnh hưởng địa hình đến tài nguyên đất của nước ta. * Độ cao địa hình - Địa hình nước ta ¾ diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp nên bảo toàn tính nhiệt đới của thổ nhưỡng nước ta. Vì vậy quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta. - Địa hình có sự phân bậc độ cao nên thổ nhưỡng cũng phân hóa theo độ cao. Từ chân núi lên đỉnh núi hình thành 4 đai đất + Dưới 600 – 700 m ở miền Bắc, dưới 900 – 1000 m ở miền Nam: hình thành đất feralit với diện tích rất lớn, chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan và đá vôi; đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước. 19 + Từ giới hạn trên đến 1600 – 1700 m: nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân giải chất hữu cơ, mùn được tích lũy, hình thành đất feralit có mùn với đặc tính chua. Đồng thời quá trình phong hóa yếu đi nên tầng đất mỏng hơn. + 1600 – 1700 m đến 2600 m: nhiệt độ thấp, quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn + 2600 m trở lên: hình thành đất mùn thô ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) * Độ dốc địa hình - Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy tầng đất thường mỏng và bị bạc màu, điển hình nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn như ở Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. * Hướng sườn địa hình khác nhau sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất. * Bề mặt địa hình: Những nơi địa hình trũng thấp, ứ đọng nước quanh năm, đất sẽ bị glay hóa, đất chứa nhiều độc tố như ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau. V. Ảnh hưởng địa hình đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta. 1. Ảnh hưởng địa hình miền núi đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta * Thế mạnh - Đối với phát triển công nghiệp + Khu vực đồi núi giàu tài nguyên khoáng sản: có nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc...và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh: bô xít, apatit, đá vôi. Cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu dồi dào cho phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành đa dạng và toàn diện + Trữ năng thuỷ điện lớn: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn, công suất có thể đạt khoảng 30 nghìn MW với sản lượng 260 270 tỉ KWh, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%), sông Đồng Nai (19%)...cho phép xây dựng các nhà máy thuỷ điện công suất lớn vừa và nhỏ - Rừng và đất trồng tạo cơ sở để nước ta phát triển lâm - nông nghiệp nhiệt đới 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan