Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Đề thi lớp 10 Bộ đề thi học sinh giỏi ngữ văn 10 có đáp án và thang điểm...

Tài liệu Bộ đề thi học sinh giỏi ngữ văn 10 có đáp án và thang điểm

.PDF
175
12864
123

Mô tả:

SỞ GD & ĐT QUẢNG NINH ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 10 TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ Năm học: 2009 - 2010 ----------------------- Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: Nghị luận xã hội (8 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Trong học tập, tự học là phương pháp hiệu quả nhất”. Ý kiến của anh (chị) về vấn đề trên. Từ đó rút ra ý nghĩa của việc tự học. Câu 2: Nghị luận văn học (12 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về cuộc sống và mơ ước của nhân dân ta thời xưa qua việc tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám. --------------------Hết-------------------- SỞ GD & ĐT QUẢNG NINH ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 10 TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ Năm học: 2009 - 2010 ----------------------- Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM Câu 1: Nghị luận xã hội (8 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp… b. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần nêu được những ý chính sau: - Trích dẫn ý kiến: “Trong học tập, tự học là phương pháp hiệu quả nhất”. - Giải thích: + “Học” là quá trình con người thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại. + “Tự học” là việc con người học tập bằng chính sức lực, khả năng của bản thân mình. - Khẳng định tự học là rất quan trọng, là điều kiện giúp mỗi người thành công trong học tập. - Tự học mang lại rất nhiều lợi ích: + Tự học giúp con người có ý thức chủ động suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, nghiên cứu làm rõ bản chất của vấn đề, nắm chắc và nhớ lâu vấn đề. + Tự học giúp ta tiếp thu kiến thức tù nhiều nguồn khác nhau: bài giảng, sách, báo, truyền hình, mạng internet, kiến thức từ thực tế cuộc sống... + Tự học giúp chúng ta thu được lượng kiến thức lớn, nhanh chóng hình thành kĩ năng, củng cố, nâng cao kiến thức, khả năng thực hành, vận dụng vào cuộc sống. + Chủ động học tập sẽ giúp ta tìm ra nhiều phương pháp học tập phù hợp, tiết kiệm thời gian, hiệu quả học tập cao. …. - Tự học là phương pháp học không mới nhưng rất hiệu quả. Đây là một phương pháp học rất thông minh, là con đường dẫn tới những thành công. - Bài viết cần có liên hệ thực tế, đưa ra những dẫn chứng về tấm gương tự học, tự tìm tòi, sáng tạo như: bác Hồ, một số danh nhân, các nhà khoa học… - Phê phán thái độ ỷ lại, lười nhác, thiếu tinh thần tự lập trong học tập của học sinh hiện nay. - Liên hệ bản thân, rút ra bài học: mỗi người cần rèn luyện cho mình thói quen tự học, không ngừng trau dồi, nâng cao kiến thứcc. c. Cách cho điểm: - Điểm 6-8: đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, diễn đạt. - Điểm 2- 4: đáp ứng được một nửa những yêu cầu trên, còn mắc lỗi về dùng từ, diễn đạt… - Điểm 0: hoàn toàn lạc đề (hoặc không viết được gì). Câu 2: Nghị luận văn học (12 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp… b. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần nêu được những ý chính sau: - Giới thiệu về truyện cổ tích Tấm Cám. - Truyện cổ tích Tấm Cám giúp chúng ta hiểu thêm về cuộc sống của nhân dân ta trong xã hội xưa: + Xung đột giữa Tấm và hai mẹ con Cám đã cho thấy những mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền thời cổ: cảnh dì ghẻ, con chồng mà nguyên nhân sâu xa là vì quyền lợi vật chất, thừa kế tài sản của các thanh viên trong gia đình. + Cuộc xung đột, đấu tranh không khoan nhượng giữa cái thiện và cái ác để giành lại cuộc sống và hạnh phúc (thể hiện qua bốn lần hóa thân của Tấm). Đây là mâu thuẫn mang ý nghĩa xã hội. -> Trong cuộc sống của người dân lao động xưa, ngoài đời sống gia đình chịu nhiều đè nén họ còn phải chịu những tai họa do các thế lực đen tối trong xã hội gây ra. - Truyện cổ tích Tấm Cám thắp sáng những niềm hi vọng, ước mơ cháy bỏng, sức sống mãnh liệt của nhân dân ta: + Tấm "ở hiền gặp lành” nên được bụt giúp đỡ, Tấm gặp được những con người nhân hậu… + Kết thúc có hậu của Tấm chỉ có thể xảy ra trong cổ tích, song qua đó chúng ta càng hiểu thêm về niềm tin bất diệt của nhân dân vào sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện và chính nghĩa trước cái xấu, cái phi nghĩa trong cuộc sống... - Truyện cổ tích Tấm Cám giúp nhân dân ta có niềm tin, niềm lạc quan, lòng hướng thiện để vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có sức mạnh đấu tranh vươn lên trong cuộc sống. - Tấm Cám tiêu biểu cho truyện cổ tích thần kì Việt Nam, tác phẩm thấm đượm giá trị nhân văn sâu sắc…. c. Cách cho điểm: - Điểm 10 - 12: bài viết đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng, nội dung kiến thức, viết có sáng tạo, có cảm xúc. - Điểm 6 - 8 : đáp ứng được một nửa những yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi về dùng từ, diễn đạt… - Điểm 2 - 4: trình bày được một số ý cơ bản, còn mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. - Điểm 0: hoàn toàn lạc đề (hoặc không viết được gì). ----------------Hết----------------- SỞ GD & ĐT TT. HUẾ TRƯỜNG THPT VINH LỘC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ Văn Thời gian: 150 phút Đề: Trong tác phẩm “Tôi đã học tập như thế nào” Nhà văn M.Gorki (1868-1936) viết: “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng kinh nghiệm của bản thân mình, hãy phân tích một số tác phẩm văn học đã học và đã đọc để làm sáng tỏ ý kiến ấy? SỞ GD & ĐT TT. HUẾ TRƯỜNG THPT VINH LỘC KÌ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ Văn Thời gian: 150 phút ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I. Nhận thức về đề 1. Mục đích, yêu cầu: - Nắm được các thao tác chứng minh và bình luận văn, kết hợp giữa bình luận xã hội và bình luận văn học. - Nắm được kỹ năng làm văn, hiểu đúng hay một số tác phẩm tiêu biểu mà học sinh đã học và đọc thêm. 2. Yêu cầu đề: - HS làm rõ: Vai trò và tác dụng to lớn của sách đối với cuộc sống tinh thần của con người. - Làm rõ luận điểm, làm cho con người góp phần tránh được những nhược điểm, thói hư tật xấu. - Nhận thức thêm cái hay, cái đẹp của thiên nhiên và cuộc sống xã hội, giúp ta hiểu đúng cái sai, cái cao cả, cái thấp hèn... sống tốt hơn và nhân ái hơn. II. Các ý cơ bản cần đạt. 1. Phần giải thích: 1.1. Giải thích những chữ khó: - Sách ở đây chủ yếu là những tác phẩm văn học và là các tác phẩm chân chính. - “Con thú” chỉ là những thói hư tật xấu, những hạn chế, phần bóng đêm trong mỗi con người. - “Con người”: chỉ phần trong sáng, tốt đẹp, cao cả ... người lại với phần con thú. 1.2. Bản chất con người - Bản chất con người bao giờ cũng luôn tiềm ẩn trong mình những phẩm chất đẹp, nhân ái, cao cả và thánh thiện (phần người) và những mặt hạn chế, những thói hư tật xấu (phần thú). - Con người tồn tại luôn đấu tranh giữa phần thú và phần người. Sự đấu tranh để giành phần Người trải qua quá trình nghiệt ngã. - Tác phẩm văn học là một thứ vũ khí sắc bén có vai trò tác dụng to lớn. + Tác phẩm văn học là một bậc thang nhỏ giúp người đọc thoát khỏi “địa ngục” của thói hư tật xấu. - Vai trò tác dụng của tác phẩm văn học. (Học sinh vận dụng kiến thức lí luận văn học như đặc trưng, bản chất, nhiệm vụ... của văn học để lí giải). 2. Phần chứng minh - Học sinh phân tích một số tác phẩm văn học để làm sáng tỏ. - Chọn một số tác phẩm văn học Việt Nam và văn học nước ngoài (văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại ...) - Làm rõ đặc trưng văn học, vai trò của văn học để giúp con người hướng đến Chân - Thiện - Mỹ. - Chú ý liên hệ chính bản thân mình. III. Bố cục và cấu trúc bài viết. - Nhìn chung bài viết bao gồm 2 phần: + Phần lí luận và phần chứng minh. + Lí luận kết hợp với phân tích tác phẩm văn học. IV. Biểu điểm: - Điểm 8 – 10: Ý đúng và đủ, kiến thức tác phẩm toàn diện, phong phú, văn viết hay, có cảm xúc, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, sáng sủa rõ ràng. - Điểm 5 – 7: Hiểu đúng vấn đề, nhưng ý có thể chưa đầy đủ, văn chưa hay, nhưng không phạm phải những lỗi cơ bản về kiến thức và diễn đạt. - Điểm 3 – 4: Có tỏ ra hiểu nhưng thiếu ý hoặc lộn xộn, diễn đạt lúng túng, sai sót nhiều. - Điểm 0 – 2: Không hiểu đề, văn kém. Hết. SỞ GD&ðT BẮC GIANG ðỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG TRƯỜNG THPT THÁI THUẬN NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn thi: Ngữ văn lớp 10 Thời gian làm bài: 180 phút Câu 1 (8 ñiểm). Có ý kiến cho rằng: “Cuộc sống là nguyên liệu thô, chúng ta là nhứng nghệ nhân. Nhào nặn nên một tác phẩm tuyệt ñẹp hay một vật thể xấu xí tất cả ñều nằm trong tay chúng ta” Suy nghĩ của anh (chị) về nhận ñịnh trên. Câu 2 (12 ñiểm). Hãy ñặt mình vào vị trí của người 300 năm sau của Nguyễn Du ñể trả lời câu hỏi: Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người ñời ai khóc Tố Như chăng? (Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?) (ðọc Tiểu Thanh Kí). ------------------ Hết -------------------Thí sinh không ñược sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ……………………………; Số báo danh: ………………….. SỞ GD&ðT BẮC GIANG TRƯỜNG THPT THÁI THUẬN ðÁP ÁN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI Năm học 2013 – 2014 Môn thi: Ngữ văn lớp 10 Thời gian làm bài: 180 phút Câu 1 (8 ñiểm) a. Giải thích (1,5 ñiểm): - Cuộc sống là nguyên liệu thô: cách nói hình ảnh ñể chỉ những bộn bề phức hợp của cuộc sống: thuận lợi và khó khăn, tốt và xấu, bình lặng và bão giông… - Nhào nặn nên một tác phẩm tuyệt ñẹp hay một vật thể xấu xí tất cả ñều nằm trong tay chúng ta: Từ nguyên liệu cuộc sống mỗi người sẽ tạo nên tác phẩm cuộc ñời của mình. => Câu nói ñã khẳng ñịnh và ñề cao vai trò quyết ñịnh của mỗi cá nhân ñối với cuộc sống của chính mình. Chính thái ñộ, năng lực sống của bản thân sẽ làm nên giá trị, ý nghĩa cuộc sống của mỗi người. b. Bàn luận: (5 ñiểm): - ðây là một quan niệm sống tích cực: (3,5 ñiểm) + Cuộc sống luôn mang trong mình những bộn bề, phức tạp, nếu chúng ta sống một cách chủ ñộng và tích cực, biết gạn lọc những cái xấu, tận dụng và phát huy những ñiều tốt ñẹp thì ta sẽ có một tác phẩm cuộc ñời mình tuyệt ñẹp. ( dẫn chứng) + Nếu buông xuôi và phó mặc, bị ñộng và ñể cuộc sống trôi ñi thì tác phẩm cuộc ñời của chúng ta chỉ là những vật thể xấu xí. (dẫn chứng) - Mở rộng (1,5 ñiểm) Tác phẩm cuộc ñời của mỗi người còn chịu sự tác ñộng không nhỏ của hoàn cảnh khách quan. c. Liên hệ và rút ra bài học: (1,5 ñiểm) Mỗi người hãy cố gắng trở thành những nghệ nhân chuyên tâm và tài hoa nhất ñể làm nên tác phẩm tuyệt ñẹp cho cuộc ñời mình. Câu 2: (12 ñiểm) Học sinh cần biết ñây là dạng ñề mở nên có thể lựa chọn nhiều phương thức biểu ñạt khác nhau, nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng phải bám sát vào toàn bộ tác phẩm ðọc Tiểu Thanh Kí, ñặc biệt là hai câu cuối ñể làm sáng tỏ vấn ñề bàn luận. Cần ñản bảo nội dung: a. Mở bài: ( 2 ñiểm) - Tri âm là một sự khó khăn. Tri âm cần có một tấm lòng yêu thương và cảm thông với số phận của kẻ khác. - Nguyễn Du ñã tri âm với nàng Tiểu Thanh và ông cũng ao ước tìm thấy tri âm của mình. b.Thân bài: (8 ñiểm) Phân tích tác phẩm ñể làm rõ các ý: - Nguyễn Du xưa ñẫ ñồng cảm với nàng Tiểu Thanh – một người phụ nữ tài sắc nhưng phải làm lẽ và bị vợ cả vùi dập phũ phàng, ngay cả di bút của nàng ñể lại cũng bị thiêu ñốt. Nhìn chung, ñó là một thân phận tài hoa bạc mệnh, hồng nhan ña ñoan. ðọc những trang viết còn sót lại của nàng, Tố Như ñã tỏ lòng ñồng cảm. Mối tri âm của ñại thi hào dân tộc ñược xác lập qua ý thức ñồng thân phận, ñồng cảnh ngộ. (3,5 ñiểm) - ðể lại câu hỏi cho ñời ở cuối trang thơ này, Nguyễn Du khao khát ñược ñồng cảm, tri âm bởi người mai sau. Nếm trải bao phong trần, ông tự ý thức mình cũng là một kiếp tài hoa bạc mệnh và ai là người hiểu ñược? Hiểu ñược nỗi ñau ñời, cảm ñược cái tâm cao ñẹp của nguyễn Du, ta ñã là tri âm của người. (3,5 ñiểm) - Không phải ñợi ñến 300 năm và không phải chỉ trong 300 năm mà nhiều thế hệ người Việt ñã, ñang và sẽ ñồng cảm với nàng Tiểu Thanh, tri âm với ñại thi hào Nguyễn Du.(1 ñiểm) c. Kết bài ( 2 ñiểm): Từ khi Nguyễn Du viết ðọc Tiểu Thanh Kí ñến nay, ñã có biết bao tấm lòng tri âm dành cho ông. Và tác phẩm của ông vẫn chờ ñợi sự tri âm từ những thế hệ bạn ñọc khác nhau theo thời gian. ---------------------------------Hết------------------------------ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC HẢI DƯƠNG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013 - 2014 Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút không kể thời gian giao đề (Đề thi gồm: 01 trang) Câu 1(3,0 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau: “Tương lai của bạn được xây dựng trên rất nhiều yếu tố, nhưng cái quan trọng nhất là chính bạn”. (Theo sách Sống tự tin, NXB Lao động Xã hội, 2004, tr 64) Câu 2 (7,0 điểm) Bàn về cái hay cái đẹp của văn chương, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói: “Ngoài cái hay cái đẹp của văn ra, còn biết bao nhiêu cái hay cái đẹp khác nữa về tâm hồn, về tư tưởng, về lẽ sống” (Bài nói chuyện với giáo viên dạy văn năm 1973). Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn trích “Trao duyên” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) đã học ở chương trình Ngữ văn 10. --------------Hết------------- Họ và tên thí sinh: ………………………………………Số báo danh:……..………… Giám thị coi thi số 1:……………..…………Giám thị coi thi số 2:……..…………….. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 10 - THPT MÔN: NGỮ VĂN Hướng dẫn chấm gồm 04 trang A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá chính xác, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (3,0 điểm) a. Về kĩ năng - Học sinh hiểu được yêu cầu của đề, biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; xác định được ý chính, ý phụ, (luận điểm, luận cứ, luận chứng). - Trình bày ý rõ ràng mạch lạc, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận ...dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. b. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những nội dung cơ bản sau: Câu Đáp án Điểm Câu 1 a. Giới thiệu ý kiến và nhấ n ma ̣nh vai trò của cá nhân khi hướng tới 0,25 (3,0 tương lai. điểm) b. Giải thích ý kiến 0,50 - Tương lai: là tất cả những gì đang ở phía trước mà con người không 0,25 đoán định hết được, nó có mối quan hệ chặt chẽ với quá khứ và hiện tại; Tương lai của bạn: chỉ tương lai của một cá nhân, bị chi phối và tác động bởi rất nhiều yếu tố như: gia đình, bạn bè, nhà trường, xã hội (các mố i quan hê ̣, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội..); nhưng điều quan trọng nhất là chính bạn: nhằm khẳng định rằng trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tương lai, những lựa chọn, quyết định của cá nhân là điều quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại. - Nội dung cơ bản của ý kiến đã nhấn mạnh và khẳng định vai trò quan 0,25 trọng của mỗi cá nhân trong việc quyết định tương lai của mình. c. Phân tích, chứng minh: 1,00 - Ta ̣i sao cá nhân la ̣i có vai trò quyế t đinh ̣ đố i với tương lai của mình: Bởi 0,25 lẽ bạn chính là người phải đi trên con đường mình chọn để hướng tới tương lai. Bạn sống, lựa chọn và chịu trách nhiệm cho những lựa chọn của mình. Cá nhân bạn cũng là người hiểu bản thân mình hơn ai hết, bạn biết mình có gì, mình muốn gì, hiểu rõ ước mơ của cuộc đời mình, hiểu được những thế mạnh, những điểm yếu của cá nhân mình. -> Mỗi con người với cá tính riêng cùng nhận thức, tư tưởng, tin ̀ h cảm, hành đô ̣ng… của bản thân sẽ tác động đến cuô ̣c số ng, tương lai của mình - có thể là một tương lai tốt đẹp hoặc một tương lai mờ mịt, đầy sóng gió. - Làm thế nào để để mỗi cá nhân xây dựng được một tương lai tốt đẹp: 0,50 Có mục đích sống đúng đắ n, có lí tưởng, hoài bão, trau dồ i tri thức, đa ̣o đức, có niềm tin và sự lạc quan vào cuộc sống, biết hướng đến những điều tốt đẹp; Luôn tự tin, chủ động, không ngừng học tập sáng tạo, say mê trong công việc, biết trân trọng và nắ m bắ t những cơ hội, những điều kiện thuận lợi trong cuộc sống. Kiên trì, nhẫn nại, có ý chí, nghị lực dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng đối mặt và vượt qua những khó khăn, trở ngại, biết cách đứng lên sau mỗi lần thất bại và vấp ngã trong cuộc sống; Có tâm hồn vị tha, nhân ái, đồng cảm, chia sẻ… - Ngược lại nếu mỗi cá nhân sống thiếu lí tưởng, không biết lựa chọn cho 0,25 mình con đường đúng đắn, quá lệ thuộc vào người khác sẽ khó có được thành công, tự đẩy chính mình đến một tương lai mờ mịt, tăm tối. (Học sinh chọn dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho các ý trên) d. Bàn luận, mở rộng: 0,75 - Khẳ ng đinh ̣ đây là ý kiế n đúng đắ n bởi vì: Ý thức đươ ̣c vai trò của chính 0,25 mình là yế u tố quan trọng để ta ̣o nên thành công trong tương lai. Có nhiều ngả đường để đi đến tương lai nhưng điều quan trọng nhất là mỗi cá nhân phải tìm ra con đường riêng, đúng đắn phù hợp với khả năng, điều kiện của mình. - Các yếu tố khác như gia đình, bạn bè, các mối quan hệ, các điều kiện 0,25 thuận lợi … là bệ phóng đưa chúng ta đi tới thành công trong tương lai. - Trân trọng, ngợi ca những con người có quan niệm sống, lối sống tích 0,25 cực, có ý chí, nghị lực, biết hướng về tương lai phía trước, biết vượt lên chính mình, đem lại hạnh phúc cho bản thân và hướng đế n lơ ̣i ích chung; Phê phán những người sống không có mục đích, lí tưởng, không nghĩ đến tương lai, lệ thuộc, ỷ lại vào người khác, thiếu nỗ lực vươn lên, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Sống thiếu tình thương, thờ ơ vô cảm trước đồng loại, làm trái với những chuẩn mực đạo đức của xã hội. e. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động: 0,50 - Mỗi người phải sống có ý nghĩa, để lại những dấ u ấn tốt đẹp về phẩm 0,25 chất, nhân cách, tâm hồ n…Cần đề ra phương châm sống đúng đắn để vừa nâng cao giá trị bản thân vừa khẳ ng đinh ̣ miǹ h trong mố i quan hê ̣ với cô ̣ng đồ ng, đừng để cuộc sống và tương lai của bạn lụi tàn. - Câu nói là một gợi ý về phương châm sống có ý nghĩa, động viên và 0,25 nhắc nhở mỗi người, nhất là đối với tuổi trẻ thời hội nhập cần cố gắng vươn lên để tạo dựng tương lai tốt đẹp cho mình và cho đất nước. (Học sinh có thể liên hê ̣ với bản thân trong quá trình học tập và rèn luyê ̣n) * Ghi chú: Nếu học sinh có ý kiến ngoài hướng dẫn nhưng có những kiến giải hợp lý, thuyết phục thì giám khảo vẫn đánh giá, cho điểm (không vượt quá điểm tối đa của từng phần). Câu 2 (7,0 điểm) a. Về kĩ năng - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận... - Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, sáng tạo, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức Học sinh có thể trình theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau: Câu 2 (7,0 điểm) a. Giới thiệu khái quát về “Truyện Kiều”, đoạn trích “Trao duyên” của Nguyễn Du và nêu được nhận định của Phạm Văn Đồng. b. Giải thích nhận định: - “Cái hay cái đẹp của văn”: những giá trị nghệ thuật độc đáo, sáng tạo để lại những dấu ấn khó phai trong lòng độc giả: vẻ đẹp, sự sáng tạo trong ngôn từ, thể loa ̣i, tình huống, kết cấu, giọng điệu, nghệ thuật xây dựng nhân vật, diễn tả tâm tra ̣ng ... - Cái hay cái đẹp “về tâm hồn, về tư tưởng, về lẽ sống”: chỉ tác phẩm văn học có nội dung sâu sắc (những vấn đề có ý nghĩa về thân phận con người, ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, phê phán những điều xấu xa trong cuộc sống…) được thể hiện rõ. Từ đó đem đến những hiểu biết, những điều tốt đẹp trong nhận thức, lẽ số ng, tư tưởng, tình cảm, đạo đức và nhân cách làm người, nhận biết được cái đúng, cái sai, biết trân trọng ngợi ca cái tốt, phê phán cái xấu, cái ác…góp phần bồi dưỡng nhân cách và cảm hóa con người. c. Phân tích, chứng minh nhận định: c1. “Trao duyên” có những giá trị nội dung sâu sắc. * Nội dung: Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Thúy Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy trăn trở, đau khổ: (2,50 điểm) - Thuý Kiều thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. + Kiều nhờ cậy Vân (Làm rõ sắc thái biểu cảm của các từ ngữ "cậy", “chịu”, "lạy", "thưa"). Cách nói và lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, rất khéo léo phù hợp để nói về vấn đề tế nhị "tình chị duyên em". + Tâm sự về mối tình của mình với chàng Kim: Tình yêu thắm thiết đã đính ước thề nguyền, nhưng mong manh, nhanh tan vỡ trước những sóng gió và tai biến của gia đình. Kiều viện đến cả tuổi trẻ và tình máu mủ để mong có được sự đồng cảm, chia sẻ của Thúy Vân. + Kiều trao duyên, trao kỉ vật cho em. (Chú ý cách trao duyên - trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu - để thấy tâm trạng của Kiều – trao duyên nhưng không trao tình). - Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên + Dự cảm về cái chết trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương, mong nhớ với tình cảm mă ̣n nồ ng thủy chung + Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ. Càng về cuố i càng lâm li thố ng thiế t, để rồ i việc trao duyên cứ muố n biế n thành cuô ̣c sinh li tử biê ̣t + Kiề u tự trách miǹ h là người phu ̣ ba ̣c, hướng về Kim Tro ̣ng la ̣y ta ̣ lỗi -> trong đau thương đức hi sinh, lòng vi ̣tha của Kiề u càng ngời sáng. * Khái quát cái hay cái đẹp về tâm hồn, tư tưởng, lẽ sống qua đoạn 0,50 0,75 0,25 0,50 5,00 4,00 0,50 0,50 0,50 0,50 0,25 0,25 trích. (1,50 điểm) - Qua đoa ̣n trích ta thấ y đươ ̣c thân phâ ̣n và bi kich ̣ của Kiều (cũng là của người phụ nữ nói chung) trong xã hô ̣i phong kiế n: có tài sắc, có tiǹ h, khát khao ha ̣nh phúc... bị đẩy vào hoàn cảnh đầy bi kịch và bất hạnh vẫn toát lên những vẻ đẹp về nhân cách, tâm hồn, tư tưởng, lẽ sống (đức hi sinh, lòng vị tha, chung thủy trong tình yêu, hiế u nghiã đủ đường...) - Đoạn trích đã khẳng định tài năng nghệ thuật, tấm lòng nhân đạo bao la, sự cảm thông, bênh vực, chia sẻ sâu sắc với những con người đau khổ, cùng tâm hồn, tư tưởng, lẽ sống cao đẹp của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du (mở rộng thêm qua tác phẩm khác của Nguyễn Du như Văn chiêu hồn, Đọc Tiểu Thanh kí...) - Từ những phẩm chất cao quý của nhân vật, tài năng và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du, người đo ̣c thêm yêu thương, biế t yêu thương, chia sẻ với những con người đau khổ, bất hạnh, biế t căm ghét đấ u tranh với những cái xấ u xa, tàn ác... * c2 Nghệ thuật đặc sắc - Nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật bao trùm cả đoạn trích. - Ngôn ngữ chọn lọc, có sự kết hợp giữa ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ dân gian (từ Hán Việt, điển tích, điển cố, thành ngữ...), ngôn ngữ nửa như đối đoại nửa độc thoại. - Giọng điệu: đồng cảm, xót thương, đau đớn, xót xa... - Thể thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, tinh tế (Có thể phân tích lồng ghép nội dung và nghệ thuật) d. Đánh giá, mở rộng: - Lời nhận định của cố Thủ tướng Pha ̣m Văn Đồ ng đã đặt ra tiêu chí để đánh giá mô ̣t tác phẩ m văn chương có giá tri,̣ góp phầ n đinh ̣ hướng cách tiế p nhâ ̣n, cảm thu ̣ văn chương của đô ̣c giả. Đòi hỏi người sáng tác cầ n trau dồ i ngòi bút, qua những tác phẩm của mình làm toát lên cái hay cái đe ̣p về nô ̣i dung, nghê ̣ thuâ ̣t, về tâm hồ n, tư tưởng, lẽ số ng …để nhận thức và cảm hóa con người. - Phê phán lối văn chương chỉ quan tâm tới vẻ đẹp câu chữ, vẻ đẹp nghệ thuật mà không quan tâm nội dung, lẽ sống, tư tưởng tình cảm của con người. Văn chương phải xuất phát từ chính cuộc sống, con người và phải vì con người. (Văn học vị nhân sinh) - Phê phán những bạn trẻ trong xã hội ngày nay còn chưa biết sống có trách nhiệm, sống thờ ơ vô cảm, thiếu tình thương, thiếu trách nhiệm với người mình yêu. 0,50 0,50 0,50 1,00 0,25 0,25 0,25 0,25 0,75 0,25 0,25 0,25 * Ghi chú: Khi làm bài học sinh phải biết chọn lọc và phân tích các dẫn chứng trong đoạn trích để minh họa và làm sáng tỏ cho các luận điểm và lập luận được đưa ra . …………..Hết…………. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT Khóa ngày 21 tháng 6 năm 2010 MÔN THI: HÓA HỌC Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2,0 điểm) a) Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau: FeS2  X  Y  Z  CuSO4. b) Hoàn thành các phương trình hóa học sau: C4H9OH + O2  CO2  + H2O. CnH2n - 2 + ?  CO2  + H2O. MnO2 + ?  MnCl2 + Cl2  + H2O. Al + ?  Al2(SO4)3 + H2 . Câu 2: (2,0 điểm) Có 5 bình đựng 5 chất khí: N2; O2; CO2; H2; CH4. Hãy trình bày phương pháp hóa học để nhận biết từng bình khí. Câu 3: (2,5 điểm) Đốt cháy hoàn toàn 1 gam hợp chất hữu cơ A thu được 3,384gam CO2 và 0,694gam H2O. Tỉ khối hơi của A so với không khí là 2,69. a) Xác định công thức đơn giản nhất và công thức phân tử của A. b) Cho A tác dụng với brom theo tỷ lệ 1:1 có mặt bột sắt thu được chất lỏng B và khí C. Khí C được hấp thụ bởi 2 lít dung dịch NaOH 0,5M. Để trung hoà NaOH dư cần 0,5lít dung dịch HCl 1M. Tính khối lượng A phản ứng và khối lượng B tạo thành. Câu 4: (1,0 điểm) Cho 10,52g hỗn hợp 3 kim loại ở dạng bột Mg, Al, Cu tác dụng hoàn toàn với oxi thu được 17,4g hỗn hợp oxit. Để hoà tan vừa hết lượng hỗn hợp oxit đó cần dùng ít nhất bao nhiêu ml dung dịch HCl 1,25M? Câu 5: (2,5 điểm) a. Cho 32 gam bột đồng kim loại vào bình chứa 500 ml dung dịch AgNO3 1M. Khuấy đều hỗn hợp để phản ứng xảy ra. Sau một thời gian, cho phản ứng ngừng lại, người ta thu được hỗn hợp các chất rắn X cân nặng 62,4gam và dung dịch Y. Tính nồng độ mol của các chất trong Y. b. Hỗn hợp X gồm Al2O3, Fe2O3, CuO. Để hòa tan hoàn toàn 4,22gam hỗn hợp X cần vừa đủ 800ml dung dịch HCl 0,2M. Lấy 0,08mol hỗn hợp X cho tác dụng với H2 dư thấy tạo ra 1,8gam H2O. Viết phương trình phản ứng và tính thành phần % về khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp X? ------------------Hết -----------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: ........................................... ; SBD: ................................................. Giám thị 1: ...................................................... ; Giám thị 2: ....................................... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT Khóa ngày 21 tháng 6 năm 2010 MÔN THI: HÓA HỌC HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Đáp án Điểm 0 1. a t 4FeS2 + 11O2  2Fe2O3 + 8SO2 (1 đ) 2SO2 + O2 xt , t 0 2SO3 SO3 + H2O  H2SO4 CuO + H2SO4  CuSO4 + H2O 1. b 1 0 t C4H9OH + 6O2  4CO2 + 5H2O (1 đ) 0 t CnH2n-2 + (3n-1)/2O2  nCO2 + (n-1)H2O MnO2 + 4HClđặc  MnCl2 + Cl2 + 2H2O 2 (2 đ) 2Al + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 3H2 - Trích mẫu thử. - Dùng que đóm còn tàn than hồng cho vào các mẫu thử. + Khí làm que đóm bùng cháy là O2. + Nếu que đóm tắt là: N2; CO2; H2; CH4. - Dẫn lần lượt mỗi khí qua nước vôi trong dư, khí nào làm đục nước là: CO2. - Đốt cháy 3 khí: + H2 và CH4 cháy còn N2 không cháy. + Sau đó dẫn sản phẩm cháy mỗi khí vào cốc nước vôi trong dư, ở cốc nào nước vẩn đục => khí cháy là: CH4. t PTHH: 2H2 + O2  2H2O t CH4 + 2O2  CO2 + 2H2O CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O 0 1 0,25 0,5 0,5 0 3,384  12 100% 92, 29% 44 1 0, 694 1  %H   2 100% 7, 71% 18 1 3. a mCO2  %C  (1,5 đ) mH 2 O %O = 100% – (92,29% + 7,71%) = 0 % → Không có oxi → A chỉ có C và H → CTPT dạng CxHy x: y  92, 29 7,71 :  1:1 12 1 0,75 0,5 0,25 0,25 3. b (1 đ) → Công thức đơn giản (CH)n Ta có MA= 29  2,69 78 (CH)n =78 → 13n = 78 → n = 6 Vậy CTPT của A là C6H6 PTPƯ: C6H6 + Br2  C6H5Br (B) + HBr (C) (1) HBr + NaOH  NaBr + H2O (2) HCl + NaOHdư  NaCl + H2O (3) Từ (3): nNaOH dư = nHCl = 0,5.1 = 0,5 mol Từ (2): nHBr = nNaOH(2) = 2.0,5 – 0,5 = 0,5 mol Từ (1): n = nHCl = nNaOH(2) = 0,5 mol 0,5 0,5 C6H6 Vậy m A = mC H = 0,5x78 = 39 gam. 6 6 m B = m C H Br = 0,5 x 157 = 78,5 gam. 6 4 (1 đ) Đặt x, y, z là số mol của Mg, Al, Cu 2Mg + O2  2MgO x 0,5x x 4Al + 3O2  2Al2O3 y 0,75y 0,5y 2Cu + O2  2CuO z 0,5z z MgO + 2HCl  MgCl2 + H2O x 2x Al2O3 + 6HCl  2AlCl3 + 3H2O 0,5y 3y CuO + 2HCl  CuCl2 + H2O z 2z Nhận xét: noxi = ¼ nHCl Bảo toàn khối lượng trong PƯ (1,2,3) n oxi = 0,5 5 (1) (2) (3) 0,5 17, 4  10,52 = 0,215mol 32 0,25 n axit = 0,215 . 4 = 0,86 mol Thể tích dung dịch HCl 1,25M cần dùng: 0,86 = 0,688 lít 1, 25 =688ml. 5 (2,5 đ) a. Số mol Cu = 32:64 = 0,5 mol Số mol AgNO3 = 0,5.1 = 0,5 mol PTPƯ: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag x 2x x 2x Theo PTPƯ:1 mol Cu tạo 2 mol Ag => m tăng = 108.2 – 64 = 152 g Theo bài ra: x mol Cu tạo 2x mol Ag => mtăng = 62,4 – 32 = 30,4 g 0,25 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan