TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
Nguyễn Phương Thảo Vy
BIỂU HIỆN CĂNG THẲNG CỦA PHỤ HUYNH
VỀ VIỆC HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TPHCM – 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
Nguyễn Phương Thảo Vy
BIỂU HIỆN CĂNG THẲNG CỦA PHỤ HUYNH
VỀ VIỆC HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Thạc sĩ Chung Vĩnh Cao
TPHCM - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô khoa Tâm lý học, trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm, tận tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi
xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy là Thạc sĩ Chung Vĩnh Cao đã giúp đỡ,
hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận của mình một cách tốt nhất.
Tôi chận thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía các trường THPT, đặc
biệt là quý phụ huynh các trường THPT Thực Hành – Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, trường THPT Hùng Vương, THPT Trần Khai
Nguyên đã nhiệt tình tôi trong quá trình lấy ý kiến khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ để tôi có
thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Người nghiên cứu
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục chữ viết tắt
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................1
MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................8
LÝ LUẬN VỀ BIỂU HIỆN CĂNG THẲNG (STRESS) CỦA
CHA MẸ HỌC SINH LỚP 12 VỀ VẤN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA CON ...............................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh
lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con.................................... 8
1.1.1. Một số nghiên cứu về vấn đề căng thẳng ............................................ 8
1.1.2. Một số nghiên cứu về việc cha mẹ tham gia vào việc học tập định
hướng nghề nghiệp của con ........................................................................... 23
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 28
1.2.1. Căng thẳng (stress) ............................................................................ 28
1.2.2. Hoạt động học tập định hướng nghề nghiệp của học sinh trung
học phổ thông ................................................................................................. 33
1.2.3. Đặc điểm cha mẹ học sinh lớp 12 ..................................................... 37
1.3. Các biểu hiện của căng thẳng (stress) ..................................................... 39
1.3.1. Biểu hiện căng thẳng (stress) ở mặt cơ thể ....................................... 44
1.3.2. Biểu hiện căng thẳng (stress) ở mặt tâm lý ....................................... 44
1.3.3. Biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ về việc học tập định
hướng nghề nghiệp của con ........................................................................... 48
1.3.4. Những yếu tố liên quan đến căng thẳng (stress) cha mẹ học sinh
lớp 12 đối với việc học tập định hướng nghề nghiệp của con ....................... 50
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.....................................................................55
CHƯƠNG 2 .........................................................................................56
BIỂU HIỆN CĂNG THẲNG (STRESS) CỦA CHA MẸ HỌC
SINH LỚP 12 VỀ VIỆC HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA CON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 – THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ...................................................................................56
2.1. Tổ chức nghiên cứu biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh
lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn quận 5
– thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 56
2.1.1. Mục đích nghiên cứu biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học
sinh lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn
quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 56
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 57
2.2. Kết quả nghiên cứu biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh
lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn quận 5
– thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 61
2.2.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu biểu hiện căng thẳng (stress) của
cha mẹ học sinh lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con
trên địa bàn quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 61
2.2.2. Kết quả nghiên cứu biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học
sinh lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn
quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Cách đánh giá điểm ở nội dung có 5 mức độ lựa chọn ..................... 59
Bảng 2. 2: Cách đánh giá mức độ biểu hiện........................................................ 59
Bảng 2. 3: Mô tả khách thể nghiên cứu theo thông tin bản thân khách thể
(N=113) ................................................................................................................ 63
Bảng 2. 4: Mô tả khách thể nghiên cứu theo các thông tin khác (N=113) ......... 64
Bảng 2. 5: Mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh lớp 12
về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn quận 5 – thành
phố Hồ Chí Minh ................................................................................................. 66
Bảng 2. 6: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng chung trên các bình diện
giới tính, học vấn của khách thể, thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình,
sự hiểu biết ngành nghề và mức độ quan tâm của cha mẹ dành cho việc học
tập định hướng nghề nghiệp của con, giới tính của con, học lực hiện tại và dự
định của con sau khi tốt nghiệp THPT ................................................................. 67
Bảng 2. 7: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng chung của cha mẹ ở phương
diện mức thu nhập ................................................................................................ 68
Bảng 2. 8: Tương quan giữa biểu hiện mặt cơ thể và biểu hiện mặt tâm lý ....... 69
Bảng 2. 9: Vấn đề gây căng thẳng (stress) cho cha mẹ học sinh lớp 12 về việc
học tập định hướng nghề nghiệp của con............................................................. 70
Bảng 2. 10: Biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh lớp 12 về việc
học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn quận 5 – thành phố Hồ
Chí Minh ở mặt cơ thể ......................................................................................... 73
Bảng 2. 11: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) ở mặt cơ thể của
cha mẹ học sinh lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên
địa bàn quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh trên phương diện giới tính, trình độ
học vấn của cha mẹ và thu nhập hàng tháng của gia đình ................................... 75
Bảng 2. 12: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) ở mặt cơ thể trên
phương diện sự hiểu biết rõ nét về các ngành nghề và mức độ quan tâm của
cha mẹ đối với việc học tập định hướng nghề nghiệp của con ............................ 77
Bảng 2. 13: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) ở mặt cơ thể trên
phương diện giới tính, học lực và dự định tiếp theo của con............................... 78
Bảng 2. 14: Biểu hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh lớp 12 về việc
học tập định hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn quận 5 – thành phố Hồ
Chí Minh xét ở mặt cơ thể.................................................................................... 80
Bảng 2. 15: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) ở mặt tâm lý trên
phương diện giới tính, trình độ học vấn của cha mẹ và thu nhập hàng tháng
của gia đình .......................................................................................................... 85
Bảng 2. 16: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) về mặt tâm lý trên
phương diện sự am hiểu nghề nghiệp con quan tâm và mức độ quan tâm của
cha mẹ đối với việc học tập định hướng nghề nghiệp của con ............................ 86
Bảng 2. 17: So sánh mức độ biểu hiện căng thẳng (stress) về mặt cơ thể của
cha mẹ học sinh lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con trên
địa bàn quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh trên phương diện giới tính, học lực
và dự định tiếp theo của con ................................................................................ 88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tháp tuổi theo giới tính tại thành phố Hồ Chí Minh ..................... 62
Biểu đồ 2. 2: Độ tuổi kết hôn lần đầu trung bình theo giới tính ......................... 62
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chữ viết tắt
ĐTB
HNK
KBG
LL
THPT
TPHCM
TT
TX
Chữ viết đầy đủ
Điểm trung bình
Hầu như không
Không bao giờ
Luôn luôn
Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc đời mỗi con người đều phải đưa ra những quyết định quan trọng.
Trong đó, những lựa chọn quạn trọng nhất bao gồm: Chọn lẽ sống, chọn
thầy để học, chọn việc để làm, chọn người để lấy và chọn bạn để chơi.
Chọn việc để làm là một trong những quyết định ảnh hưởng đến cả cuộc
đời mỗi con người. Hiện nay, theo bậc học tại Việt Nam, học sinh trung
học phổ thông nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng sẽ phải đưa ra quyết
định lựa chọn để tiếp tục theo đuổi nghề nghiệp mình yêu thích ở bậc học
tiếp theo. Điều này gây ra những căng thẳng, khó khăn cho các em. Ở một
khía cạnh khác về việc học tập định hướng nghề nghiệp, cha mẹ là những
người luôn dõi theo, đặt kì vọng cũng như đầu tư, tạo điều kiện học tập
cho con cái. Thế nên, đứng trước vấn đề học tập định hướng nghề nghiệp
của con, chắc hẳn cha mẹ cũng sẽ có những khó khăn, căng thẳng nhất
định.
Trong một vài năm gần đây với những thay đổi trong đời sống kinh tế,
các bậc cha mẹ cũng đã thay đổi trong cách nhìn của mình trong chuyện
học hành của con cái. Họ đã có những quan tâm thực tế hơn đến hiệu quả
học tập của con, không chỉ là đầu tư thời gian, vật chất mà còn chủ động
xem xét điều kiện, hoàn cảnh…cho con có cơ hội tốt nhất để tiến bộ trong
học tập [26]. Chính vì có sự thay đổi mà việc học hành của con cái cũng
gây ra những căng thẳng với các bậc cha mẹ. Ngay từ việc con vào mầm
non, bậc học thấp nhất của chương trình phổ thông, phụ huynh đã phải
căng thẳng chạy đôn chạy đáo tìm chỗ học cho con. Rồi đến các bậc học
khác như con vào lớp 1, con vào lớp 6, con thi vào cấp ba hay con chuẩn
bị bước vào kì thi Trung học phổ thông quốc gia. Kết quả nghiên cứu luận
1
văn thạc sĩ ngành Xã hội học “Đầu tư của cha mẹ đối với việc học tập của
con cái ở Hà Nội hiện nay” của tác giả Lê Thị Lý cho biết nhìn chung các
bậc cha mẹ luôn quan tâm, lo lắng cho tương lai của con [18]. Việc cha
mẹ đầu tư tiền bạc, thời gian, tinh thần cho việc học của con cái chính là
những hành động thể hiện mong muốn, kỳ vọng của cha mẹ. Sự quan tâm,
kỳ vọng của cha mẹ vào việc học tập của con cái đã bắt đầu ngay từ khi
đứa trẻ mới chuẩn bị đi học và nó kéo dài suốt quãng đường học tập của
con. Đặc biệt là ở học sinh khối 12, năm học mà con phải đối mặt với
những kì thi quan trọng, quyết định tương lai, chắc hẳn cha mẹ lại càng
quan tâm và kỳ vọng vào con, vào sự đầu tư suốt nhiều năm của mình.
Bên cạnh đó là sự thay đổi cách thức tuyển sinh trong một vài năm gần
đây, có thể sẽ làm gia tăng những căng thẳng của cha mẹ về việc học tập
định hướng nghề nghiệp của con.
Stress là một phần tất yếu không thể tránh khỏi trong cuộc sống của
mỗi người. Lứa tuổi nào cũng đều có những tác nhân gây stress. Nói
chung, stress xuất hiện ở mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh sống của con
người: stress trong gia đình, stress nơi công xưởng, stress giữa đường phố,
stress trong giao tiếp, stress trong học tập, stress vì công việc...[19].
Với sự phát triển của xã hội hiện đại, cuộc sống của con người có nhiều
thay đổi. Mỗi người không chỉ căng thẳng bởi vấn đề của bản thân mình
mà còn có cả vấn đề của gia đình, vấn đề con cái.
Học sinh lớp 12 phải đối mặt với những kì thi quan trọng. Bản thân các
em luôn gặp phải những khó khăn, căng thẳng. Cha mẹ là những người
luôn dõi theo, đặt kì vọng vào con, cũng như tạo điều kiện để con có thể
học tập tốt nhất chắc hẳn cũng sẽ gặp phải những căng thẳng nhất định.
Những căng thẳng này gây ra những ảnh hưởng đối với bản thân cha mẹ.
2
Mặt khác, những căng thẳng của cha mẹ có thể sẽ có những tác động đến
tâm lý của con. Mari-Geneviève Thomas cho rằng “cảm thấy một cách
thường xuyên về sự tràn bờ hay bị ức chế, phong tỏa bởi những cảm xúc
dai dẳng là dấu hiệu về việc các cảm xúc đó có thể là do bị chuyển giao
qua các thế hệ, có nghĩa là chúng thuộc về một thành viên khác của gia
đình”. Căng thẳng của cha mẹ học sinh lớp 12 gây ra những căng thẳng
làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chính bản thân cha mẹ và
cũng có thể gây ra những ảnh hưởng đối với con cái, gia đình. Chính vì
vậy, tác giả nhận thấy tính cấp thiết và tiến hành thực hiện đề tài “Biểu
hiện căng thẳng của phụ huynh việc học tập định hướng nghề nghiệp của
học sinh lớp 12 trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh”.
2.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài mô tả những biểu hiện căng thẳng của phụ huynh việc học tập
định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trên địa bàn Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra những đề xuất giúp hạn chế căng thẳng
và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống.
3.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến đối tượng là biểu hiện căng thẳng của phụ
huynh việc học tập định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trên địa
bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.
Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 200 khách thể là cha mẹ học sinh lớp 12 ở
một số trường trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
3
4.
Giả thuyết nghiên cứu
Cha mẹ học sinh lớp 12 có gặp phải những căng thẳng (stress) về việc
học tập định hướng nghề nghiệp của con và căng thẳng này thể hiện trên
nhiều mặt.
Biểu hiện căng thẳng (stress) về việc học tập định hướng nghề nghiệp
của con có sự khác biệt giữa cha và mẹ, giữa mức độ quan tâm, nghề
nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận liên quan đến vấn đề biểu hiện căng thẳng của
phụ huynh việc học tập định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trên
địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ ra biểu hiện, phân loại
mức độ và tiêu chí đánh giá vấn đề này.
- Xác định các biểu hiện căng thẳng của phụ huynh việc học tập định
hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trên địa bàn Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay, phân tích so sánh một số tiêu chí như: mức độ
quan tâm, nghề nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ…
6.
Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu biểu hiện, mức độ căng thẳng (stress) của cha mẹ có con
là học sinh lớp 12 ở một số trường trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh trên các mặt biểu hiện.
Khách thể nghiên cứu được giới hạn trong 200 cha mẹ học sinh lớp 12
ở 3 trường trung học phổ thông (gồm 1 trường chuyên, 1 trường bán
công và 1 trường dân lập) trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
để tìm hiểu những biểu hiện của tình trạng căng thẳng (stress) ở họ.
7.
Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1.
Hướng tiếp cận
4
7.1.1.
Hướng tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Vận dụng hướng tiếp cận hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận
và tiếp cận đề tài. Hướng tiếp cận này cũng được quan tâm và tuân thủ
trong việc thiết kế bảng hỏi, phân tích biểu hiện, tìm hiểu nguyên nhân
của biểu hiện,…
7.1.2.
Hướng tiếp cận lịch sử
Vận dụng hướng tiếp cận lịch sử để xây dựng cơ sở lý luận và tiếp cận
đề tài. Hướng tiếp này nhằm tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển
của vấn đề trong những khoảng thời gian cụ thể.
7.1.3.
Hướng tiếp cận thực tiễn
Vận dụng hướng tiếp cận hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận
và tiếp cận đề tài như nhìn nhận căng thẳng của cha mẹ học sinh lớp 12
trong các mặt biểu hiện của đời sống.
Phương pháp nghiên cứu
7.2.
Việc phối hợp các phương pháp nghiên cứu phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Đảm bảo tính khách quan
- Các phương pháp cụ thể kết hợp thành hệ thống phương pháp có sự
hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo độ tin cậy về số liệu và các nhận xét, kết
luận từ số liệu nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và khách thể
nghiên cứu.
7.2.1.
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích nghiên cứu
5
Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu như sách, tạp chí, các công
trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, các bài viết khoa học…
nhằm thu thập tất cả những thông tin có liên quan đến đề tài và khái quát
hóa, hệ thống hóa thành cơ sở lý luận để tiến hành định hướng cụ thể nội
dung nghiên cứu biểu hiện căng thẳng của cha mẹ học sinh lớp 12, làm
cơ sở để thiết kế các công cụ nghiên cứu, để lý giải kết quả nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề về căng thẳng của cha mẹ học
sinh lớp 12.
- Tìm hiểu và thao tác hoá khái niệm căng thẳng (stress), biểu hiện của
căng thẳng (stress) ở cha mẹ của học sinh lớp 12.
Cách thức tiến hành
Tìm kiếm tài liệu tại các thư viện như: thư viện Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh , thư viện Tổng hợp, thư viện điện tử, website,
kho tư liệu… về lĩnh vực tâm lý học hành vi, tâm lý học phát triển,...
Dịch thuật các tài liệu, đánh giá thông tin, chọn lọc thông tin, hệ thống
hóa, khái quát hóa thông tin.
7.2.2.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này dùng để tìm hiểu một cách cơ bản thực trạng về biểu
hiện căng thẳng (stress) của cha mẹ học sinh lớp 12 về việc học tập định
hướng nghề nghiệp của con trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
và những yếu tố ảnh hưởng đến những biểu hiện căng thẳng của cha mẹ.
Mô tả công cụ
6
Công cụ khảo sát được trình bày trên giấy in, trong đó gồm các nội
dung chính như sau:
Nguyên tắc thiết kế
- Đảm bảo giá trị về mặt nội dung
- Sử dụng các hình thức câu hỏi sao cho phù hợp với nội dung nghiên
cứu và phù hợp với đặc điểm của khách thể nghiên cứu.
Cách đánh giá kết quả
Sử dụng kết hợp thống kê mô tả và thống kê phân tích.
7.2.3.
Phương pháp thống kê toán học
Mục đích nghiên cứu
Xử lý tất cả các kết quả định lượng thu được từ cuộc khảo sát nhằm
làm cơ sở để biện luận kết quả nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
- Thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm,
kiểm nghiệm…
- Tính tương quan để tìm các mối liên hệ.
- So sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong
cùng một chỉ báo nghiên cứu.
Cách thức tiến hành
Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS phiên bản 14.0 để xử lý
các dữ liệu thu được.
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ BIỂU HIỆN CĂNG THẲNG CỦA PHỤ
HUYNH VỀ VIỆC HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH LỚP 12
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề căng thẳng (stress) của cha mẹ
học sinh lớp 12 về việc học tập định hướng nghề nghiệp của con
1.1.1.
Một số nghiên cứu về vấn đề căng thẳng (stress)
1.1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề căng thẳng (stress)
Trong cuộc sống ngày nay, người ta hay đề cập đến căng thẳng và xem đó
như là một vấn đề của cuộc sống hiện đại. Căng thẳng trong nhiều lĩnh vực
cuộc sống, căng thẳng do nhiều nguyên nhân và căng thẳng gây ra nhiều hậu
quả. Thế nhưng căng thẳng không chỉ là vấn đề của cuộc sống ngày nay. Từ
xưa, vấn đề căng thẳng đã được đặt ra và quan tâm nghiên cứu. Vấn đề căng
thẳng (stress) ở con người đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu
từ rất sớm, bắt đầu từ những nghiên cứu cơ thể con người thích ứng như thế
nào đối với các thay đổi ở bên ngoài, tức là khía cạnh sinh lý của căng thẳng.
Đại diện tiêu biểu cho các nghiên cứu loại này là Claude Bernard (1850),
ông cho rằng những thay đổi của môi trường bên ngoài sẽ không ảnh hưởng
đến cơ thể, nếu cơ thể bù trừ và làm cân bằng những thay đổi đó, chính hệ
thần kinh đảm bảo chức năng điều tiết bằng cách sắp đặt và làm hài hoà hoạt
động các yếu tố của cơ thể và chỉ có con người mới có hệ thần kinh đủ khả
năng điều tiết làm cho cơ thể lấy lại cân bằng. Phát hiện của Claude Bernard
khai phá lịch sử nghiên cứu hiện đại về khả năng tự điều chỉnh để thích nghi
của cơ thể con người. Tiếp nối ý tưởng của các nhà nghiên cứu về stress đi
trước, nhà sinh lý học người Mỹ W.B. Cannon với tác phẩm nổi tiếng "Sự
8
khôn ngoan của cơ thể" xuất bản tại New York năm 1933 đã đề xuất thuật
ngữ "Homeostasie” nghĩa là "Cân bằng nội môi" để mô tả những trạng thái
phức hợp cân bằng sinh lý mà ông nhận thấy chủ yếu khi thay đổi nồng độ
các chất có trong máu như: nước, natri, đường, đạm, mỡ. v.v... Trên cơ sở sự
điều tiết của hệ thần kinh thực vật và lõi thượng thận (catecholamin gồm hai
chất adrenalin do lõi thượng thận và noadrenalin do thần kinh thực vật tiết
ra), phản ứng này là cấp thời. I. P. Pavlov (1932) cũng đã nêu ra đặc tính
chung của khái niệm này: "...Cơ thể là một hệ thống (đúng hơn là cái thấy) tự
điều chỉnh, là một hệ thống tự điều chỉnh bản thân ở mức cao nhất, hệ thống
ấy tự duy trì bản thân, tự hiệu chỉnh bản thân, tự cân bằng bản thân và thậm
chí tự hoàn thiện bản thân. Kế thừa kết quả nghiên cứu của Claude Bernard về
sự ổn định tương đối thường xuyên của nội môi ở động vật, điều kiện quan
trọng nhất để nó tồn tại và phát triển, và khả năng tự điều chỉnh của W.B.
Cannon.
Hans Selye đã nhận thấy bên cạnh những phản ứng đặc trưng do các yếu
tố bất lợi khác nhau gây ra, cơ thể luôn luôn có những phản ứng chung
nhất. Năm 1936 ông gọi phản ứng chung, không đặc hiệu của cơ thể bằng
thuật ngữ "stress". Thuật ngữ này lúc đầu thiên về bệnh học, nên dùng là "hội
chứng", sau đó nó được hiểu là "Hội chứng thích nghi chung" (General
adaptation syndrome) và thường được viết tắt là G.A.S, hiểu là phản ứng
nhằm giúp cho cơ thể thích nghi với môi trường luôn thay đổi. Theo ông các
đáp ứng này là những phản ứng không đặc hiệu, ổn định và sẵn có, giúp cơ
thể thích nghi với tác nhân từ môi trường. GAS chỉ đạo hoạt động của hệ thần
kinh và nội tiết cho phép cơ thể chống lại những kích thích có hại và được
chia làm ba giai đoạn: báo động, kiệt sức và chống đỡ.
H. Selye giới thiệu toàn bộ lý thuyết của mình và khái niệm stress được đưa
vào khoa học một cách chính thức vào năm 1946. H. Selye đã xem stress như
9
là đáp ứng đối với tác động bên ngoài. Tác động bên ngoài vào cơ thể được
ông biểu thị bằng thuật ngữ “stressor”. Những công trình tiếp theo H. Selye
cho rằng stress là sự tương tác giữa tác nhân bên ngoài và phản ứng của cơ
thể trước tác nhân đó [2].
Các nghiên cứu theo hướng tiếp cận sinh lý chỉ ra rằng; hoạt động của hệ
thần kinh, hệ nội tiết, hoóc môn có ảnh hưởng rất lớn đến cảm xúc cơ thể và
liên quan trực tiếp đến stress. V.V. Suvorova (1975) cho rằng biểu hiện của
các phản ứng cảm xúc khi bị stress thể hiện không chỉ qua các phản ứng hoóc
môn mà còn thông qua các phản ứng sinh lý đặc biệt của hệ thần kinh.V.I.
Rôgiơ Dêxơvenxcaia và cộng sự (1980) bằng thực nghiệm đã khẳng định
rằng; khả năng làm việc giảm đi khi stress xuất hiện, sự giảm sút này ở những
người có hệ thần kinh yếu xảy ra sớm hơn những người có hệ thần kinh mạnh.
Khả năng làm việc khi bị stress không chỉ phụ thuộc vào độ mạnh của hệ thần
kinh mà còn vào một số các yếu tố khác. Những người có hệ thần kinh mạnh
có thể dễ bị stress hơn đối với tác nhân là đơn điệu và kéo dài. Những người
có hệ thần kinh yếu ít bị stress hơn đối với các tác nhân đơn điệu. Điều này
cho thấy; sự khác biệt về stress ở cá nhân không chỉ phụ thuộc vào tình
huống, tác nhân tác động, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của hệ
thần kinh.
Các nhà sinh lý học thường chỉ tập trung mô tả các phản ứng sinh lý trước
các tác động vào chủ thể, mà không nhận thấy tầm quan trọng của những đặc
điểm tâm lý và hành vi trong các phản ứng sinh học của cơ thể. Sự xuất hiện
của các phản ứng chống trả hoặc bỏ chạy phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức
của chủ thể đối với kích thích (có hại hay không có hại). Mason (1975) cho
rằng; khi các tác nhân có hại tác động vào cơ thể mà chủ thể không nhận thức
được, thì các đáp ứng sinh học của cơ thể sẽ không xảy ra. Ví dụ, những bệnh
nhân sắp chết (đang trong tình trạng hôn mê) thì không có một bằng chứng
10
sinh học nào của stress; trong khi đó những người sắp chết nhưng còn tỉnh táo
thì lại có những phản ứng sinh học rất rõ [33].
Một số nhà nghiên cứu đã cho rằng; cách thức đối phó của chủ thể đối
với những tình huống nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các phản ứng sinh
lý đối với tình huống đó. Weiss (1968) đã khẳng định rằng, sự kiện nguy
hiểm sẽ ít gây ra hậu quả hơn, nếu chủ thể biết được khi nào nó sẽ xảy ra và
sẵn sàng hành động đối phó với nó, đồng thời nhận được phản hồi về hiệu quả
của hành động [32]. Tác giả đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nhận thức
và sự kiểm soát của chủ thể đối với những phản ứng sinh học xảy ra do các
kích thích từ bên ngoài.
Vấn đề căng thẳng của công nhân vào những năm 1990 ở vương quốc Anh
cũng được quan tâm nghiên cứu. Tính trung bình có khoảng 15 – 20 % công
nhân bị căng thẳng đến mức ngã bệnh và phải nghỉ việc trong các nhà máy.
Căng thẳng trong môi trường lao động khiến các ông chủ và những giám đốc
điều hành (CEO) mắc bệnh tim nhiều gấp 7 lần, và những cơn đột quỵ khiến
người lao động phải nghỉ việc vì những xáo trộn trong đời sống tâm trí và
cảm xúc. Chính những ảnh hưởng của căng thẳng đối với tình trạng sức khỏe
của con người đã khơi dậy mối quan tâm của giới nghiên cứu nhằm làm giảm
thiểu căng thẳng trong công việc, đặc biệt là trong những ngành sản xuất.
Tiếp theo đó, các nhà nghiên cứu ở các nước khác thuộc châu Âu và cả ở
Australia cũng bắt tay vào các nghiên cứu về đề tài này [19].
Có thể thấy, giai đoạn sơ khai của những nghiên cứu về căng thẳng, các
nhà nghiên cứu quan tâm đến khía cạnh sinh lý, mô tả hoạt động của cơ thể
trước căng thẳng, những cơ chế của căng thẳng, phản ứng sinh lý của cơ thể
trước các tình huống gây căng thẳng và về sau là những ảnh hưởng của căng
thẳng đến cơ thể con người.
11
- Xem thêm -