Chuyên đề:
HỆ THỐNG HÓA CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
THÔNG QUA ATLAT
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Atlat Địa lí Việt Nam vừa là nguồn tri thức vừa là phương tiện quan trọng trong
giảng dạy và học tập môn Địa lí ở trường phổ thông, nhất là đối với học sinh lớp 12.
Đối với các kì thi học sinh giỏi, nhất là kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia môn Địa lí,
câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là dạng câu hỏi phổ biến nhất. Vì vậy
trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi vấn đề tổng hợp các dạng câu hỏi từ Atlat Địa lí
Việt Nam là rất quan trọng.
Để khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí, yêu cầu học sinh phải sử dụng tổng hợp
cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng cả kĩ năng tư duy, trong nhiều
trường hợp còn cần sử dụng cả óc sáng tạo.
Thông thường câu hỏi gắn với Atlat Địa lí Việt Nam có 2 dạng là : Dựa vào
Atlat Địa lí Việt Nam, hãy...; hoặc Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã
học, hãy….Vì vậy, học sinh cần xác định rõ phạm vi kiến thức cần sử dụng để trả lời
câu hỏi là chỉ dựa vào Atlat hay khai thác cả Atlat kết hợp với kiến thức đã học bên
ngoài. Các yêu cầu làm việc với Atlat rất đa dạng. Do đó giáo viên cần giúp học sinh
xây dựng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí sẵn có của bản thân vào việc đọc
các trang Atlat.
Trong đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí, nội dung Địa lí tự nhiên Việt
Nam giữ vai trò rất quan trọng (2/7 câu hỏi với 6/18 điểm). Mà địa hình là thành phần
tự nhiên cơ bản và không thể thiếu được của tự nhiên Việt Nam. Vì vậy với chuyên đề
“Hệ thống hóa các dạng câu hỏi về địa hình thông qua Atlat” để giúp việc học và
làm các bài tập về thành phần địa hình Việt Nam đơn giản và dễ dàng hơn.
II. MỤC ĐÍCH
- Khái quát các dạng câu hỏi về phần địa hình thông qua Atlat Địa lí Việt Nam.
1
- Đưa ra các bài tập vận dụng cụ thể và hướng dẫn cách giải các bài tập về địa hình
dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam.
PHẦN II. NỘI DUNG
A. KHÁI QUÁT CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ ĐỊA HÌNH QUA ATLAT:
I. Các dạng câu hỏi phân theo phạm vi lãnh thổ:
2
- Các câu hỏi về địa hình trên phạm vi toàn Việt Nam
- Các câu hỏi trong phạm vi các khu vực địa hình (đồi núi, đồng bằng)
- Các câu hỏi về lát cắt địa hình:.
II. Các dạng câu hỏi phân theo yêu cầu của câu hỏi:
Theo cách phân chia này, các dạng câu hỏi về địa hình được chia ra làm 4 dạng:
1. Dạng câu hỏi phân tích, trình bày:
Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, dễ làm nhất vì đơn giản yêu cầu của câu hỏi
là trình bày một vấn đề về khí hậu. Học sinh chỉ cần nắm được kiến thức cơ bản thì
hoàn toàn có thể làm tốt câu hỏi này. Ví dụ: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến
thức đã học, hãy trình bày các đặc điểm chung của địa hình nước ta.
2. Dạng câu hỏi chứng minh:
Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần huy động kiến thức, nhất là những dẫn
chứng phù hợp với yêu cầu của bài để chứng minh cho nhận định đề bài yêu cầu. Để
việc chứng minh thêm thuyết phục, rất cần có các số liệu, dẫn chứng để minh họa.
Các số liệu, dẫn chứng này đã có trong Atlat nên học sinh cần bám sát vào Atlat. Tuy
nhiên, cũng cần lưu ý thêm là cần phải biết sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như các
số liệu cần thiết để chứng minh, tránh lan man, dàn trải.
3. Dạng câu hỏi so sánh:
Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần biết cách khái quát hóa kiến thức để tìm
ra các tiêu chí để so sánh. Sau đó cần phân loại, sắp xếp kiến thức theo từng tiêu chí
để phục vụ cho việc so sánh.
4. Dạng câu hỏi giải thích:
Dạng câu hỏi này nhìn chung so với ba dạng câu hỏi trên là khó hơn, không chỉ
đòi hỏi học sinh nắm chắc kiến thức không chỉ của phần địa hình mà của tất cả các
kiến thức có liên quan đến địa hình như: lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, khí
hậu….Hơn nữa học sinh còn phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải thích cho
phần nội dung đề bài yêu cầu.
B. MỘT SỐ BÀI TẬP CỤ THỂ VỀ ĐỊA HÌNH QUA ATLAT:
3
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh Việt
Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Giải thích nguyên
nhân?
Trả lời
1. Chứng minh Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp.
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi: Chứng minh
B2. Bằng chứng:
* Nhiều đồi núi:
- Tỉ lệ diện tích
- Phân bố
* Chủ yếu là đồi núi thấp
- Tỉ lệ diện tích đồi núi thấp
- Tỉ lệ diện tích núi cao.
Trả lời
* Đất nước nhiều đồi núi.
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ.
- Phân bố:
+ Hệ thống núi nước ta kéo dài từ biên giới Việt- Trung đến Đông Nam Bộ theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam với chiều dài trên 1400km. Đồi núi bao quanh phía Bắc và
phía Tây lãnh thổ, tạo thành biên giới tự nhiên với Trung Quốc, Lào, Campuchia.
+ Trên các đồng bằng châu thổ vẫn còn nhiều đồi núi sót.
+ Dọc ven biển các dãy núi lan sát ra biển chia cắt các đồng bằng duyên hải như
Hoành Sơn, Bạch Mã…
* Chủ yếu là đồi núi thấp:
4
- Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích. Nếu kể cả đồng bằng thì địa hình
thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích.
- Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích, điển hình nhất là vùng núi cao
Hoàng Liên Sơn.
2. Giải thích nguyên nhân:
B1. Dạng câu hỏi giải thích
B2. Lí do: dựa vào lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
- Giai đoạn Cổ kiến tạo: địa hình đồi núi
- Giai đoạn Tân kiến tạo:
+ Thời kì đầu chịu tác động của ngoại lực nên địa
hình đồi núi bị bào mòn, hạ thấp
+ Sau đó do tác động của vận động tạo núi AnpoHimalaya địa hình được nâng lên nhưng cường độ
nâng không mạnh.
Trả lời
- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta rất lâu dài và phức tạp gồm nhiều
giai đoạn khác nhau với nhiều pha nâng lên và hạ xuống.
- Trong giai đoạn Cổ kiến tạo, do tác động của các kì vận động tạo núi Caledoni và
Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), Inđôxini và Kimeri (Trung sinh), nhiều bộ phận lãnh thổ
nước ta bị chìm ngập dưới biển được nâng lên. Đến cuối đại Trung sinh lãnh thổ nước
ta đã được hình thành với dạng địa hình đồi núi chiếm ưu thế.
- Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương
đối yên tĩnh chủ yếu chịu tác động của ngoại lực, địa hình bị bào mòn, hạ thấp.
- Sau đó do tác động của vận động tạo núi Anpơ-Himalaya trong đại Tân sinh địa
hình được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh nên địa hình nước ta chủ yếu
là đồi núi thấp.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh địa hình nước ta là địa hình già trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt.
5
2. Giải thích tại sao địa hình nước ta có sự phân bậc.
Trả lời
1. Chứng minh địa hình nước ta được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại và có
tính phân bậc rõ rệt:
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi chứng minh:
B2. Bằng chứng:
* Già trẻ lại
- Cổ kiến tạo: đồi núi
- Ngoại lực: bán bình nguyên cổ
- Tân kiến tạo: nâng lên
* Phân bậc: 5 bậc
- Núi cao
- Núi trung bình
- Núi thấp
- Đồi trung du và bán bình nguyên
- Đồng bằng
* Địa hình già trẻ lại:
- Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ bản
sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành
- Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, đại hình bị san bằng tạo thành
các bán bình nguyên cổ.
- Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpo-Himalaya đã nâng cao địa hình theo nhiều
chu kì với cường độ khác nhau.
+ Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi cao
trên 2000m có đặc điểm hình thái đỉnh nhọn, sườn dốc chủ yếu do tác động cắt xẻ bề
mặt bán bình nguyên cổ của ngoại lực.
6
* Địa hình có tính phân bậc rõ rệt: từ miền núi ra biển địa hình thấp dần với đầy
đủ các bậc địa hình: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp
xuống đồng bằng.
- Núi cao >2000m:
+ >2500m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn
(DC)
+ >2000-2500m: tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc, vùng thượng nguồn
sông Chảy, khối núi Kon Tum (DC)
- Núi trung bình: >1000-2000m
+ 1500-2000m: cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sapa, Đà Lạt (DC)
+1000-1500m: phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên.
- Núi thấp: độ cao trung bình từ 500-1000m phân bố tập trung thành khu vực rộng lớn
ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời rạc ở Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp dọc biên
giới Việt Lào ở Bắc Trung Bộ.
- Đồi trung du và bán bình nguyên: độ cao trung bình từ 200-500m. Địa hình đồi
thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng bằng
tập trung nhiều nhất ở trung du Bắc Bộ. Địa hình bán bình nguyên phân bố tập trung ở
vùng Đông Nam Bộ.
- Đồng bằng: độ cao trung bình <50m, phân bố tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ, Nam
Bộ và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển miền Trung.
2. Giải thích:
- Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ bản
sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành
- Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, đại hình bị san bằng tạo thành
các bán bình nguyên cổ.
- Đến giai đoạn Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpo-Himalaya đã nâng cao địa
hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. Dưới tác động của ngoại lực các bề
mặt bán bình nguyên cổ bị chia cắt thành nhiều bậc địa hình với độ cao khác nhau.
7
-> Kết quả là tạo nên sự phân bậc của địa hình nước ta.
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày các kiểu
địa hình thuộc khu vực đồi núi nước ta. (Chứng minh địa hình đồi núi nước ta
đa dạng)
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi chứng minh
B2. Bằng chứng:
- Địa hình núi:
+ Núi cao
+ Núi trung bình
+ Núi thấp
- Địa hình cao nguyên
- Địa hình sơn nguyên
- Địa hình đồi
- Địa hình bán bình nguyên
- Địa hình Caxto
- Thung lũng và lòng chảo miền núi.
(Mỗi dạng địa hình nêu đặc điểm và phân bố)
Trả lời
1. Khái quát: Địa hình đồi núi nước ta khá đa dạng. Căn cứ vào các dấu hiệu bên
ngoài vùng đồi núi nước ta có những dạng địa hình như: núi, cao nguyên, sơn nguyên,
đồi, bán bình nguyên, địa hình caxtơ, thung lũng và lòng chảo miền núi.
2. Cụ thể từng dạng địa hình:
* Dạng địa hình núi: đặc điểm chung là độ cao tuyệt đối và tương đối khá lớn. Về
hình thái thường là các khối núi hay dãy núi, có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn.
- Miền núi cao: độ cao >2000m, chiếm tỉ lệ diện tích không lớn lắm, tập trung ở
biên giới phía Bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biên giới phía Tây thuộc hai tỉnh
8
Nghệ An, Hà Tĩnh (đọc Atlat). Tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Fanxifang
cao 3143m.
- Miền núi trung bình (độ cao từ 1000-2000m): chiếm diện tích không lớn lắm,
nhưng được phân bố khá rộng khắp từ biên giới phía Bắc đến phía Nam của dãy
Trường Sơn (đọc Atlat), thung lũng hẹp, sườn dốc 25-300.
- Miền núi thấp: độ cao trung bình từ 500- <1000m, thường liền kề với vùng
núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc địa hình cao, thấp khác
nhau, thậm chí kiểu địa hình này còn gặp ngay ở vùng đồng bằng và ven biển (đọc
Atlat). Tập trung thành khu vực rộng lớn ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời rạc ở
Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp dọc biên giới Việt Lào ở Bắc Trung Bộ.
* Kiểu địa hình cao nguyên:
+ Cao nguyên đá vôi điển hình ở phía Bắc và Tây Bắc nước ta (DC: như Đồng
Văn, Sín Chải, Tà Phìn, Mộc Châu, Sơn La)
+ Cao nguyên ba dan tập trung ở Tây Nguyên (DC) và rìa của vùng Đông Nam
Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng.
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, mắc ma, biến chất: cao nguyên
Lâm Viên…
* Kiểu địa hình sơn nguyên: có độ cao tuyệt đối như độ cao của núi, nhưng vùng đỉnh
vẫn giữ dạng đồi thấp, lượn sóng với độ cao tương đối 25-100m.
* Địa hình đồi: độ cao tuyệt đối <500m, độ cao tương đối 25-200m. Địa hình đồi
thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng bằng
(DC: vùng đồi Đông Bắc).
* Địa hình bán bình nguyên: hình thành tại vùng Tân kiến tạo ổn định, ở ranh giới
giữa vùng nâng và sụt, độ cao tuyệt đối 100-200m, độ dốc dưới 80 phân bố tập trung ở
vùng Đông Nam Bộ.
* Địa hình cacxtơ: thung- động cacxtơ (rìa núi Bắc Sơn); núi cacxtơ (Phu tha ca- Hà
Giang), sơn nguyên cacxtơ (Quản Bạ- Đồng Văn); hang động cacxtơ (Phong Nha)
* Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lộ, An Khê.
9
Lưu ý: Bài tập cùng dạng:
1. Chứng minh địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đa dạng.
2. Chứng minh địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ đa dạng.
3. Chứng minh địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa
hình nước ta có sự tương phản giữa đồng bằng với trung du miền núi.
Dàn bài
- B1. Dạng câu hỏi: so sánh sự khác nhau
- B2. Tiêu chí:
+ Diện tích
+ Tuổi địa chất
+ Độ cao và hình thái
+ Hướng địa hình
+ Thành phần cấu tạo
+ Nguồn gốc
+ Tác động của con người
Trả lời
Đồng bằng
Tiêu chí
Miền núi
1.- Vị trí - Nhỏ hơn: ¼ diện tích lãnh thổ phía - Lớn hơn: ¾ diện tích lãnh thổ,
Diện tích
Đông và Đông Nam
phía Tây và Tây Bắc
2. Tuổi địa - Trẻ hơn, về cơ bản được hình thành - Già hơn, về cơ bản được hình
chất
vào kỉ Đệ tứ trong giai đoạn Tân kiến thành trong giai đoạn Cổ kiến tạo
tạo
3. Độ cao - Thấp hơn (<50m), bề mặt địa hình - Cao hơn, mức độ chia cắt
và
hình tương đối bằng phẳng
ngang và chia cắt sâu lớn hơn.
thái
4.
Hướng - Không có hướng địa hình, mà chỉ - Hướng núi chính là hướng TB-
10
địa hình
có hướng nghiêng thấp dần ra biển
Thành - Đơn giản hơn, chủ yếu được cấu - Phức tạp hơn, bao gồm nhiều
5.
phần
cấu tạo bởi phù sa sông và biển
tạo
6.
ĐN và hướng vòng cung
loại đá khác nhau: trầm tích, ba
dan, đá vôi, đá phiến….
Nguồn - Được bồi tụ dần trên vịnh biển - Được hình thành trên bề mặt
gốc
nông
bán bình nguyên cổ
7. Ý khác:
- Đồng bằng chịu tác động mạnh mẽ của con người hơn, trên đồng bằng
đã hình thành nhiều dạng địa hình nhân tạo cùng với sự phát triển kinh tế
xã hội
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích mối
quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy biển gần bờ về
nguồn gốc phát sinh.
Trả lời
Phân tích mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy biển
gần bờ Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi: phân tích mối quan hệ (mối quan hệ nhân quả)
B2. Nội dung: Vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực:
+ Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng bằng Nam Bộ
+ Đồng bằng duyên hải miền Trung
Trả lời
Trong mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy
biển gần bờ vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực:
* Đồng bằng Bắc Bộ: nằm trên địa máng sông Hồng nên tương đối bằng phẳng, mở
rộng, tiếp nối một vùng vịnh nông, độ sâu không quá 50m, bờ biển phẳng, thềm lục
địa rộng.
11
* Đồng bằng Nam Bộ: Hình thành trên một máng sụt lún từ Biển Hồ đến cửa sông Mê
Kong thấp phẳng và rộng lớn hơn, mở ra một vịnh biển nông với đường bờ biển
phẳng và thềm lục địa mở rất rộng.
* Đồng bằng duyên hải miền Trung: hẹp ngang, nhỏ bé, đường bờ biển khúc khuỷu,
những nhánh núi chia cắt đồng bằng tiếp tục ăn ngầm dưới biển, thềm lục địa hẹp,
đoạn hẹp nhất có đường đẳng sâu 200m, cách bờ khoảng 30km và ra ngoài khơi 250m
đã tiếp giáp ngay vùng biển sâu 3000m.
Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa
hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Dàn bài
B1: Dạng câu hỏi chứng minh
B2. Bằng chứng:
* Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
- Khí hậu nóng ẩm-> quá trình rửa trôi mạnh-> địa hình bị cắt xẻ.
- Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều-> quá trình hòa tan mạnh-> địa
hinhg Caxto
- Vùng thềm phù ca cổ
* Bồi tụ ở hạ lưu sông
* Gián tiếp qua sinh vật nhiệt đới
Trả lời
* Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
- Nền nhiệt độ cao với mùa mưa và khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ, bề
mặt địa hình bị chia cắt, bào mòn, rửa trôi:
+ Điều kiện nóng ẩm đẩy mạnh cường độ phong hoá, đặc biệt là phong hoá lí học
làm đất đá vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến ở miền núi.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hoà tan và phá huỷ đá vôi tạo
thành các dạng địa hình caxtơ.
12
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung
lũng rộng.
* Bồi tụ nhanh ở hạ lưu: Cùng với sự xâm thực mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở
mang nhanh chóng ở đồng bằng hạ lưu các sông. Đồng bằng châu thổ sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển hàng chục mét.
* Gián tiếp qua sinh vật: sinh vật nhiệt đới đã hình thành nên các dạng địa hình đặc
biệt như đầm lầy - than bùn, bãi triều đước- vẹt, các bờ biển, san hô...
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải
thích đặc điểm địa hình đồi núi ở nước ta.
Dàn bài
- Tỉ lệ diện tích và phân bố
- Độ cao
- Cấu trúc:
+ Địa hình già trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt
+ Hướng núi
+ Hướng nghiêng
- Địa hình bị xâm thực mạnh mẽ
- Địa hình chịu tác động của con người
Trình bày và giải thích:
1. Khái quát.
2. Trình bày và giải thích.
* Tỉ lệ diện tích và phân bố: Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ. Phân bố
chủ yếu ở phía Bắc và dọc phía Tây đất nước
Do Tân kiến tạo nâng mạnh ở phía Bắc và phía Tây
* Độ cao: chủ yếu là đồi núi thấp
Do Tân kiến tạo cường độ nâng yếu
* Hướng núi:
- Tây Bắc - Đông Nam: điển hình là vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
13
Do tác động định hướng của các địa máng và khối nền cổ khối nền cổ Hoàng
Liên Sơn, Pu Hoạt, Rào Cỏ
+ Địa máng Đông Dương
- Vòng cung:
+ Vùng núi Đông Bắc: do tác động định hướng của khối nền cổ Vòm sông
Chảy và mảng nền cổ Hoa Nam (TQ)
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: do ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum và địa
máng Đông Dương hình thành vòng cung ôm lấy cao nguyên phía Tây, quay lưng ra
biển.
* Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông Nam
Do Tân kiến tạo cường độ nâng yếu dần từ TB về phía ĐN
* Địa hình già được tân kiến tạo làm trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt: Do
- Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về
cơ bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành
- Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, địa hình bị san bằng tạo
thành các bán bình nguyên cổ.
- Đến giai đoạn Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpơ-Himalaya đã nâng cao
địa hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. Dưới tác động của ngoại lực các
bề mặt bán bình nguyên cổ bị chia cắt thành nhiều bậc địa hình với độ cao khác nhau.
* Địa hình bị xâm thực mạnh mẽ:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, trơ sỏi đá. Ở vùng núi đá
vôi hình thành dạng địa hình Cacxtơ.Ở vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt
thành đồi thấp xen thung lũng rộng.
+ Nguyên nhân: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao và mùa
mưa và mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ.
* Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
14
Trong quá trình phát triển kinh tế con người tác động vào địa hình đồi núi và
làm cho nó biến đổi như khai thác khoáng sản, làm ruộng bậc thang, xây dựng các
công trình thủy điện….
LƯU Ý: Bài tập cùng dạng:
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải
thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở nước ta.
2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải
thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ở nước ta
3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và gi ải
thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ở nước ta.
II. PHÂN HOÁ THÀNH CÁC KHU VỰC
1. Dạng trình bày và giải thích về đặc điểm của một khu vực địa hình (vùng núi,
đồng bằng)
a. Đặc điểm địa hình núi
(4 vùng núi: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam)
- Vị trí
- Độ cao
- Hướng nghiêng chung
- Hướng địa hình
- Cấu trúc - Đặc điểm hình thái (mật độ chia cắt, đặc điểm bề mặt địa hình nói
chung...)
- Ý khác (nếu có)
b. Đặc điểm địa hình đồng bằng
(3 đồng bằng: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng
bằng ven biển miền Trung)
- Vị trí và nguồn gốc
- Diện tích
- Độ cao
15
- Hướng nghiêng
- Đặc điểm hình thái (hình dạng đồng bằng, bề mặt đồng bằng,....)
- Ý khác…
Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải
thích về đặc điểm địa hình của đồng bằng ven biển miền Trung.
Trả lời
- Vị trí và nguồn gốc phát sinh: biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành đồng
bằng, phân bố ở ven biển
- Diện tích 15.000 km2.
- Độ cao trung bình <50m nhưng vẫn cao và dốc hơn Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long.
- Đặc điểm hình thái:
+ Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, chỉ một số được
mở rộng ở cửa các sông lớn như Thanh Hóa (sông Mã- sông Chu), Nghệ An (sông
Cả)…
+ Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá;
giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
+ Đất ở đây có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
* Nguyên nhân:
- Do sông nhỏ, ngắn, dốc nên ít phù sa. Các dãy núi lan sát ra biển làm thu hẹp và
chia cắt đồng bằng.
- Một số đồng bằng có diện tích khá lớn và đất màu mỡ do được bồi đắp bởi những
dòng sông lớn hơn.
- Chủ yếu do tác động của biển nên đồng bằng thường được phân chia thành 3 dải và
đất đai kém màu mỡ.
Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải
thích về đặc điểm địa hình của các vùng núi nước ta.
Trả lời
16
Đặc điểm
Vị trí
Vùng núi Đông Bắc
Vùng núi Tây Bắc
- Phía Đông thung lũng sông - Giữa sông Hồng và sông cả
Hồng
Độ cao
- Địa hình núi thấp chiếm phần - Là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước
lớn diện tích, độ cao phổ biến ta, có nhiều đỉnh cao trên 2000m
là 500-1000m
(DC), núi cao và núi trung bình chiếm
Vì: là vùng rìa của khối nền cổ ưu thế
Hoa Nam nên tân kiến tạo Do Tân kiến tạo được nâng với cường
nâng yếu.
Hướng núi
độ mạnh nhất nước ta.
- Chủ yếu là hướng vòng cung - Hướng núi chính là hương TB-ĐN,
với 4 cánh cung sông Gâm, điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn và
Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
Triều mở ra phía bắc và phía Lào
Đông quy tụ tại Tam Đảo
Vì: tác động định hướng của Do tác động định hướng của địa máng
khối nền cổ Vòm sông Chảy
Đông Dương và khối nền cổ Hoàng
- Hướng TB-ĐN (Dãy con Liên Sơn
Voi, Tam Đảo)
Do đứt gãy sông Hồng, sông
Chảy và khối nền cổ Hoàng
Liên Sơn quy định
Hướng
- Cao ở Tây Bắc thấp dần về - Cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông
nghiêng
Đông Nam
Nam
Do cường độ nâng khác nhau Do cường độ nâng khác nhau trong
trong Tân kiến tạo, cường độ Tân kiến tạo, cường độ nâng mạnh ở
nâng mạnh ở phía Bắc và Tây phía Bắc và Tây Bắc, yếu dần về phía
Bắc, yếu dần về phía Đông Đông Nam
17
Nam
Cấu trúc địa - Địa hình có 4 cánh cung lớn - Có 3 dải địa hình:
(sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc + Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn
hình
Sơn, Đông Triều)
+ Phía Tây là địa hình núi cao trung
- Địa hình núi cao nằm ở bình của các dãy núi chạy dọc biên
Thượng nguồn sông Chảy…
giới Việt Lào.
- Giáp biên giới Việt Trung là + Ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên
địa hình cao của các khối núi cao nguyên đá vôi nối tiếp là vùng đồi
đá vôi Hà Giang, Cao Bằng.
núi Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Trung tâm là vùng đồi núi
thấp 500-600m
- Chuyển tiếp giữa vùng núi và
đồng bằng là đồi trung du có
độ cao 100-200m
Đặc
điểm - Mang hình thái của núi già - Mang hình thái của núi trẻ: sống núi
hình thái
được trẻ hóa: đỉnh tròn, sườn rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, độ chia
thoải, độ dốc và độ chia cắt cắt ngang và chia cắt sâu lớn…
yếu hơn
Ý khác
Trong vùng có nhiều dạng địa Dạng địa hình tiêu biểu cao nguyên,
hình khác
nhau như sơn sơn nguyên, cánh đồng giữa núi…
nguyên, cánh đồng giữa núi,
đồi trung du, thung lũng
2. Dạng câu hỏi so sánh đặc điểm của các khu vực địa hình (vùng núi, đồi trung
du-bán bình nguyên, đồng bằng)
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. So sánh đặc điểm điểm địa hình của vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Giải thích
sự khác biệt về đặc điểm địa hình giữa 2 vùng trên.
18
2. So sánh đặc điểm địa hình Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Giải thích
nguyên nhân của sự khác biệt.
3. So sánh sự giống và khác nhau của địa hình bán bình nguyên và vùng đồi
trung du.
Dàn bài
So sánh địa hình miền núi :
1- Vị trí
2- Độ cao
3- Hướng nghiêng chung
4- Hướng địa hình
5- Cấu trúc-Hình thái (mật độ chia cắt, đặc điểm bề mặt địa hình nói chung...)
6- Ý khác (nếu có)
1. So sánh đặc điểm điểm địa hình của vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Giải thích
sự khác biệt về đặc điểm địa hình giữa 2 vùng trên.
a. So sánh:
* Giống nhau:
- Hướng nghiêng: thấp dần từ TB về ĐN
- Hướng núi: đều có một số dãy núi có hướng TB-ĐN (ĐB: dãy Tam Đảo, dãy Con
Voi, Tây Bắc: dãy Hoàng Liên Sơn…)
- Đều là địa hình già được Tân kiến tạo làm trẻ lại, trên bề mặt địa hình đều bị chia cắt
mạnh bởi mạng lưới sông ngòi.
* Khác nhau:
Vùng núi Đông Bắc
Tiêu chí
Vị trí
Vùng núi Tây Bắc
- Phía Đông thung lũng sông - Giữa sông Hồng và sông Cả
Hồng
Độ cao
- Địa hình núi thấp chiếm phần - Là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước ta,
lớn diện tích, độ cao phổ biến là có nhiều đỉnh cao trên 2000m (DC), núi
19
500-1000m
cao và núi trung bình chiếm ưu thế
Hướng
- Chủ yếu là hướng vòng cung - Hướng núi chính là hương TB-ĐN,
núi
với 4 cánh cung sông Gâm, Ngân điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn và các
Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều mở ra dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào
phía bắc và phía Đông quy tụ tại
Tam Đảo
Cấu trúc - Địa hình có 4 cánh cung - Có 3 dải địa hình:
địa hình
lớn(sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc + Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn
Sơn, Đông Triều)
+ Phía Tây là địa hình núi cao trung
- Địa hình núi cao nằm ở Thượng bình của các dãy núi chạy dọc biên giới
nguồn sông Chảy…
Việt Lào.
- Giáp biên giới Việt Trung là + Ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên
địa hình cao của các khối núi đá cao nguyên đá vôi nối tiếp là vùng đồi
vôi Hà Giang, Cao Bằng.
núi Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Trung tâm là vùng đồi núi thấp
500-600m
- Chuyển tiếp giữa vùng núi và
đồng bằng là đồi trung du có độ
cao 100-200m
Đặc điểm - Mang hình thái của núi già - Mang hình thái của núi trẻ: sống núi
hình thái
được trẻ hóa: đỉnh tròn, sườn rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, độ chia
thoải, độ dốc và độ chia cắt yếu cắt ngang và chia cắt sâu lớn…
hơn
Ý khác
- Xen giữa các dãy núi là thung - Xen giữa các dãy núi là thung lũng
lũng sông cùng hướng vòng cung sông cùng hướng TB-ĐN như sông Đà,
như sông Cầu, sông Thương, sông Mã, sông Chu…
sông Lục Nam
- Các bồn trũng mở rộng thành các cánh
20
- Xem thêm -