LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương mại !
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, đặc biệt là cô ThS. Nguyễn Vi Lê đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp !
Đồng thời, Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị là cán bộ của Công ty
cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân Hà Nội đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Nếu không có khoảng thời gian thực tập cùng
những lời chỉ bảo của cô giáo và các anh, chị thì em khó có thể thực hiện được khóa
luận cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do
hạn chế về mặt kiến thức cũng như những kinh nghiệm nên trong bài không thể
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2019
Sinh viên:
Trần Thị Lệ Quyên
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.........................................................................2
1.3 Các mục đích nghiên cứu....................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.6 Kết cấu khóa luận................................................................................................4
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN
TẢI........................................................................................................................... 5
2.1 Các khái niệm cơ bản về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu...........................5
2.1.1 Khái niệm hải quan..........................................................................................5
2.1.2. Khái niệm thủ tục hải quan..............................................................................5
2.1.3 Người khai hải quan.........................................................................................6
2.1.4 Hồ sơ hải quan.................................................................................................7
2.1.5 Địa điểm khai hải quan....................................................................................7
2.2 Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp......................8
2.2.1 Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan.....................................................9
2.2.2 Khai và nộp tờ khai hải quan...........................................................................9
2.2.3 Lấy kết quả phân luồng....................................................................................9
2.2.4 Nộp thuế và lệ phí...........................................................................................10
2.2.5 Thông quan hàng hóa.....................................................................................11
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng
hóa........................................................................................................................... 11
2.3.1 Các nhân tố bên trong....................................................................................11
ii
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài....................................................................................12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY VINH VÂN MINH VÂN HÀ NỘI.........13
3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội...........................13
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.........................................................13
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội....................14
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty..........................................................16
3.1.4 Tình hình nguồn vốn của công ty...................................................................18
3.2 Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu tại công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội 18
3.2.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan..................................................................18
3.2.2. Bước 2: Khai báo và nộp hồ sơ hải quan......................................................20
3.2.3. Bước 3: Phối hợp với hải quan để thông quan..............................................22
3.2.4. Bước 4: Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí.................................24
3.2.5. Bước 5: Chở hàng về nhập kho.....................................................................24
3.3 Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu tại công ty Vinh Vân Minh
Vân Hà Nội.............................................................................................................25
3.3.1 Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan....................................................25
3.3.2 Khai báo và nộp hồ sơ hải quan.....................................................................28
3.3.3 Phối hợp với hải quan để thông quan hàng hóa.............................................31
3.3.4 Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí................................................34
3.3.5 Chở hàng về nhập kho....................................................................................35
3.4. Đánh giá thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu của công ty Vinh Vân
Minh Vân Hà Nội....................................................................................................36
3.4.1. Những thành công đạt được..........................................................................36
3.4.2. Những vấn đề còn tồn tại...............................................................................37
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
VINH VÂN MINH VÂN HÀ NỘI........................................................................39
4.1 Định hướng........................................................................................................39
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu của
công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội.......................................................................40
iii
4.2.1. Hoàn thiện khâu chuẩn bị và kiểm tra độ chính xác của hồ sơ hải quan.......40
4.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị hồ sơ hải quan..................................40
4.2.2. Biện pháp hoàn thiện trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa..................41
4.2.3 Hoàn thiện tổ chức nhân sự, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên..........42
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện cho các hoạt động hỗ trợ trong quy trình thủ tục hải
quan......................................................................................................................... 43
4.2.5. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và chi cục hải quan....43
KẾT LUẬN............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
TÊN
1
Sơ đồ 2.1 Quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
2
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
3
Bảng 3.1 Phân bố nguồn nhân lực của công ty VVMV Hà Nội
4
5
tính đến thời điểm 30/10/2018
Bảng 3.2 Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.3 Tỉ lệ sai sót của các giấy tờ trong bộ chứng từ khi làm
TRANG
8
16
17
18
25
thủ tục hải quan của công ty VVMV Hà Nội trong 3 năm 20166
2018
Bảng 3.4 Số lượng hồ sơ hải quan nhập khẩu bị sai của công ty
28
7
VVMV Hà Nội trong các năm 2016-2018
Bảng 3.5 Tỷ lệ phân luồng HSHQ nhập khẩu của công ty
32
8
VVMV Hà Nội 2016-2018
Bảng 3.6 Thời gian thông quan HSHQ trung bình của công ty
33
9
VVMV Hà Nội 2016-2018
Bảng 3.7 Số lượng đơn thuế chưa hoàn thành đúng việc chấp
34
10
11
12
hành nộp thuế của công ty VVMV Hà Nội 2016-2018
Hình 3.1 Tờ khai/ Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu trên ECUS5
Hình 3.2 Tờ khai nhập khẩu mới trên ECUS5
Biểu đồ 3.1 Thời gian chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu của
21
21
27
13
công ty VVMV Hà Nội 2016-2018
Biểu đồ 3.2 Các lỗi sai hay gặp khi làm bộ hồ sơ hải quan nhập
29
14
khẩu của công ty VVMV Hà Nội 2016-2018
Biểu đồ 3.3 Thời gian khai báo bộ chứng từ hải quan nhập khẩu
30
15
của công ty VVMV Hà Nội 2016-2018
Biểu đồ 3.4 Tỉ lệ số đơn thuế hoàn thành đúng của công ty
34
VVMV Hà Nội 2016-2018
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
Từ viết tắt
GĐ
VVMV
HSHQ
Nghĩa tiếng việt
Giám đốc
Vinh Vân Minh Vân
Hồ sơ hải quan
Chữ cái viết
Tiếng anh
Tiếng việt
tắt
LCL
Less than Container Load
Hàng lẻ không đầy container
FCL
Full Container Load
Hàng nguyên container
TEU
Twenty-foot equivalent
Đơn vị tương đương 20 foot
units
CBM
Cubic Meter
Đơn vị tính mét khối (m3)
JSC
Joint Stock Company
Công ty cổ phần
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế hội nhập thế giới, sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế ngày
càng tăng, không có một quốc gia nào có thể phát triển được khi thực hiện chính
sách đóng cửa. Đây là nguyên nhân khiến các quốc gia thay đổi mình cho phù hợp
với xu hướng vận động của thời đại. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng
nên quản lý nhà nước trong hoạt động ngoại thương bằng luật pháp là điều cần thiết.
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường quốc gia nào có trách nhiệm chịu sự
quản lý của quốc gia đó, hay rộng hơn là của khu vực và thế giới. Dù đơn giản hay
phức tạp thì thủ tục hải quan là bắt buộc với hoạt động xuất nhập khẩu.
Đối với từng quốc gia, từng mặt hàng cụ thể nói riêng, hoạt động xuất nhập
khẩu có sự khác biệt tương đối, phụ thuộc vào chính sách vĩ mô, hoàn cảnh trong
từng giai đoạn cụ thể. Quy trình thủ tục hải quan xuất nhập khẩu cũng vì vậy mà
phải thay đổi sao cho phù hợp với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Điều này buộc
doanh nghiệp phải cải biến quy trình sao cho phù hợp với quy trình của hải quan và
phải có trách nhiệm thực hiện tại nước sở tại nơi hoạt động. Doanh nghiệp cần nỗ
lực hết mình cho những hiệu quả do việc thực hiện tốt thủ tục hải quan mang lại.
Khi làm tốt thủ tục hải quan, càng đơn giản và chính xác hóa quy trình thì hiệu quả
hoạt động mới càng cao.
Sự tương tác giữa các bên làm thủ tục hải quan đóng một vị trí rất quan trọng
cho các đối tác hay nội bộ doanh nghiệp. Với đối tác, thủ tục hải quan liên quan đến
kế hoạch giao nhận hàng hóa, thời gian, chi phí, hồ sơ chứng từ cần chuẩn bị… Còn
với nội bộ doanh nghiệp, việc giải phóng hàng nhập khẩu ngay sau khi hàng về đến
cảng có ảnh hưởng dây chuyền tới rất nhiều bộ phận, từ bộ vận vận chuyển, bộ phận
kế hoạch sản xuất, tài chính và ảnh hưởng gián tiếp đến bộ phận bán hàng, quan
trọng hơn còn ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp với đối tác và khách hàng.
Các doanh nghiệp đều thấy được tầm quan trọng của thủ tục hải quan, đặc biệt
là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và công ty Cổ phần
dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân Hà Nội nói riêng.
Mặc dù đã có những chính sách hỗ trợ của các cơ quan hữu quan, tuy nhiên, việc
1
thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu từ khâu mở đầu tới khâu kết thúc tại
doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số bất cập chưa được khắc phục. Vì vậy, vấn đề
nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu và đề ra các biện pháp để hoàn
thiện quy trình từ phía doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết đáng được quan tâm
nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân Hà Nội em đã
nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục hải quan xuất nhập khẩu. Do vậy, em
quyết định nghiên cứu đề tài “Biện pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan
nhập khẩu tại Công ty Cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh
Vân Minh Vân Hà Nội”.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng quy trình thủ tục hải quan
nhập khẩu của Công ty Cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân
Minh Vân Hà Nội cho thấy rằng, mọi quy trình làm việc dù đơn giản hay phức tạp thì đều
cần có thời gian để hoàn thiện, để phù hợp tối ưu với nhu cầu hiện tại. Khi lựa chọn đề tài
này, em cũng đã tìm hiểu nhiều bài luận văn tốt nghiệp của các sinh viên khóa trước cũng
có công trình nghiên cứu về vấn đề giao nhận vận tải như:
+ Đề tài: “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu tại công ty
TNHH giao nhận TranPo”. Sinh viên thực hiện: Phạm Thanh Hải K44E6 Khoa Thương
Mại Quốc Tế năm 2012 – khóa luận trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đã tập trung nêu
được quy trình thủ tục hải quan tại công ty, đồng thời cũng đưa ra được những ưu điểm,
hạn chế trong quy trình làm thủ tục tại các cơ quan hải quan. Tuy nhiên, bài luận chưa
phân tích sâu vào thực trạng diễn biến trong quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu, chưa
phân tích kỹ những yếu tố tác động tới quy trình đó.
+ Đoàn Minh Tú- K45E5 (năm 2013), “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan
xuất nhập khẩu của công ty Haba-Sped Logistics”, khóa luận trường Đại Học
Thương Mại. Nhìn chung, bài luận đã nêu ra cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận,
nêu được quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng xuất nhập khẩu và phân tích để
đưa ra những thành công, hạn chế riêng. Tuy nhiên, về các giải pháp mà tác giả đưa
ra chưa được cụ thể hóa và chưa tập trung sâu vào việc hoàn thiện quy trình làm thủ
2
tục cho hàng nhập khẩu mà chỉ nêu giải pháp chung cho cả công ty.
Dựa trên việc tìm hiểu và qua quá trình nghiên cứu, em nhận thấy tại công ty
Cổ Phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
chưa có nghiên cứu nào về đề tài: “Biện pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải
quan nhập khẩu tại Công ty Cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại
Vinh Vân Minh Vân Hà Nội”. Vì vậy, đề tài này được xem là có tính mới đối với
công ty. Trong bài luận văn này, em sẽ tập trung phân tích sâu và kĩ về nghiệp vụ
làm thủ tục hải quan nhập khẩu của công ty Cổ Phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và
thương mại Vinh Vân Minh Vân Hà Nội, giải quyết những khó khăn còn tồn tại,
đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công việc.
1.3 Các mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu trong hoạt
động ngoại thương
- Đánh giá thực trạng hoạt động làm thủ tục hải quan nhập khẩu của công ty
Cổ Phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hơn quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu của công ty.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối thượng nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu tại
công ty Cổ Phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân
Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian: Công Ty Cổ Phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại
Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
• Thời gian: từ năm 2016 đến 2018
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp là:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu được sử dụng trong bài khóa luận tốt
nghiệp được thu thập chủ yếu từ nguồn nội bộ của doanh nghiệp, ngoài ra số liệu
còn được thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó, nguồn dữ
3
liệu thông tin bên trong doanh nghiệp được thu thập bắt nguồn từ những báo cáo tài
chính, báo cáo kinh doanh, tài liệu và tạp chí nội bộ công ty. Nguồn dữ liệu bên
ngoài doanh nghiệp được khai thác trên các phương tiện thông tin như mạng
Internet, các giáo trình liên quan đến chuyên ngành thương mại quốc tế nói chung
và liên quan đến thủ tục hải quan nói riêng, các luận văn tốt nghiệp cùng đề tài của
sinh viên từ khóa 47 đến khóa 50 khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường đại
học Thương mại.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Các dữ liệu, thông tin thu thập sẽ được
thống kê sử dụng tương ứng vào các phần, mục nội dung cụ thể có liên quan của bài
luận, sau đó sẽ được tổng hợp lại một cách hoàn chỉnh
- Phương pháp so sánh: Xem xét một số chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với chỉ
tiêu cơ sở, qua đó xác định được xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.
Kết hợp nhuần nhuyễn những lý thuyết cơ sở về thủ tục hải quan với quy trình thủ
tục hải quan nhập khẩu của công ty, từ đó làm nổi bật vấn đề nghiên cứu của đề tài.
1.6 Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu của doanh nghiệp giao nhận vận tải
Chương 3: Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa tại công
ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải
quan nhập khẩu hàng hóa tại công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
4
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
GIAO NHẬN VẬN TẢI
2.1 Các khái niệm cơ bản về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm hải quan
Theo Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014:
+Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình
cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.
+Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các
chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
+Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập
khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.
+Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan
đến hoạt động hải quan.
+Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
+Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.1.2. Khái niệm thủ tục hải quan
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Hải Quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ sung ngày 14 tháng 5
năm 2005:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo đúng quy định đối với đối tượng làm thủ tục hải quan.
Hay: Thủ tục hải quan là những việc phải làm của người có hàng hóa xuất
5
khẩu, nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảng, nhập cảnh hoặc của người được
ủy quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của luật hải quan và các luật
khác có liên quan.
2.1.3 Người khai hải quan
Người khai hải quan được quy định tại điều 5 nghị định 154/2005/NĐ-CP cụ
thể như sau:
- Chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu
- Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác
- Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại)
- Người được điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
- Đại lý làm thủ tục hải quan
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan được quy định tại Điều 23 luật hải
quan cụ thể như sau:
- Người khai hải quan có quyền:
+Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
+Xem trước hàng hóa lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan để đảm bảo việc khai hải quan được chính xác.
+Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan.
+ Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức
hải quan.
+Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải
quan gây ra theo quy định của pháp luật.
- Người khai hải quan có nhiệm vụ:
+ Khai hải quan và thực hiện đúng nghĩa vụ hải quan tại khoản 1 điều 16, các
6
điều 18, 20, 68 của Luật hải quan.
+Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực nội dung đã khai và các
chứng từ đã nộp xuất trình.
+Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải
quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy
định của luật hải quan.
+Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ khi
ngày đăng kí tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan
hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này.
+Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
2.1.4 Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan.
- Hóa đơn thương mại.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà
khi người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
2.1.5 Địa điểm khai hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu, trụ sở chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu. Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử
thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể đươc thực hiện tại địa điểm khác do tổng cục hải
quan quyết định.
7
2.2 Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chuẩn bị bộ chứng từ
làm thủ tục hải quan
Khai và nộp tờ khai
hải quan
Lấy kết quả phân
luồng
Xanh
Mang tờ khai thông
quan xuống cảng
thanh lý và làm thủ
tục lấy hàng
Vàng
Đỏ
Phải xuất trình tờ
khai hải quan, hóa
đơn thương mại, giấy
kiểm tra chất
lượng… khi xuống
cảng thanh lý và lấy
hàng
Chuẩn bị hồ sơ như
luồng vàng, đăng ký
kiểm hóa, làm thủ tục
hạ hàng vào khu kiểm
hóa, rồi liên hệ cán bộ
hải quan xuống kiểm
tra (kiểm tra từ 10100%)
Kiểm tra chứng từ,
giá, thuế
Hợp lệ
Nộp thuế và lệ phí
Kiểm tra chứng
từ, giá, thuế
Không hợp lệ
Kiểm tra hàng
hóa
Thông quan hàng
hóa
Sơ đồ 2.1: Quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
2.2.1 Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan
8
Việc chuẩn bị bộ chứng từ là khâu quan trọng nhất trong quá trình làm thủ tục
hải quan. Có thể nói việc chuẩn bị chứng từ sớm và chuẩn xác sẽ đóng góp đến 95%
tiến độ cũng như chi phí làm hải quan cho các doanh nghiệp.
Bộ chứng từ thông quan gồm các giấy tờ cơ bản sau:
- Hợp đồng thương mại (Purchase Order or Contract): 01 bản sao y
- Hóa đơn thương mại (Invoice): 01 bản gốc
- Phiếu đóng gói (Packing List): 01 bản gốc
- Vận tải đơn (Airway Bill/ Bill of lading).
- Giấy phép (nếu có): 01 bản gốc
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) (nếu có): 01 bản gốc
- Giấy tờ khác theo yêu cầu của Hải quan (nếu có)
2.2.2 Khai và nộp tờ khai hải quan
Trước đây, tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định và các doanh nghiệp
sẽ viết tay theo mẫu đã in sẵn. Trong thời kì công nghệ phát triển mạnh ở nước ta,
hầu hết các Chi cục đã chuyển sang khai và nộp tờ khai theo hình thức hải quan
điện tử bằng các phần mềm: ECUS, VNACCS…
2.2.3 Lấy kết quả phân luồng
Sau khi các Chi cục kiểm tra bộ hồ sơ hải quan thì sẽ trả cho doanh nghiệp kết
quả phân luồng hàng hóa như sau:
Luồng xanh:
Khi nhận được kết quả do Hải quan trả về là luồng xanh thì về lý thuyết, các
doanh nghiệp chỉ cần xuống cảng lấy hàng sau khi nộp thuế (nếu có), mà không
phải làm gì thêm.
Tuy vậy, trên thực tế ở các chi cục Hải quan, người khai vẫn phải xuống hải
quan để kiểm tra xem thuế đã nổi trong tài khoản kho bạc của hải quan hay chưa.
Đồng thời cán bộ hải quan cũng kiểm tra xem tờ khai có vấn đề gì hay không. Nếu
phát hiện thấy sai sót (nghiêm trọng) trong khai báo, hải quan vẫn có thể dừng thủ
tục lại, và đề nghị lãnh đạo chuyển luồng (nếu cần).
Do đó, doanh nghiệp vẫn nên đem theo bộ chứng từ hàng hóa, để giải trình khi cần.
Luồng vàng:
9
Nếu nhận được kết quả là luồng vàng, người khai hải quan phải xuất trình bộ
hồ sơ giấy, gồm những chứng từ như:
- Tờ khai hải quan (in từ phần mềm, không cần đóng dấu)
- Hóa đơn thương mại (GĐ doanh nghiệp ký, đóng dấu tròn + chức danh)
- Chứng từ khác: Vận đơn, C/O, giấy kiểm tra chất lượng (kiểm tra chuyên
ngành)…
Theo thông tư 38, thì hồ sơ hải quan đã đơn giản hơn, không cần Hợp đồng
ngoại thương và Chi tiết đóng gói, tuy nhiên người khai hải quan nên chuẩn bị bản
photo sẵn sàng để tham khảo tra cứu số liệu khi cần.
Luồng đỏ:
Khi gặp phải luồng đỏ, người khai hải quan phải kiểm tra thực tế hàng hóa sau
khi kiểm tra xong hồ sơ giấy. Đây là mức độ kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ
tục và tốn kém chi phí, thời gian, công sức nhất cho cả chủ hàng và cán bộ hải quan.
Đồng thời, hàng của doanh nghiệp sẽ phải làm kiểm hóa hàng nhập khẩu
Trước hết, người khai hải quan vẫn phải có bộ hồ sơ như luồng vàng ở trên.
Sau khi hải quan tiếp nhận duyệt hồ sơ, sẽ chuyển sang cho đội kiểm hóa. Bạn đăng
kí kiểm hóa xuống cảng làm thủ tục hạ hàng đưa vào khu kiểm hóa, rồi liên hệ với
cán bộ hải quan xuống làm thủ tục kiểm tra.
Hiện có 2 hình thức kiểm hóa: kiểm bằng máy soi (kiểm soi), và kiểm thủ
công. Có trường hợp, hải quan kiểm máy soi thấy nghi ngờ lại cho mở container
kiểm thủ công (rất tốn kém).
Sau khi kiểm tra xong, cán bộ hải quan sẽ về Chi cục làm các thủ tục cần thiết
biên bản kiểm hóa. Nếu không có vấn đề gì, sẽ làm thủ tục quyết và bóc tờ khai là
xong phần ở chi cục. Người khai in mã vạch tờ khai hải quan, và đến cảng làm nốt
thủ tục ký hải quan giám sát (còn gọi là ký cổng bãi) là xong.
2.2.4 Nộp thuế và lệ phí
Người khai nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định: nộp ngay,
bảo lãnh ngân hàng,…Với hàng nhập khẩu theo loại hình kinh doanh hiện nay, thì
đa số thuộc diện phải nộp thuế ngay. Khi nào có thuế nổi trong hệ thống, hải quan
mới duyệt thông quan cho lô hàng.
2.2.5 Thông quan hàng hóa
10
Thông quan hàng hóa là việc hoàn tất thủ tục hải quan với hàng xuất nhập
khẩu.
Sau những bước ở trên và hàng được hải quan chấp nhận thông quan, người
khai hải quan đã xong trách nhiệm. Khi đó, với hàng nhập khẩu, chủ hàng được
quyền phân phối, mua bán, sử dụng…giải phóng hàng ra khỏi cảng.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu hàng hóa
2.3.1 Các nhân tố bên trong
- Nhân tố con người: Trình độ nghiệp vụ, đạo đức công vụ của cán bộ làm
công tác quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là yếu tố quan trọng. Con
người luôn là nhân tố quyết định đến mọi thành bại của quản lý. Quản lý quy trình
làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa cũng không nằm ngoài quy luật này. Khi các loại
hàng hóa ngày càng đa dạng và nhiều chủng loại, tính chất phức tạp của công tác
quản lý sẽ càng mạnh lên. Do đó, với trình độ với yếu kém sẽ không đáp ứng được
nhu cầu của tình hình mới. Nghiệp vụ đòi hỏi ngày càng phải nhanh, chính xác và
đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp, đảm bảo theo dõi đúng đủ loại hàng hóa, số lượng kê khai, mặt hàng được
phép nhập khẩu trong danh mục cho phép của nhà nước... Với trình độ quản lý tốt,
công việc sẽ được tiến hành có hiệu quả.
- Nhân tố cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức: Công tác tổ chức bộ máy quản lý là
một yếu tố rất quan trọng quyết định việc thực hiện tốt hay không việc thực hiện
công tác quản lý. Một bộ máy tổ chức tốt với các kế hoạch thực hiện, quy trình
nghiệp vụ chuẩn, con người có đủ trình độ và năng lực, chuyên môn hóa và cụ thể
hóa nhiệm vụ sẽ góp phần đưa bộ máy hoạt động vào guồng và đảm bảo hạn chế
các sai sót và việc cố tình vi phạm trong quá trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu
hàng hóa. Tổ chức bộ máy tốt sẽ góp phần đảm bảo thắng lợi trong công tác quản lý
hoạt động làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa. Chuyên môn hóa và cụ thể hóa
từng khâu, phân công trách nhiệm rõ ràng sẽ giúp bộ máy hoạt động một cách dễ
dàng.
- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin: Đối với hoạt động quản
11
lý quy trình làm thủ tục hải quan, việc đầu tư trang thiết bị cho hệ thống hải quan
điện tử, các cơ sở hạ tầng phục vụ việc vận chuyển và kho tàng để tạm hàng quản lý
trong quá trình làm thủ tục có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là một trong những
yếu tố đảm bảo sự thành công và thuận lợi cho cả bên quản lý và bên chịu sự quản
lý hoạt động làm thủ tục hải quan hàng hóa nhất là khi lượng hàng hóa nhập khẩu
ngày càng nhiều, các mặt hàng đa dạng càng yêu cầu về việc bảo quản và nơi tập
kết hàng ngày càng lớn.
Việc áp dụng phần mềm kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu đúng với quy định
của Nhà nước về thủ tục hải quan và phù hợp với phân công tổ chức thực hiện của
doanh nghiệp góp phần rất quan trọng để thực hiện thủ tục hải quan kịp thời, nâng
cao năng suất lao động. Đồng thời hạ tầng công nghệ (trang thiết bị, đường
truyền...) cũng phải tương ứng, phù hợp và liên tục được nâng cấp đáp ứng yêu cầu.
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài
- Nhân tố chính trị: Chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
công tác quản lý quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa. Chính sách,
pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế. Nếu không, khi đó việc đánh
giá hiệu quả công tác quản lý hoạt động này lại càng không chính xác. Các văn bản
hướng dẫn về hoạt động làm thủ tục hải quan nhập khẩu cũng đã và đang được điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, quá trình từ chủ trương chính sách đi
được vào hoạt động thực tiễn trên thực tế có một độ trễ nhất định. Bên cạnh đó,
nhiều văn bản, quy định pháp luật vẫn còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau; khiến cho
công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với việc làm thủ tục hải quan gặp không
ít khó khăn.
- Nhân tố kinh tế: sự hội nhập kinh tế quốc tế có tác động thúc đẩy các hoạt động
thương mại nói chung và tạo điều kiện cho việc nhập khẩu hàng hóa nói riêng. Quy trình
làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa phải đảm bảo yêu cầu chuẩn của Việt Nam và
quốc tế. Và việc quản lý nhà nước về thủ tục hải quan cũng phải đáp ứng, theo kịp được
với chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, sự hội nhập với nền kinh tế thế giới, số lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng; đa dạng, phong phú về chủng loại; khiến cho
công tác quản lý nhà nước gặp không ít khó khăn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP
12
KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY VINH VÂN MINH VÂN HÀ NỘI
3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
3.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Tên tiếng Việt/ Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VINH VÂN MINH
VÂN HÀ NỘI
- Tên giao dịch quốc tế: VINH VAN MINH VAN JOINT STOCK
COMPANY HA NOI
- Tên công ty viết tắt: VVMV JSC (HA NOI)
- Ngày thành lập: 07/09/2007
- Mã số thuế: 0305024358
- Trụ sở công ty: Tầng 11, tòa nhà Văn phòng C’Land, số 156 Xã Đàn 2,
Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Giám đốc công ty: Đoàn Ngọc Danh
- Điện thoại: (+84)39726250
- Giấy đăng ký số: 0113019794
- Ngày cấp: 12/10/2007
Được thành lập đã hơn 10 năm “VVMV JSC tự hào là người bạn đồng hành đáng
tin cậy cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam để hợp tác
vận chuyển hàng hóa giữa quốc gia hình chữ S và thế giới. Dù là một lô hàng chỉ với 1
CBM từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Tokyo hay toàn bộ lô hàng lớn từ nước ngoài đến
Việt Nam, VVMV JSC là công ty uy tín có tại Việt Nam thực hiện tốt nhất điều đó”
Để thực hiện được mục tiêu trên, VVMV đã phát triển được đội ngũ nhân viên
13
giàu kinh nghiệm, cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng vốn điều lệ lên tới
24.000.000.000 đồng để mở rộng công ty hướng tới nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau. VVMV JSC hiện còn là thành viên các hiệp hội: VIFFAS, VCCI, CCA.
Với triết lý kinh doanh “Tiếp tục làm việc vì lợi nhuận cuối cùng của Khách
hàng và Đối tác, luôn coi lợi ích khách hàng là sự sống của mình” cùng với sự nỗ
lực và phát triển không ngừng trong hơn 10 năm qua, đến nay Công tyVinh Vân
Minh Vân liên tục được xếp vào danh sách 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ có tăng
trưởng cao tại Việt Nam và là công ty có uy tín cao trong ngành giao nhận vận tải
Logistics.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Vinh Vân Minh Vân Hà Nội
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty VVMV là kinh doanh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế, xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực kinh doanh giao nhận vận tải Logistics, kinh doanh có hiệu quả; bảo toàn
và phát triển vốn đầu tư và hoàn thành tốt các hợp đồng với đối tác tạo uy tín trên
thị trường trong nước và quốc tế.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Vận tải đường biển:
VVMV JSC là một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực gom hàng lẻ ( LCL)
tại Việt Nam, với hàng loạt các sản phẩm consol trực tiếp từ cảng Hồ Chí Minh và
Hải Phòng đi Los Angeles, New York, Southampton, Tokyo / Yokohama, Osaka/
Kobe, Nagoya, Bangkok, Singapore, Hongkong, Shanghai, Busan, Incheon,
Keelung, Jakarta, Manila… Với hệ thống đại lý là các master consolidator hàng đầu
tại các cảng chuyển tải, VVMV JSC cung cấp dịch vụ hàng LCL an toàn, hiệu quả
và cạnh tranh về giá cho các lô hàng LCL từ cảng Hồ Chí Minh và Hải Phòng
chuyển tải qua Singapore, Hongkong, Busan, Port K’lang, Los Angeles và New
York đi đến tất cả các cảng chính trên thế giới và các điểm nội địa của Hoa Kỳ.
Dịch vụ FCL từ các cảng Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng đi các cảng
chính trên thế giới. Hệ thống đại lý có uy tín, chuyên nghiệp trên khắp thế giới, rất
thuận tiện cho việc thực hiện các dịch vụ cho các lô hàng theo điều kiện EXW,
DAP, DDP tại các nơi trên thế giới.
- Vận tải đường hàng không:
VVMV JSC là đại lý bán cước (CSA) của hãng hàng không quốc gia Việt
14
- Xem thêm -