TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------- ---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BEE
LOGISTICS
HỌC VIÊN: NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
LỚP: TCQLVT 2013 – 2
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN
VĂN SƠN
Hải Phòng, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Hùng Cường
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn,
Thầy Nguyễn Văn Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra
những gợi ý hết sức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Viện Đào tạo sau đại
học, Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho tôi thêm nhiều
kiến thức và kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Anh, Chị tại công ty Bee Logistics đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn
thiện luận văn này.
MỤC LỤC
PHẦẦN MỞ ĐẦẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀẦ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐỐC TỀỐ
BẰẦNG ĐƯỜNG BIỂN......................................................................................3
1.1 Khái niệm, vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển.3
1.1.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận và người giao nhận......................3
1.2
1.1.2
Người giao nhận............................................................................5
1.1.3
Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế.............7
1.1.4
Phạm vi hoạt động của người giao nhận.....................................8
1.1.5
Mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên liên quan.........10
Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận:
11
1.2.1 Khi là đại lý của chủ hàng..........................................................11
1.2.2 Khi là người chuyên chở...............................................................11
1.3 Các nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
bằng đường biển. 13
1.3.1 Các chứng từ liên quan...............................................................13
1.3.2
Quá trình thu gom hàng hóa xuất nhập khẩu:..........................19
1.3.3
Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
20
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc cung dịch vụ giao nhận bằng
đường biển.27
1.4.1 Các yếu tố khách quan................................................................27
1.4.2
Yếếu tốế chủ quan...........................................................................29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI
HÀNG HÓA QUỐỐC TỀỐ BẰẦNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI...........................................31
CỐNG TY BEE LOGISTICS...............................................................................31
2.1
Khái quát về công ty Bee Logistics. 31
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển.................................................31
2.2
2.1.2
Mục tiêu, nhiệm vụ......................................................................38
2.1.3
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý...................................................39
2.1.4
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tai Bee Logistics........43
Đánh giá năng lực công tác giao nhận vân tải tại Bee Logistics
44
2.2.1 Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động giao nhận vận tải hàng
hóa đường biển tại Bee Logistics............................................................44
2.2.2
2.3
Năng lực về vốn và tài sản..........................................................45
Đánh giá thực trạng giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển.
46
2.3.1 Sản lượng giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Bee
Logistics....................................................................................................46
2.3.2
Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường biển tại Bee Logistics.
50
2.4 Đánh giá chung về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
bằng đường biển. 67
2.4.1 Ưu điểm........................................................................................67
2.4.2
Nhược điểm..................................................................................69
2.4.3
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên..................................69
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BEE
LOGISTICS................................................................................................71
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển trong thời gian tới của Bee
Logistics. 71
3.1.1 Mục tiêu.......................................................................................71
3.1.2
3.2
3.3
Định hướng phát triển trong thời gian tới của Bee Logistics.. .71
Căn cứ để đề xuất biện pháp. 72
Đề xuất các biện pháp. 72
3.3.1 Biện pháp về nguồn lực..............................................................72
3.3.2
Biện pháp về thu hút đầu tư phát triển......................................75
3.3.3
Biện pháp về chi phí, giá cả........................................................75
3.3.4
Biện pháp về thị trường...............................................................76
3.3.5
Biện pháp về phát triển dịch vụ.................................................76
3.3.6
Biện pháp Marketing...................................................................78
3.3.7 Biện pháp Cải thiện cơ sở hạ tầầng vềầ công nghệ thông tn..........82
3.4
Một sốố kiếốn nghị đốối với nhà nước nhằằm nâng cao hiệu qu ả ho ạt
động giao nhận hàng hóa xuâốt nhập khẩu của cống ty Bee Logistcs.
85
3.4.1 Hoàn thiện hệ thôống chính sách, cơ chềố quản lý của Nhà nước vềầ
giao nhận, thiềốt lập khung pháp lý phù hợp với điềầu kiện giao nhận tại
Việt Nam...................................................................................................85
3.4.2 Tăng cường quản lý Nhà nước đôối với hoạt động giao nhận. .......86
3.4.3 Đầầu tư, xầy dựng, nầng cầốp và phát triển hệ thôống cơ sở hạ tầầng
phục vụ cho công tác giao nhận..............................................................87
3.4.4 Phề chuẩn, tham gia các công ước quôốc tềố liền quan đềốn giao nhận
vận tải.......................................................................................................89
KỀỐT LUẬN.....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................92
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA CỦA TỪ TIẾNG ANH
Stt
Tên tiếng anh
Viết tắt
1
“Bee” characteristics
Đặc trưng của loài ong
2
Best people
Con người tốt nhất
3
Booking request
Yêu cầu đặt chỗ
4
Borker
Người mô giới
5
Cargo Manifest
Bản lược khai hàng hóa
6
Cargo outturn report
COR
Bảng báo cáo chi tiết tại cảng
dỡ hàng
7
Certificate of origin
C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ
8
Certificate
weight
9
Certificate
cargo
10
Charter
Hợp đồng thuê tàu
11
Commercial Invoice
Hóa đơn thương mại
12
Consolidation
Gom hàng
13
Contracting carrier
Người thầu chuyên chở
14
Customer service
Dịch vụ khách hàng
15
Delivery order
16
Dock sheet Tally sheet
Phiếu kiểm đếm
17
Perfoming carrier
Người thực hiện chuyên chở
18
Full container load
19
House B/L
Vận đơn gom hàng
20
Insurance Ceriticate
Giấy chứng nhận bảo hiểm
21
Insurance policy
Đơn bảo hiểm
22
Intetnational Federation of FIATA
Freight
Forwarders
Association
Liên đoàn Quốc tế các hiệp
hội giao nhận
23
Less than container load
Gửi hàng lẻ
of
of
quantity/
Giấy chứng nhận số lượng /
trọng lượng
shorlanded SCS
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Ý nghĩa
D/O
FCL
LCL
Biên bản khai hàng thừa thiếu
Lệnh giao hàng
Gửi hàng nguyên container
24
Letter of reservation
LOR
25
Liner booking note
Lưu cước tầu chợ
26
Liner charter
Hợp đồng tàu chợ
27
Master B/L
Vận đơn chủ
28
Mate’s receipt
Biên lai thuyền phó
29
Multimodal
Operator
30
Ocean Bill of Lading
31
Packing list
Phiếu đóng gói
32
Place of delivery
Nơi giao hàng
33
Port of discharge
Cảng dỡ hàng
34
Report on receipt of cargo
35
Ship owner
Chủ tàu
36
Ship’s stowage plan
Sơ đồ xếp hàng
37
Shipper
Chủ hàng
38
Shipping note
Chỉ thị xếp hàng
39
Shipping order
Thông báo xếp hàng của hãng
tàu
40
Survey report of quality
Biên bản giám định phẩm
chất
44
Vietnam Freight Forwarders VIFFAS Hiệp hội giao nhận kho vận
Association
Việt Nam
45
Voyage
46
Voyage charter party
47
World Cargo Alliance
48
World Trade Organization
Transport MTO
B/L
Thư dự kháng
Người vận tải đa phương thức
Vận đơn đường biển
ROROC Biên bản kết toán hàng hóa
với tàu
Tàu chuyến
C/P
Hợp đồng tàu chuyến
Hiệp hội hàng hóa thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
49
XK
Xuất khẩu
50
NK
Nhập khẩu
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số hãng vận tải chính liên kết với Bee Logistics....................38
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Bee Logistics từ 2012 đến 2014. 42
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ và độ tuổi.......................................43
Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán từ năm 2012 đến năm 2014.........................44
Bảng 2.5: Số lượng kho và các loại xe của Bee Logistics...............................45
Bảng 2.6: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty.........45
Bảng 2.7: Sản lượng giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Bee Logistics
.........................................................................................................................47
Bảng 2.8: Cơ cấu mặt hàng giao nhận XNK bằng đường biển của công ty...48
Bảng 2.9: Thị trường giao nhận XNK bằng đường biển của Bee Logistics. . .49
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Giá trị cốt
lõi…………………………………………………………………...35
Hình 2. 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Công ty Bee Logistics......40
Hình 2. 3: Sản lượng giao nhận xuất nhập khẩu của công ty Bee Logistics. .46
Hình 2. 4: Sản lượng giao nhận XNK bằng đường biển tại Bee Logistics.....47
Hình 2. 5: cơ cấu mặt hàng giao nhận XNK bằng đường biển của công ty Bee
Logistics..........................................................................................................49
Hình 2. 6: Thị trường giao nhận XNK bằng đường biển của Bee Logistics...50
Hình 2.7: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển của Bee
Logistics..........................................................................................................50
Hình 2. 8: Sơ đồ quy trình hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Bee Logistics
.........................................................................................................................60
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, khi quá trình hội nhập và quốc tế hóa ngày càng trở nên phổ biến
đối với các quốc gia khác nhau trên thế giới, thì các hoạt động xuất nhập khẩu
cũng được mở rộng và phát triển hết mức, đi cùng với nó là sự du nhập của
các hoạt động dịch vụ, nhằm phục vụ và đẩy mạnh cho việc phát triển hoạt
động ngoại thương được nhanh chóng và dễ dàng.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO, điều này đã khiến vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên rất nhiều, mở rộng sự giao lưu hàng hóa cũng như các hoạt động
thông thương với các nước khác. Bên cạnh đó, với bờ biển dài hơn 3000km
cùng với rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận
vận tải biển Việt Nam thực sự phát triển đáng kể.
Giao nhận vận tải nói chung hay giao nhận vận tải quốc tế dường biển nói
riêng đã có bề dày lịch sử từ lâu và khẳng định của mình trong sự phát triển
kinh tế thế giới. Là công ty đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa, công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Bee Logistics đã và
đang từng bước khẳng định sự tồn tại của mình bằng sự tín nhiệm của khách
hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt này. Tuy vậy, để tồn tại và phát
triển lâu dài thì công ty phải nhìn nhận lại tình hình các dịch vụ vủa mình. Đó
là lí do em chọn đề tài “Biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hóa bằng đường biển tại công ty Bee Logistics” với mong muốn nâng
cao kiến thức đồng thời góp phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu và các giả thuyết.
Tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận vận tải quốc
tế bằng đường biển tại công ty Bee Logistics trong thời gian tới và mục tiêu là
đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển tại công ty Bee Logistics.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian thì đề tài được giới hạn ở việc giao nhận hàng
hóa quốc tế bằng đường biển của công ty Bee Logistics.
Về phạm vi thời gian thì đề tài nghiên cứu dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển của công ty Bee Logistics từ năm 2011đến năm
2013 và đưa ra biện pháp phát triển cho giai đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích và thu thập thông
tin số liệu, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu thực tiễn.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại công ty Bee Logistics
Chương 3: Biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng
đường biển tại công ty Bee Logistics.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG
HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Khái niệm, vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển.
1.1.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận và người giao nhận.
a. Khái niệm dịch vụ giao nhận.
Khái niệm
Theo quy tắc mẫu của liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA)
dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là “bất kì loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan
đến hàng hóa.
Theo luật Thương Mại Việt Nam thì giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan đến giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao
nhận có thể làm các dịch một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê
dịch vụ của người thứ ba khác.
Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải.
Là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những
dặc điểm chung của dịch vụ, dịch vụ là hàng hóa vô hình nên không có tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận
của người được phục vụ.
Dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng:
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 3
Luận văn tốt nghiệp
-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm
cho đối tượng này thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về
mặt kỹ thuật làm thay đổi các đối tượng đó, nhưng giao nhận vận tải có tác
động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
- Mang tính thụ động: đó là do dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu
của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các rang buộc về pháp
luật, thể chế của Chính Phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba).
- Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mà thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao
nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
- Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm
dịch vụ còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên
để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất
kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.
Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải.
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy không có những chỉ tiêu định tính
để đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những yêu cầu đòi hỏi riêng mà
người giao nhận phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Một số yêu cầu
của dịch vụ giao nhận vận tải bao gồm:
- Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian
hàng đi từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận, giảm
thời gian giao nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, muốn vậy người làm giao nhận phải nắm bắt chắc quy trình kỹ
thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
- Giao nhận chính xác an toàn: đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo
quyền lợi của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu
quyết chất lượng và định mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về
số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
Giao nhận chính xác an toàn sẽ hạn chế mức độ thấp nhất sự thiếu hụt nhầm
lẫn, tổn thất về hàng hóa.
Đảm bảo chi phí thấp nhất: giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh
tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ
sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí,
đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
1.1.2 Người giao nhận
Khái niệm
Trong xu thế thương mại toàn cầu hóa cùng sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua, việc dịch chuyển hàng hóa từ người
bán đến người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải
với các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy
xuất hiện người giao nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục
và các phương thức vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến
quốc gia khác một cách hợp lý và giảm thiểu chi phí. Những dịch vụ mà
người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại công việc cơ bản truyền thống
như đặt chỗ đóng hàng, nội dung để kiểm tra hàng hóa, giao nhận hàng hóa
mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như ta tư vấn chọn tuyển
đường vận chuyển, chọn hàng tàu vận tải, làm thủ tục hải quan, đóng bao bì
hàng hóa, v.v…
Chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế
chấp nhận, người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các
doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận. Theo FIATA, “người giao nhận là
người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành
động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện
mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung
chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận
công việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ
hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao
nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa. Theo luật thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
-
Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo
vệ lợi ích của chủ hàng.
- Người giao nhận lo liệu việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải.
Công ty có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải. Công ty cũng có thể có
phương tiện vận tải, có thể tham gia vận tải, nhưng đối với chủ hàng ủy thác,
công ty là người giao nhận, ký hợp đồng ủy thác giao nhận, không phải là
người giao nhận.
- Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác
trong phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo
những điều khoản đã cam kết.
Phạm vi các dịch vụ của người giao nhận
Cho dù người giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan
đến hàng hóa nhưng có thể tổng hợp thành các nhóm sau:
- Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
- Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt.
Tùy vào từng lô hàng xuất hay nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực hiện
những công việc vận chuyển phù hợp để hàng hóa từ nơi nhận hàng đến nơi
giao hàng.
1.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
a. Môi giới hải quan.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong
nước. Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối
với hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu
dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu
theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp
đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như
một môi giới hải quan.
b. Đại lý.
Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở,
chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như
một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận
ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác
nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu
kho… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
c. Người gom hàng.
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục
vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng
container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ
(LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức trở của container và giảm
cước phí vân tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò
là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
d. Người chuyên chở:
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là
người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải
với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến
một nơi khác. Nếu như người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp
chuyên chở thì người đó đóng vai trò là người thầu chuyên chở (contracting
carrier).
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức:
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc gọi là vận tải
trọn gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận phải đóng vai trò là
người vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và
phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình vận tải.
1.1.4 Phạm vi hoạt động của người giao nhận.
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận
kho vận. Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tự
mình tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, còn thông thường
người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo
liệu quá trình vận chuyển hàng hóa qua các công đoạn cho đến tay người nhận
cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp thông qua
đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vị ga, cảng.
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa.
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
- Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng.
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người
nhận.
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải và
người chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa.
- Lưu kho bảo quản hàng hóa.
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận
chuyển hàng hóa.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi…
- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn,
vận chuyển quần áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng, vận
chuyển hàng triển lãm qua nước ngoài…đặc biệt trong những năm gần đây,
người giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, đóng vai
trò là MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
1.1.5 Mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên liên quan.
a. Chính phủ và các cơ quan liên quan.
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với các cơ
quan sau:
- Cơ quan hải quan để khai báo hải quan.
- Cơ quan cảng để làm thủ tục thông cảng.
- Ngân hàng trung ương để được phép kết hối, ngoài ra ngân hàng là đơn
vị đứng ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán
tiền hàng cho người xuất khẩu.
- Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, bộ văn hóa thông tin….
Để xin giấy phép (nếu cần tùy theo từng mặt hàng).
- Cơ quan lãnh sự để xin giấy chức nhận xuất xứ.
- Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu.
- Cơ quan cấp giấy vận tải.
b. Các bên tư nhân.
Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên:
Người chuyên chở hay các đại lý khác như:
- Chủ tàu.
- Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không.
- Người kinh doanh vận tải thủy về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển,
lưu cước.
Người giữ kho để lưu kho hàng hóa.
- Người bảo hiểm để bảo hiểm hàng hóa.
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hóa.
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ.
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
1.2 Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận:
Ở địa vị nào, người giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa được
ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề liên
quan đến vận tải hàng hóa.
1.2.1 Khi là đại lý của chủ hàng.
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách
nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn.
-
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
Chở hàng đến sai nơi quy định.
Giao hàng cho người không phải là người nhận.
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây
nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách
nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người
giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
1.2.2 Khi là người chuyên chở.
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu.
Người đó phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng
vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản
Học viên: Nguyễn Hùng Cường
Page 10
- Xem thêm -