Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bộ đề câu hỏi đúng sai kiểm toán tài chình + đáp án...

Tài liệu Bộ đề câu hỏi đúng sai kiểm toán tài chình + đáp án

.DOC
30
26302
79

Mô tả:

BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN Chương 2: MỤC TIÊU CỦA KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH I. Chọn câu trả lời đúng hay sai và giải thích 1. Xác minh theo mục tiêu tồn tại thường khó hơn xác minh mục tiêu đầy đủĐÚNG - Mục tiêu tồn tại là hướng xác minh tính có thật của số tiền ghi trên các khoản mục. - Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh sự đầy đủ về thành phần (nội dung) cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục. - Để xác minh tính đầy đủ, KTV chỉ cần dựa vào chứng từ, sổ sách đã có sẵn trong doanh nghiệp nên dễ dàng hơn, chủ động hơn và chi phí thấp. - Để xác minh tính trọn vẹn, ngoài việc dựa vào chứng từ, sổ sách trong doanh nghiêp, KTV còn phải tiến hành kiểm kê, gửi thư xác nhận đến khách hàng, chủ nợ,... của khách hàng kiểm toán. Công việc này gặp nhiều rủi ro, chi phí cao. ® Do vậy, xác minh theo mục tiêu tồn tại thường khó hơn xác minh theo mục tiêu đầy đủ. 2. Xác minh mục tiêu quyền thực hiện với KT tài sản, x/m mục tiêu nghĩa vụ vơi KT công nợ ĐÚNG - Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, TS thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy, xác minh theo mục tiêu quyền thì thực hiện với kiểm toán tài sản. - Công nợ là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của các tổ chức khác và doanh nghiệp có trách nhiệm phải hoàn trả. Vì vậy, xác minh theo mục tiêu nghĩa vụ, KTV thực hiện với kiểm toán công nợ. 3. Mỗi mục tiêu KT chung luôn tươn ứng với 1 mục tiêu KT đặc thù...SAI - Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay chu trình cùng cách phản ánh hay theo dõi chúng trong hệ thống kế toán cũng như hệ thống thống kiểm soát nội bộ nói chung. Mỗi đối tượng kiểm toán khác nhau thì lại phát sinh những mục tiêu kiểm toán đặc thù khác nhau. BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN 4. Nhà qtri đv đc KT từ chối xác nhận thì ktv đưa ra ý kiến từ chốiSAI - Nếu nhà quản lý đơn vị được kiểm toán từ chối xác nhận theo yêu cầu của KTV thì tùy từng trường hợp, KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối. nếu nhà quản lý từ chối xác nhận theo yêu cầu của KTV thì rủi ro kiểm toán là rất lớn 5. Xác nhận của nhà qly đc lưu trong h/sơ KT nămĐÚNG - Theo chuẩn mực kiểm toán số 230 về “hồ sơ kiểm toán”: Hồ sơ kiểm toán năm là những hồ sơ chỉ chứa đựng những thông tin về khách hàng kiểm toán chỉ liên quan đến một năm tài chính. - Xác nhận của nhà quản lý chỉ liên quan đến năm tài chính đang được kiểm toán nên nó được xếp vào hồ sơ kiểm toán năm. 6. Kiểm kê HTK nhằm thu thập bằng chứng x/m quyền và NV SAI - Kiểm kê không xác minh được quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nó chỉ xác minh được tính hiện hữu của tài sản. Nếu muốn xác minh quyền và nghĩa vụ, KTV phài kết hợp với những thủ tục kiểm toán khác như: xác minh tài liệu, kiểm tra hóa đơn mua hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận tài sản... 7. Số lượng các mục tiêu kt đặc thù tăng theo tính phức tạp trong hoạt động của đơn vị đc KT SAI - Số lượng các mục tiêu kiểm toán đặc thù phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể, đặc điểm của đối tượng kiểm toán và phán đoán của KTV. Tính phức tạp trong hoạt động của đơn vị kiểm toán chưa hẳn đã làm tăng số lượng mục tiêu kiểm toán mà chỉ làm tăng số lượng bằng chứng kiểm toán. 8. Số lượng các mục tiêu kiểm toán đặc thù giảm theo quy mô của đv đc KTSAI - Quy mô của đơn vị được kiểm toán chưa hẳn đã làm tăng số lượng mục tiêu kiểm toán mà ảnh hưởng tới sô lượng BCKT II. Chọn câu trả lời đúng nhất 1. Kiểm toán phân tích hệ số vòng quay HTK để thu thập bằng chứng liên quân đến cơ sở dẫn liệu là: A. Hiệu lực( có thực) 2. Một KTV tiến hành đối chiếu hóa đơn mua hàng vs sổ chi tiết HTK. Thủ tục kiểm BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN toán này nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến cơ sở dẫn liệu: B.Đầy đủ 3. Tất cả các cơ sở dẫn liệu sau đây đều thuộc BCTC, ngoại trừ: C. khả năng tài chính 4. Kỹ thuật đối chiếu 1 NV từ chứng từ gốc sổ sách kế toán thường là 1 thủ tục kiểm toán đc thiết kế nhằm đạt được mục tiêu về: A. Trọn vẹn 5. Một hoạt động kiểm soát đc thiết kế nhắm ngăn ngừa khả năng 1 NV bán hàng trả chậm lại đc ghi và 1 bên nợ tài khoản tiền mặt thay vì TK phải thu khách hàng có kiên quan tới mục tiêu kiểm toán C. Phân loại và trình bày 6. Việc lấy xác nhận các khoản phải thu khách hàng nhằm tạo bằng chứng có liên quan chủ yếu tới mục tiêu kiểm toán C.quyền và nghĩa vụ, sự hiện hữu 7. Khi muốn xác minh sự tồn tại của 1 tài sản KTV sẽ thực hiện kiểm toán từ: c. sổ kế toán đến chứng từ gốc Chương 3: Câu hỏi đúng sai giải thích 1. Bằng chứng KT là bất cứ thông tin hoặc tài liệu nào mà KTV thu thập đc trong quá trình KT để làm căn cứ cho việc ra quyết định KT? ĐÚNG Vì: - Theo chuẩn mực kiểm toán 500 có thể hiểu bằng chứng kiểm toán là những thông tin tài liệu mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm toán và dựa trên những thông tin này KTV hình thành nên ý kiến kiểm toán hay đề ra quyết định kiểm toán 2. Nếu hệ thống KSNB của khách hàng mạnh thì các bằng chưngs thu thâoj đc từ nội bộ sẽ có hiệu lực hơn nhiều so với các bằng chứng thu đc từ nguồn bên ngoài đơn vị? SAI - Theo điều 16 chuẩn mực 500: Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị có độ tin cậy hơn so với bằng chưng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị. 3. Mộ hệ thống KSNB mạnh sẽ làm tăng tính hợp lý của 1 số loại bằng chứng nhất định và sẽ giảm bớt số lượng bằng chứng cần thu thập bởi KTV? ĐÚNG - Theo điều 16 chuẩn mực 500: Bằng chứng có nguồn gốc từ nội bô đơn vị có độ tin cậy cao khi HTKSNB có liên quan có hiệu lực. bằng chứng kiểm toán càng có hiệu lực, có sức thyết phục thì số lượng cần thu thập càng ít 4. Nhìn chung 1 bằng chứng thu đc do xác nhận khoản phải thu khách BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN hàn từ 1 người mua có độ tin cậy cao hơn so với 1 xác nhận về số dư tiền gửi từ ngân hang? SAI - Bằng chứng thu được do xác nhận 1 khoản phải thu của người mamua là bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc nội bộ,do đó không có độ tin cậy cao bằng bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị (xác nhận cua ngân hàng về số dư tiền gửi ngân hàng). NH đã có sự kiểm soát chặt chẽ 5. Theo nguyên tắc chung bằng chứng về sự hiện hữu của tài sản do KTV trực tiếp tham gia kiểm kê đc xem là thuyết phục nhất? ĐÚNG - Điều 16 chuẩn mực 500: bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp. 6. Bằn chứng bằng lời bản thân nó đã là đủ để đưa ra kết luận kiểm toán nếu đó là bằng chứng thu đc từ nhà quản lý cao nhất? SAI - Điều 16 chuẩn mực 500: bằng chứng bằng dưới dạng văn bản hoặc hình ảnh thì có độ tin cậy cao hơn bằng chứng ghi lại bằng lời. Do đó bằng chứng bằng lời thu được từ nhà quản lý cao nhất không đủ để đưa ra kết luận kiểm toán. Chỉ để tham khảo, ko đủ để đưa ra kết luận. 7. Các thủ tục phân tích chỉ hữu dụng ở giai đoạn cuối của cuôcj kiểm toán vì chúng đc sử dụng để ra soát lại lần cuối các kết luận kiểm toán? SAI - Thủ tục phân tích hữu dụng trong suất cuộc kiểm toán ở tất cả các giai đoạn kiểm toán.Giai đoạn chuẩn mực kiểm toán phương pháp phân tich giúp kiểm toán viên xác định được quy mô cuộc kiểm toán,mức độ phức tạp hay quan trọng của các phần hành đối với mỗi đơn vị kiểm toán cụ thể từ đó lập kế hoạch kiểm toán:lựa chọn độ ngũ nhân viên kiểm toán,xác định thời hạn kiểm toán,… 8. Một số tình huống có thể có rủi ro kiểm toán cao bao gồm các khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, có tình hình tài chính thiếu khả quan hoặc ban quản lý thiếu liêm khiết, không trung thực? ĐÚNG Vì khách hàng có hệ thống kiểm soát yếu thì sẽ làm tăng rủ ro kiểm soát, khách hàng có tình hình tài chính thiếu khả quan thì làm tăng rủi ro tiềm tang, Ban quản lý thiếu liêm khiết,không trung thực thì làm tăng rủi ro kiểm soát. 9. Bản sao vè hợp đồng thuê dài hạn cần phải đc lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung? ĐÚNG - Bản sao hợp đồng thuê dài hạn là thông tin liên quan đến hai hay nhiều năn tài chính. 10. Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán? SAI - Thông qua việc áp dụng các phương pháp kĩ thuật kiểm toán, KTV sẽ thu thập được các bằng chứng kiểm toán và đánh giá mức độ đầy đủ hợp lý của các bằng chứng này để đưa BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN xác minh và bày tỏ tý kiến về thông tin trong báo cáo tài chính. 11. Kiểm kê tài sản của đvi nhằm khẳng định sự hiện hữu tài sản và quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp? SAI - Kiểm kê tài sản của đơn vị chỉ khẳng định được tính có thật của tài sản nhưng không khẳng định được tài sản đó thuộc quyền sở hữu tài sản đó của doanh nghiệp 12. KTV ko chịu trách nhiện về việc sử dụng những bằng chứng do các chuyên gia cung cấp để hình thành nên ý kiến của mình SAI - Kiểm toán viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các ý kiến do mình đưa ra. 13. Các cuộc kiểm toán tài chính do KTV thực hiện bao gồm việc thu thập bằng chứng từ bên ngoài đơn vị cũng như từ bên trong đơn vị ĐÚNG - Tiến hành cuộc kiểm toán tài chính KTV phải thưc hiện thu thập bằng chứng từ bên trong đơn vị (các tài liệu kế toán) va bên ngoài đơn vị (lấy thư xác nhận) thì ý kiến kết luận đưa ra mới chính xác. 14. Trong quá trình kiểm toán,KTV cần áp dụng đồng bộ các pp kỹ thuật để thu thập bằng chứng đầy đủ và có giá trị. ĐÚNG - Phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán đều có những ưư nhược điểm khác nhau,do đó nếu chỉ sử dụng một phương pháp riêng lẻ thì bằng chứng thu được không đảm bảo tính đầy đủ và thích hợp. Câu hỏi đúng nhất 1. Lý do chính mà KTV thu thập bằng chứng kiểm toán là để : A. Đưa ra ý kiến về BCTC - Vì bằng chứng kiểm toán là các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán và dựa vào thông tin này mà kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình (theo chuẩn mực kế toán 500) 2. Bằng chứng được xem là đầy đủ khi: B. Có đủ căn cư hợp lý cho 1 ý kiến về báo cáo tài chính - Tính đầy đủ của BCKT là số lượng bằng chứng kiểm toán, khi số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được đã có đủ căn cứ hợp lý cho một ý kiến về báo cáo tài chính thì KTV không phải thu thập thêm một bằng chứng kiểm toán nào nữa cho việc hình thành nên ý kiến đó. 3. Loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất mà KTV có thể thu thập đc là: A. Bằng chứng do KTV kiểm kê - Bằng chứng do KTV trực tiếp thu thập bằng phương pháp kiểm kê sẽ có độ tin cậy hơn các bằng chứng có nguồn gốc khác ( xác nhận từ bên thứ 3,do khách hàng cung cấp) và có độ tin cậy hơn loại hình hay dạng bằng chứng bằng lời (phỏng vấn Ban quản lý doanh BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN nghiệp). 4. 1 KTV đang ktra chỉ tiêu doanh thu trên BCKQKD, KTV đó chọn ra 1 mẫu các NV từ sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu và đối chiếu ngược lại với các chứng từ gốc. Mục đích của KTV là gì khi thực hiện bước kiểm toán trên D. Tất cả các Nv trên sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu đề có căn cứ hợp lệ là các hóa đơn bán hàng. - KTV chọn ra một mẫu các nghiệp vụ từ sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu và đối chiếu ngược lại với các chứng từ gốc là KTV đang kiểm tra tính hiện hữu của khoản mục phải thu của đơn vị được kiểm toán. 5. KTV thường sử dụng thư xác nhận để xác minh khoản phải thu khách hàng. Trong trường hợp nào dưới đây KTV có thể sử dụng loại thư xác nhận phủ định/ thụ động. D. KTV tin rằng những ng nhận thư xác nhận chỉ gửi thư phản hồi nếu số tiền xác nhận khác với số tiền trên thư xác nhận - Thư xác nhận phủ định là hình thức KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi khi có sự sai khác về thông tin. 6. Bằng chứng đc kiểm toán viên đánh giá là có tính thuyết phục cao nhất : D. Bằng chứng tài liệu D0 KTV thu thập trực tiếp, kiểm tra vật chất, tính t0an - Bằng chứng có nguồn gốc do chính KTV thu thập bằng phương pháp kiểm tra và tính toán sẽ có tính thuyết phục hơn bằng chứng thu được tư các nguồn gốc khác. 7. Các yếu tố nào dưới đây không ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán: C. Số công nhân - Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào: loại BCKT, nguồn gốc thu thập, chất lựơng của hệ thống kiểm soát nội bộ, và sự kết hợp của bằng chứng kiểm toán mà không phụ thuộc vào số lượng công nhân. 8. Hồ sơ kiểm toán năm dễ bao gồm nhất bản chụp của : A. Bản sao kê của ngân hang Hồ sơ kiểm toán nhằm lưu trữ các BCKT chỉ lien quan tơi 1 năm tài chính: Hợp đồng tiền lương, các điều khoản về hoạt động của công ty khách hàng, lưu đồ mô tả các thủ tục kiểm toán nội bộ đều thuộc hồ sơ kiểm toán chung. CHƯƠNG 4: Câu hỏi đúng sai giải thích: 1. Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do những nhược điểm cố hữu của hệ thống kiểm BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN soát nội bộ. ĐÚNG - Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: 1. HTKSNB thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. 2. HTKSNB chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có tách động đối với cấc nghiệp vụ kinh tế bên ngoài đơn vị. 3. Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó của người bị kiểm soát. 4. HTKSNB thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản lý… Một HTKSNB dù có được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra vì luôn luôn tồn tại những nhược điểm cố hữu trên của hệ thống kiểm soát nội bộ. 2. Hệ thống KSNB trong các đơn vị khác nhau là khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của nhà quản lý ĐÚNG + Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. + Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý doanh nghiệp đó. Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị khác nhau thì khác nhau. 3. Trong 4 yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ, ba yếu tố( môi trường kiểm soát,hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát) tồn tại ở mọi đơn vị. Yếu tố thứ 4 ( KSNB) có thể có hoặc không tùy theo nhu cầu khả năng của đơn vị. ĐÚNG - Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống được thiết kế ra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu để giúp ban quản lý đạt được các mục tiêu của mình. Thông thường, hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 4 yếu tố: + Môi trường kiểm soát là những nhận thức, những quan điểm, sự quan tâm và hành động của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị + Hệ thống kế toán: là hệ thống thông tin chủ yếu trong đơn vị, bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. + thủ tục kiểm soát: Là những quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm những mục tiêu cụ thể. + Kiểm toán nội bộ: là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. - Nhưng đối với những doanh nghiệp nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, hệ BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN thống kế toán không cồng kềnh thì không nhất thiết phải có kiểm toán nội bộ. Không có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ vấn tồn tại. 4. Thử nghiệm kiểm soát cũng cấp những bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trong yếu. Khi KTV nhận định các thủ tục kiểm soát k đc vận dụng nhất quán. SAI - Thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu lực của HTKSNB. Nó không cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu. Thử nghiệm cơ bản mới cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu. 5. Thử nghiệm kiểm soát thường đc thực hiện vì hiệu quả hơn thử nghiệm cơ bản. SAI - Để đánh giá được thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệp cơ bản cái nào hiệu quả hơn cái nào còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro được kiểm toán viên đánh giá như thế nào và phụ thuộc vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện, sửa chữa kịp thời. 6. KTV có thể thay đổi rủi ro kiểm soát thông qua thử nghiệm SAI - Rủi ro kiểm soát tồn tại là do những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi kiểm toán, KTV chỉ có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán trên cơ sở đó ước tính rủi ro kiểm toán. KTV không thay đổi được rủi ro kiểm toán. 7. Thử nghiệm kiểm soát cho phép giảm phạm vi của thử nghiệm cơ bản 1 kết quả thử nghiệm kiểm soát bằng hoặc tốt hơn mức kiểm toán viên mong đợi. ĐÚNG - Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Do đó, khi thử nghiệm kiểm soát cho kết quả bằng hoặc tốt hơn mức kiểm toán viên mong đợi thì làm giảm phạm vi của thử nghiệm cơ bản. 8. Bản chất và phảm vi của việc thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát là như nhau SAI - Việc thu thập về hiểu biết HTKSNB và thử nghiệm kiểm soát là 2 bước tách biệt của quá trình đánh giá HTKSNB. Việc thu thập về hiểu biết HTKSNB hướng đến tìm hiểu HTKSNB trên 2 mặt thiết kế và hoạt động lien tục, có hiệu lực nhằm nhận diện, đánh giá các sai phạm tiềm tàng; xác định mức đánh giá thích hợp vào rủi ro kiểm toán; xây dựng kế hoạch thích hợp cho cuộc kiểm toán. Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập chứng cứ kiểm toán về HTKSNB trên 2 mặt thiết kế và vận hành Do đó khác nhau về bản chất và phạm vi 9. Khi kiểm soát được nội đc thiết kế thích đáng và hoạt động trong thực tế , KTV BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN có thể đánh giá kiểm soát ở mức tối đa và k thực hiện đc thử nghiệm kiểm soát nếu thử nghiệm cơ bản ít tốn kém hơn SAI - Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV phải chú ý 3 phương diện của HTKSNB: về thiết kế, tính hiện thực, tính liên tục. do đó, khi kiểm soát nội được thiết kế thích đáng và hoạt động trong thực tế, vần cần thực hiện thử nghiệm tuân thủ để thẩm tra tính hoạt động lien tục của HTKSNB mặc dù thử nghiệm cơ bản là ít tốn kém hơn. 10. Chuẩn mực thực hành thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán đc chấp nhận rộng rãi yêu cầu kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán cần th thập bằng chứng về kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trên cơ sở nhất quán trong suốt cả năm ĐÚNG - Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Điều này được quy định rõ ở chuẩn mực thực hành thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi: KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Điều này cũng được quy định trong chuẩn mực kiểm toán VN số 400: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để nên kế hoạch kiểm toán xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả. Câu hỏi đúng nhất 1. Mục đích chính của KTV khi thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là: H. để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các công việc kiểm toán tiếp theo 2. mục đích cuối cùng của đánh giá rủi ro kiểm soát là hỗ trợ KTV đánh giá: D. khả năng phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể được giảm thiểu 3. KTV sử dụng rủi ro kiểm soát để: D. quyết định mức chấp nhận đc rủi ro phát hiện theo các cơ sở dẫn liệu 4. trên cơ sở bằng chứng đc thu thập và đánh giá KTV quyết định tăng rủi ro kiểm soát ước đoán so với mức dự kiến. Để rủi ro kiểm toán k thay đổi so với dự kiến ban đầu, kiểm toán viên sẽ: D. giảm rủi ro phát hiện dự kiến 5. nhược điểm đáng kể trong KSNB có thể đc định nghĩa là đk ở đó sai phạm trong yếu sẽ k bị phát hiện kịp thời bởi: A. kiểm toán viên trong quá trình thu thập hiểu biết về KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát 6. khi cân nhắc về KSNB, KTV cần cần ý thức được khái niệm bảo đảm hợp lý ghi nhậnrằng: C. Chi phí chi kiểm soát nội bộ ko nên vượt qua lợi ích mà kiểm soát đó mang lại 7. sau khi nhận được tiền nhân viên có trách nhiệm nên: A. ghi vào nhật ký thu tiền 8. việc tiếp nhận hàng hóa mua về nên dựa vào: D. vận đơn BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN 9. bộ phận nào dưới đây có khả năng phê chuẩn những thay đổi trong mức lương A. bộ phận nhân sự 10. khi nghiên cứu và đánh giá các chính sách và thủ tục của hệ thống KS, việc hoàn thiện bảng câu hỏi liên quan nhiều nhất đến C. Thu thập hiểu biết ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ Chương 5: lập kế hoạch kiểm toán Chọn câu đúng sai, giải thích 1. Đặc điểm của khách thể kiểm toán là khác nhau, do vậy KTV phải xây dựng chương trình kiểm toán linh hoạt phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể? Đúng mỗi khách hàng có những đặc điểm về tình hình tài chính riêng,nên phải xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích 2. Thử nghiệm kiểm soát đc thực hiện trước khi kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát SAI KTV sẽ phải đánh giá về rủi ro kiểm soát đầu tiên: -Nếu rủi ro kiếm soát được đánh giá ở mức tối đa thì KTV không được giảm bớt thử nghiệm cơ bản,và KTV không cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát. -Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa thì KTV sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản,đồng thời KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 3. Các thử nghiệm cơ bản trong 1 chương trình kiểm toán nhìn chung đc tổ chức để tập trung kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SAI Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. “Thử nghiệm cơ bản" gồm: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư và Quy trình phân tích. Các số liệu để thực hiện thủ tục này được lấy từ báo cáo tài chính. Vậy nên thủ nghiệm cơ bản không chỉ tập trung vào kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 4. Kiểm toán là 1 nghề có tính cạnh tranh cao do vậy các cty kiểm toán độc lập rất mong nhận đc khách hàng mới và bất cứ khách hàng nào mời kiểm toán thì đều đc chấp nhận kiểm toán SAI Không phải lúc nào các công ty kiểm toán độc lập cũng mong nhận được khách hàng mới vì kiểm toán khách hàng mới sẽ gặp nhiều khó khăn hơn như: khó thu thập thông tin về khách hàng hơn, khó đánh giá tính trọng yếu và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp. Không phải bất cứ khách hàng nào mời kiểm toán thì công ty kiểm toán đều chấp nhận mà KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN tăng rủi ro cho hoạt động của công ty kiểm toán hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? 5. Nếu kiểm toán viên tiền nhiệm từ chối ko trả lời những câu hỏi của KTV kế nhiệm thì KTV kế nhiệm nên từ bỏ ngay cuộc kiểm toán đó SAI Nếu KTV tiền nhiệm từ chối không trả lời những câu hỏi của KTV kế nhiệm thì KTV kế nhiệm có thể tìm kiếm thông tin qua sách báo,tạp chí chuyên nghành, thẩm tra các bên thông tin về khách hàng sắp tới như: ngân hàng,cố vấn pháp luật…và từ những thông tin thu thập được về khách hàng KTV đánh giá khả năng có thể kiểm toán được không,từ đó đưa ra ý kiến chấp nhận hay từ chối kiểm toán. 6. Muốn xây dựng 1 kế hoạch kiểm toán khoa học thì KTV phải đạt đc sự hiểu biết sâu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng ĐÚNG Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 đòi hỏi KTV phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.Theo CMKT quốc tế 310 đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà đánh giá của KTV có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Từ đó mới có thể xây dựng được kế hoạch kiểm toán khoa học phù hợp với khách hàng. 7. KTV có thể tìm hiểu về khách hàng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau ĐÚNG KTV có thể tìm hiểu về khách hàng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như: tư KTV tiền nhiệm,sách báo,tạp chí chuyên nghành,thẩm tra các bên thông tin về khách hàng sắp tới,xem lại kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, trao đổi trực tiếp với ban Giám đốc,nhân viên của khách hàng… 8. Trong khi lập kế hoạch kiểm toán khoa học thì KTV ko bao giờ sử dụng các thủ tục phân tích SAI Trong khi lập kế hoạch sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng,KTV tiến hành phân tích đối với các thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. 9. Thông thường chi phí cho cuộc kiểm toán lần đầu tiên bao giờ cũng cao hơn so với các cuộc kiểm toán tiếp theo ĐÚNG Khi KTV kiểm toán lần đầu thì phải tìm hiểu thu thập nhiều thông tin về khách hàng kiểm toán hơn để lập kế hoạch.Khi kiểm toán lần đầu KTV thường xác định mức độ trọng yếu cao để đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được như ban đầu,do đó KTV phải mở rộng phạm vi kiểm toán,lựa chọn phương pháp kiểm toán hữu hiệu hơn nhằm thu thập được nhiều băng chứng kiểm toán có giá trị để giảm rủi ro phát hiện xuống mức có thể chấp nhận được.Vì vậy mà chi phí cho cuộc kiểm toán lần đầu sẽ cao hơn. BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN 10. Lập kế hoạch cho 1 cuộc kiểm toán cho khách hàng thường xuyên dễ hơn so với lập kế hoạch cho 1 khách hàng kiểm toán mới ĐÚNG Lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng thường xuyên dễ hơn cho khách hàng mới vì KTV đã có những hiểu biết và kinh nghiệm nhất định từ những cuộc kiểm toán trước của khách hàng thường xuyên, và việc thu thập thông tin cũng dễ dàng hơn. 11. Kế hoạch kiểm toán sau khi đc lập thì hiếm khi thay đổi ĐÚNG Trong quá trình kiểm toán có những nghiệp vụ bất thường có ảnh hưởng trọng yếu đến kế hoạch kiểm toán đã định thì kế hoạch kiểm toán có thể thay đổi sao cho phù hợp.Ví dụ: đôi khi thời gian kiểm toán có thể được rút ngắn hoặc kéo dài, hoặc có thể thay đổi nhân viên kiểm toán… 12. Trong yếu và rủi ro kiểm toán có mqh chặt chẽ với nhau, đó là mqh tỷ lệ thuận ĐÚNG Theo CMKT quốc tế IAS số 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán,mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nghĩa là nếu mức trong yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. 13. Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro cố hữu/ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện ĐÚNG Do đối tượng kiểm toán là những thông tin được kiểm toán qua nhiều giai đoạn bằng các bộ máy kiểm toán khác nhau nên rủi ro kiểm toán cũng được xác định tương ứng với đối tượng kiểm toán từng loại.Rủi ro kiểm toán bao gồm: rủi ro tiềm tàng,rủi ro kiểm soát,rủi ro phát hiện. 14. Đánh giá mức trọng yếu thường dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận TT thuế TNDN vì nó đc xem là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với người sử dụng báo cáo tài chính SAI Quy mô sai sót là một yếu tố quan trọng để xem xét liệu có yếu tố sai sót trọng yếu hay không.Tuy nhiên do trọng yếu mang tính chất tương đối nên việc có được các cơ sở để quyết định xem một quy mô của một sai phạm nào có là trọng yếu hay không là một điều cần thiết.Thu nhập thuần trước thuế thường là cơ sở quan trọng nhất vì nó được xem như một khoản mục thông tin then chốt đối với người sử dụng. 15. lượng ban đầu về mức trọng yếu, KTV thường chỉ phân bổ ước lượng đó cho duy nhất khoản mục trên báo cáo tài chính SAI Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu,KTV tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu cho từng khoản mục trên BCTC.Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. 16. Thủ tục phân tích bao gồm phân tích ngang( phân tích xu hướng) và pt dọc( pt tỷ suất) SAI Thủ tục phân tích bao gồm hai loại cơ bản là: phân tích ngang và phân tích đọc. BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN 17. Các nghiệp vụ thường xuyên NV ko thường xuyên và các ước tính kế toán chỉ liên quan đến BCKQHĐKD SAI Các nghiệp vụ thường xuyên, nghiệp vụ không thường xuyên và các ước tính kế toán không chỉ liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà liên quan đến tất cả các báo tài chính. 18. Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán và sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và THTKSNB: ĐÚNG Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV phải thu thập được các bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trên các mặt: thiết kế,vận hành. 19. Khi phân tích đánh giá tổng quat, kiểm toán viên phát hiện doanh số bán hàng tăng lên và kiểm toán vieenn kết luận số ngày cần thiết để bán hết hàng tồn kho sẽ tăng lên: SAI Chỉ tiêu doanh số bán hàng tăng thêm không có kết luận được số ngày cần thiết để bán hết hàng tồn kho.Doanh số tăng chỉ có thể kết luận được giá vốn hàng bán tăng,số lượng hàng đã bán tăng.Số ngày cần thiết để bán hết hàng tồn kho chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng tồn kho, phụ thuộc vào cầu của thị trường hàng hoá tồn kho. Chọn câu trả lời đúng nhất: 1 mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của ban giám đốc khách hàng và của kiểm toán viên là những vấn đề ( cùng với những vấn đề khác) thường được thể hiện trong tài liệu nào dưới đây: C.hợp đồng kiểm toán 2. liên quan tới việc ập kế hoạch 1 cuộc kiểm toán câu nào luôn luôn đúng B. quan sát kiểm kê HTK nên thực hiện vào ngay trước ngày kết thúc niên độ 3. trước khi chấp nhận 1 cuộc kiểm toán, KTV kế nhiệm nên phỏng vấn KTV tiền nhiệm xem: Có sự bất đồng nào với quản lý về việc áp dụng các nguyên tắc kế toán và các vấn đề quản lý khác hay ko 4. trước khi chấp nhận 1 hợp đồng kiểm toán, KTV kế nhiệm nên phỏng vấn KTV tiền nhiệm C. sự hiểu biết của KTV tiền nhiệm về lý do thay đổi KTV của cty khách hàng 5. vđề nào dưới đây KTV kế nhiệm nên thu thập từ KTV tiền nhiệm trước khi chấp nhận KT D. thực tế cần quan tâm về tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng 6. ủy ban kiểm soát của cty thường bao gồm: Các thành viên của HĐQT ko kiêm nhiệm các chức vụ quản lý 7. phần công việc nào dưới đây có thể nhất định phải thực hiện sau ngày lập BCĐKT BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN Thử nghiệm cơ bản 8.Trong tình huống nào dưới đây kiểm toán viên nhờ ý kiến của chuyên gia: Đánh giá 1 tác phẩm nghệ thuật 9.các phương pháp cụ thể đc áp dụng trong kiểm tra hệ thống KSNB ngoại trừ Kiểm tra ngược lại theo thời gian Chương 6: thực hiện kiểm toán Đúng sai giải thích 1. Sự phối hợp các thủ tục kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán là rất cần thiết trên cớ sở kết quả đánh giá và kinh nghiệm của KTV Đúng. - Kết quả đánh giá và kinh nghiệm của KTV không phải là bằng chứng kiểm toán. KTV phải dựa trên những kết luận , nhận xét ban đầu đó lựa chọn, xác định phạm vi, mức độ sử dụng các thủ tục kiểm toán. Sự phối hợp các thủ tục kiểm toán trong quá trình kiểm toán sẽ giúp cho KTV thu thập được các bằng chứng tin cậy nhất để đưa ra kết luận kiểm toans đồng thời giảm thiểu chi phí kiểm toán. Ví dụ, khi KTV đánh hệ thống KSNB của công ty khách hàng hoạt động hiệu quả, KTV sẽ thực hiện thủ tục kiểm soát để chứng minh sự hoạt động hiệu quả của hệ thống KSNB của đơn vị từ đó KTV có thể dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Do đó, vừa làm tăng hiệu quả kiểm toán vừa giảm chi phí kiểm toán. 2. Công ty hợp danh kiểm toán CP hà nội được cty bắc đẩu mời kiểm toán cho năm hiện tại , trước đây cty bắc đẩy đã đc kiểm toán bởi 1 KTV cty kiểm toán độc lập khác. Hãy xác định các thủ tục cụ thể mà nhân viêc công ty CP Hà Nội cần thực hiện để quyết định có nên chấp nhận khách hàng này hay ko? Theo bạn uy tín và hình ảnh của cty kiểm toán có thiết phải xem xét đến hay ko khi quyết định chấp nhận kiểm toán của cty khách hàng. Những thủ tục cụ thể mà nhân viên Công ty CP Hà Nội cần phải thực hiện để quyết định có nên chấp nhận khách hàng này là: Trước tiên, KTV phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán. Theo đoạn 14 CMKTVN số 220 “Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải áp dụng những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty cho từng hợp đồng kiểm toánmột cách thích hợp”. Nếu như khách hàng hoạt động trong lĩnh vực mà công ty kiểm toán ít am hiểu hoặc không có kinh nghiệm kiểm toán toán lĩnh vực đó thì công ty kiểm toán nên đưa ra ý kiến từ chối kiểm toán. Công việc thứ 2 KTV phải thực hiện đó là xem xét tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng. Theo CMKTVN số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ Công việc thứ 3 là liên lạc với KTV tiền nhiệm. Theo CMKT yêu cầu, KTV kế tục phải liên lạc với KTV tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc KTV kế tục quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không; bao gôm: những thông tin về tính liêm chính của ban quản trị; những bất đồng giữa ban quản trị với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác,… và lý do tại sao BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN khách hàng thay đổi KTV. Trong trường hợp không thể liên lạc được với KTV tiền nhiệm, KTV phải thu thập thông tin về khách hàng thông qua việc nghiên cứu tài liệu liên quan đến hoạt động của công ty, liên hệ với các bên liên quan như Ngân hàng, chủ nợ, nhà đầu tư; liên hệ với cố vấn pháp luật đơn vị khách hàng. Điều cân nhắc cuối cùng nhưng quan trọng nhất của KTV khi đánh giá có chấp nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng. Ví dụ, do một sự cố bất ngờ như hỏa hoạn đã phá hủy những chứng từ kế toán, sổ sách kế toán của công ty khách hàng,do đó công ty không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ phát sinh. Chính vì vậy, KTV có thể đưa ra ý kiến từ chối kiểm toán. Khi quyết định chấp nhận kiểm toán một Công ty khách hàng nhất thiết phải xem xét đến uy tín và hình ảnh của Công ty kiểm toán. Công ty kiểm toán lập báo cáo kiểm toán nhằm mục địch tạo niềm tin cho những người sử dụng BCTC, nếu Công ty Kiểm toán không có uy tín thì báo cáo kiểm toán của công ty sẽ không đáng tin cậy. Do đó, công ty kiểm toán sẽ mất đi sự tín nhiệm của khách hàng. Nếu công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán một khách hàng cỏ rủi ro kiểm toán cao, có lĩnh vực hoạt động nằm ngoài khả năng kiểm toán của Công ty Kiểm toán để rồi đưa ra những kết luận kiểm toán sai lệch hoặc không thể đưa ra kết luận kiểm toán sẽ làm cho uy tín và hình ảnh của Công ty Kiểm toán giảm đi. Do vậy, khi ra quyết định chấp nhận kiểm toán nhất thiết phải xem xét đến uy tín và hình ảnh của Công ty Kiểm toán. 3. Một kiểm toán viên: “ KTV phải thục hiện kiểm tra chi tiết đối với tất cả só dư các tài khoản đc trình bày trên BCTC cho dug KTV đahs giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức thấp”. Quan điểm của bạn như thế nào về nhận định này Sai. KTV không phải thực hiện kiểm tra chi tiết đối với tất cả số dư các tài khoản. Khi KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức thấp, tức là KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động hiệu quả, có thể dựa vào đó để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Do vậy, việc thử hiện kiểm tra chi tiết trên số dư các tài khoản có thể được giảm bớt. Thêm nữa, khi thực hiện kiểm tra chi tiết số dư, KTV có thể dùng phép chọn mẫu để chọn ra các cái khoản đại diện nhất cho tổng thể. KTV chỉ phải kiểm tra chi tiết đối với số dư các tài khoản trong mẫu đã chọn và có thể thêm một số tài khoản mà KTV cho là trọng yếu. 4. Thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận dạng phủ định khác nhau về điều kiện áp dụng. Đúng. + Xác nhận khẳng định yêu cầu người xác nhận gửi thư phúc đáp cho tất cả các thư xác nhận cho dù co chênh lệch hay không có chênh lệch giữa các số liệu xác nhận và số liệu của Bên thứ 3. Hình thức này cung cấp thông tin tin cậy hơn, tuy nhiên chi phí cao hơn. Thường được áp dụng khi KTV xét thấy khoản mục có có tính trọng yếu. + Xác nhận phủ định chỉ yêu cầu người xác nhận gửi thư phúc đáp nếu có sự chênh lệch giữa thực tế với thông tin mà kiểm toán viên chờ xác nhận. Hình thức này chi phí thấp hơn nhưng độ tin cậy không cao, thường được áp dụng với những khoản mục bổ sung không trọng yếu, và khi KTV kết luận tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ về các khoản mà KTV cần xác nhận thì KTV có thể sử dụng xác nhận phủ định đề giảm chi phí kiểm toán. BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN Chọn câu đúng nhất 1. Thủ tục kiểm tra hệ thống KS đc thực hiện khi: KTV đánh giá ban đầu về hệt hống KSNB là hiệu quả 2. Các pp kỹ thuật cụ thể thường đc sử dụng trong thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát gôm: B. Ko có câu nào đúng 3. Trong việc lựa chọn kỹ thuật kiểm tra hệ thống kiểm soát,yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng quyết định tới lựa chọn kỹ thuật cho kiểm tra hệ thống kiểm soát phải dựa? a. Tính chất hoạt đông kiểm soát cần kiểm tra 4. Liên quan tới việc thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV có 1 vài gợi ý sau đây để thực hiện hiệu quả: I. Các giao dịch thông thưởng, các số dư tài khoản và các nghiệp vụ không khác nhau đáng kể giữa giai đoạn nay với giai đoạn tiếp theo II. Các số dư tài khoản và các loại hình nghiệp vụ mà việc kiểm tra chi tiết ko co hiệu quả bởi vì 1 sai sót trong yếu không được phát hiện III. Số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ mà theo đó khó có thể thu được bằng chứng kiểm toán từ những thủ tục kiểm toán khác Đáp an Cả II và III 5. Khi phân tích về lương, theo bạn những nhân tố dưới đây tác động tới việc phân tích lương Mức lương tương đối theo nghành,thu nhập của khách hàng,năng lực của bản thân, cung cầu thị trường,lam phát và nguy cơ thất nghiệp 6. Các sai phạm thường bắt gặp trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích là: Đáp an: Đơn giản hóa các thông tin khi phân tích và liên tục làm tròn số khi phân tích, thông tin ko đấy đủ, mục tiêu và các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích k rõ ràng 7. Những thông tin nào dưới đây liên quan đến thực hiện thủ tục phân tích là k đúng? Thủ tục phân tích Laf yêu cầu bắt buộc trong quá trình thực hiện cam kết kiểm toán. 8. Một KTV xác định tính liêm chính của ban quản trị là cao, rủi ro về khả năng sai phạm liên quan tới tài khoản là thấp và hệ thống thông tin của khách hàng là đáng tin cậy. Những thông tin nào dưới đây có thể là cần thiết cho việc quyết định thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản? DA: kiểm tra chi tiết nên bị giới hạn đối với những số dư tài khoản trọng yếu, và việc mở rộng thủ tục này nên đủ để chứng minh về đánh giá của kiểm toán viên là rủi ro thấp 9. Một KTV quan sát hàng tồn kho tại cty khách hàng và ghi chú về 1 số hàng tồn kho đã cũ nhưng vẫn trong đk sử dụng tốt. Những kết luận dưới đây đc điều chỉnh bởi thủ tục kiểm toán? Đáp anHTK cũ hơn là HTK quá hạn CHƯƠNG 7:BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BCTC BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN ĐÚNG – SAI, GT 1KTV và công ty kiểm toán phải trình bày BCKT về BCTC theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung kết cấu và hình thức. Đúng. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được trình bày theo nội dung, kết cấu và hình thức được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 về báo cáo kiểm toán. Hơn nữa, sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra. 2BCKT chỉ cần neeuys kiến của KTV về BCTC đã đc kiểm toán mà ko cần nêu những công việc và thủ tục đẫ làm vì chúng đã có trong hồ sơ kiểm toán hiện hành. Sai. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: nêu các chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán, nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực hiện. (CMKTVN số 800) 3Đoạn mở đầu của BCKT về BCTC chỉ cần nêu trách nhiệm của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán mà không cần nêu trách nhiệm của BGĐ với BCTC.Sai. Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán trên các mặt: + Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận). + Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán thích hợp. 4Thư quản lý nhất thiết phải được đính kèm báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính Sai. Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. 5- Thư quản lý giúp DN hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống Kiểm toán nội bộ của đơn vị đc kiểm toán, vì vậy nội dung của thư quản lý do nhà quản lý của đơn vị quyết định Sai. Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV còn lưu hành Thư quản lý gửi cho giám đốc đơn vị kiểm toán hoặc gửi cho hội đồng quản trị. Vì vậy, nội dung của Thư quản lý do KTV quyết định. 6Khi KTV đưa ra ý kiến báo cáo tài chính đc kiểm toán là trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩ là KTV đã đảm bảo tuyệt đối rằng ko có bất kì 1 sai sót nào BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN trên BCTC đc kiểm toán Sai. Khi KTV đưa ra ý kiến BCTC được kiểm toán là trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là kiểm toán viên đã đưa ra trên báo cáo kiểm toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của các BCTC. 7Khi phạm vi công việc KT bị giới hạn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV ko thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần Đúng KTV không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như: + Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn. + Không nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh báo cáo tài chính.Các tình huống trên có thể dẫn tới ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp nhận. 8Khi KTV bất đông quan điểm với nhà quản lý của đơn vị về 1 số vấn đề như: lựa chọn và áp dụng chuẩn mực chết độ kế toán, hoặc sự k phù hợp của thông tin như trung BCTC hoặc phần thuyết minh của BCTC, KTV sẽ đưa ra ý kiến từ chối Sai. Tùy thuộc vào mức độ trọng yếu đối với BCTC, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận. 9- KTV ko thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành báo cáo kiểm toán Sai. KTV có thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu sau ngày ký báo cáo kiểm toán có phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của đơn vị được kiểm toán và vì vậy nó ảnh hưởng tới báo cáo kiểm toán của BCTC của đơn vị này. Do vậy, KTV có khi phải phát hành lại báo cáo kiểm toán tùy thuộc vào những ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra Chọn đáp án đúng nhất 1. ngày kí BCKT phải đc ghi: - Sau ngày nhà quản lý của đơn vị đc kiểm toán kí BCTC hoặc cùng vs ngày nhà quản lý của đơn vị kí BCTC nếu BCC bị điều chỉnh và lập lại trong quá trình KT 2. trong BCKT quy định người nhận BCKT về BCTC là: những người kí hợp đồng kiểm toán với công ty kiểm toán hoặc KTV 3. đoạn mở đầu của BCKT về BCTC cần khẳng định trách nhiệm của ng đướng đầu đơn vị đc kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính về : Sự tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, lựa chọn các nguyên tắc và pp kế toán BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN 4. một ý kiến ngoại trừ của KTV đc đưa ra khi phạm vi công việc bị giới hạn cần giải thích trên: Phần phụ lục đính kèm với bao cáo kiểm toán do KTV lập 5. khi phát hiện ra sai sót trọng yếu trên BCTC của dơn vị đc kiểm toán, KTV sẽ: ĐA: Có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu đơn vị đc kiểm toán đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của KTV 6. đơn vị đc kiểm toán trong 2 năm tài chính dã thay đôi pp tính khấu hao TSCĐ làm ảnh hưởng trong yếu đến BCTC. KTV đề nghị điều chỉnh những nhà quản lý của đơn vị ko đông ý,KTV khi đó nên: ĐA: từ chối đưa ra ý kiến và giải thích lý do 7. Khi KT cho cty CP ABC KTV thấy rằng, KQKD của cty trong năm kiểm toán chứng tỏ cty đang bị lỗ liên tục trong 2 anwm. Tuy nhiên giám đốc của cty vẫn quyết định chi khen thưởng và phúc lợi trong năm kiểm toán với số tiền 100tr mức trọng yếu mà KTV xác định cho toàn bộ BCTC là 150tr. Giả sử ko có sai phạm nào ddc phát hiện ngoài tình huống trên KTV sẽ: ĐA: đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có đoạn nhận xét đẻ làm sáng tỏ ý kiến trên, nhưng sự kiện này k ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC đc kiểm toán. 8. Qua KT cho cty MN, cho thấy rằng, cty hiện đang gặp khó khăn về tài chính, vì có những khoản nợ đến hạn trả mà cty k có khả năng thanh toán. Tình hình này đã đc MN trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC. Giả sử rằng, các báo cáo tài chính trình bày tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, khi đó, KTV sẽ: DA: phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần vì tình hình tài chính khó khăn của MN đã đc trình bày trung thực và hợp lý trên BCTC 9. Sự kiện phát sinh sau ngày kháo sổ kế toán để lập báo cáo tài chính đc định nghĩa là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC phát sinh trng khoảng thời gian từ sau: ĐA: ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính để KT đến ngày kí BCKT và những sự kiện đc phát hiện sau ngày kí báo cáo kiểm toán 10. Thư giải trình của giám đốc: ĐA: ko làm giảm trách nhiệm của KTV CHƯƠNG 8: BÁN HÀNG – THU TIỀN ĐÚNG – SAI, GT 1Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải hàng, chuyển giao và lập hóa đơn. Đ- Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải hàng, chuyển giao và lập hóa đơn đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn BỘ ĐỀ CÂU HỎI ĐÚNG SAI KIỂM TOÁN TÀI CHÌNH + ĐÁP ÁN ngừa những sai sót và gian lận trong lĩnh vực bán hàng – thu tiền. Nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền được 2 kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với Số cái, với Sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. 2Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần đc lưu theo số thứ tự và trình tự này cần đc xem xét định kỳ: Đ- Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần được một nhân viên lưu giữ theo số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Đồng thời cũng cần một người khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào 3Tất cả các khoản thu tiền bán hàng cần đc gửi vào ngân hàng hàng ngày: S- Tất cả các khoản thu tiền bán hàng thực ra không cần phải gửi vào ngân hàng hàng ngày, tiền có thể để tại két của doanh nghiệp. Việc cần thiết khi thu được tiền hàng là kế toán phải vào Nhật ký thu tiền các khoản này để đảm báo tính kịp thời tránh bỏ sót 4Chức năng thu tiền cần độc lập với lập hóa đơn và ghi sổ bán hàng, khi đó chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn và ghi sổ bán hàng. Đ-Việc phân công phân nhiệm giữa chức năng thu tiền với chức năng lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng có tác dụng ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong cả 2 chức năng trên thu tiền và lập hóa đơn, ghi sổ. Chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng và ngược lại do người thu tiền và người lập hóa đơn và ghi sổ độc lập với nhau, sẽ hình thành sự kiểm tra chéo giữa 2 người này 5KTV kiểm tra tính kịp thời của NV bán hàng là nhằm xác minh mục tiêu định giá. S- KTV kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng nhằm xác minh mục tiêu tính kịp thời. Những chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa đựng khả năng gian lận trong sử dụng tiền bán hàng hoặc kê khai hàng hóa hay doanh số bán hàng. 6Kiểm toánkiểm tra sự phê chuẩn NV bán hàng là nhằm xác minh mục tiêu phân loại. S- KTV kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác định mục tiêu được phép. Thực chất của việc kiểm tra này là sự kiểm tra các quyết định về bán chịu, về vận chuyển và về giá cả của doanh nghiệp có dựa trên chính sách chung, và người đưa ra các quyết định có đủ quyền hạn để đưa ra các quyết định đó không 7Sử dụng chứng từ đc đánh số thứ tự trước 1 cách liên tục giúp kiểm soát đc tính có thật và tính đầy đủ của thông tin. Đ- Để kiểm tra tính có thực của một nghiệp vụ phát sinh, KTV chỉ cần đối chiếu Sổ chi tiết với các hóa đơn, chứng từ. Ngược lại, kể kiểm tra tính đầy đủ của thông tin KTV đối chiếu các hóa đơn, chứng từ với Sổ chi tiết. Các chứng được đánh dấu thứ tự rất thuận tiện cho KTV phát hiện thấy sự bỏ sót. 8Kiểm toán các khoản bán hàng bị gửi trả lại và xóa sổ các khoản phải
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan