Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Biến đổi xã hội ở nông thôn tp. hồ chí minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiệ...

Tài liệu Biến đổi xã hội ở nông thôn tp. hồ chí minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ sau năm 1997 đến năm 2010) (tóm tắt)

.DOC
26
796
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ….o0o…. LÊ THỊ MỸ HÀ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010) Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC Mã số: 62.22.70.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh – 2015 Công trình được hoàn thành tại:…………………………… ……………………………………………………………... Người hướng dẫn khoa học:……………………………….. Phản biện 1:…………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………... Phản biện 3: …………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trườc Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp tại ………………………………………………………………… vào hồi………. giờ…….. ngày……….. tháng…… năm…….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện…………………………… DẪN LUẬN 1. Lý do và mục đích nghiên cứu Khu vực ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh được xem là khu vực nông thôn (rural) của thành phố. Tại Đại hội Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ VI, tháng 5/1996, TP. Hồ Chí Minh xác định thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Từ đó, các khu công nghiệp và khu chế xuất được xây dựng ngày một nhiều hơn ở nông thôn; tốc độ đô thị hoá cũng diễn ra mạnh mẽ; lượng người nhập cư ngày một đông… Điều đó làm cho diện mạo thành phố nói chung và nông thôn nói riêng biến đổi nhanh chóng trên nhiều khía cạnh, trong đó có khía cạnh xã hội. Để tìm hiểu xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh biến đổi như thế nào, nguyên nhân và kết quả của việc biến đổi này là gì, chúng tôi chọn đề tài “Biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ sau năm 1997 đến năm 2010)” làm Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Dân Tộc học. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là: - Phân tích sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh theo chiều lịch đại và đồng đại trên các trục vấn đề như cơ cấu xã hội nghề nghiệp, phân tầng xã hội, quan hệ xã hội và biến đổi môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa. - Tìm hiểu sự biến đổi đó đã tác động như thế nào trong việc phát triển chung của đô thị TP. Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng đến vai trò giảm tải cho đô thị trung tâm của TP. Hồ Chí Minh. 2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chọn mốc thời gian từ năm 1997 đến năm 2010. Năm 1997 là mốc thời gian tiến hành chia tách các huyện thành các quận bằng Nghị định 30CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành 6/1/1997; và đây cũng là mốc thời gian mà Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ VI (1996-2000) xác định đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghiệp và dịch vụ, công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, trước hết là cơ sở hạ tầng, tạo sự biến đổi đáng kể về chất trong các ngành sản xuất và các ngành dịch vụ then chốt. Mốc thời gian năm 2010 là giai đoạn đánh giá lại kết quả của tiến trình CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí Minh để từ đó đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới, được nhấn mạnh trong báo cáo của Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, nhiệm kỳ 20112015. * Phạm vi về không gian Luận án nghiên cứu về sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh, nên phạm vi về không gian nghiên cứu chính là địa bàn nông thôn của Thành phố, đó là 5 huyện (Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ); tuy vậy, luận án của chúng tôi chọn mốc thời gian nghiên cứu từ năm 1997, nên các quận (Thủ Đức, 9, 2, 12, 7, Bình Tân) và đồng thời cũng lựa chọn ngẫu nhiên hai quận nội thành có hoạt động kinh tế nông nghiệp (Gò Vấp, 8), đưa vào phạm vi khảo sát của luận án nhằm mục đích so sánh sự biến đổi xã hội của nông thôn dưới sự tác động của các nhân tố như CNH, HĐH và đô thị hóa. 3. Đối tượng nghiên cứu Do nội dung nghiên cứu của luận án là biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh, nên đối tượng nghiên cứu và khảo sát mà chúng tôi hướng đến là hộ nông dân. Do bởi, họ là “chủ nhân” của khu vực nông thôn với việc lấy hoạt động kinh tế nông nghiệp làm công việc chính. Họ chính là những người chịu sự tác động trực tiếp của tiến trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở nông thôn trong suốt những năm qua. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án này, chúng tôi chọn các phương pháp nghiên cứu như Nghiên cứu lịch sử, Định lượng, Định tính và Phân tích, so sánh đối chiếu nhằm bổ sung và khắc phục những khiếm khuyết của nhau trong quá trình thu thập thông tin. 5. Những đóng góp mới của luận án Kết quả luận án của chúng tôi có những đóng góp mới sau: - Trên cơ sở những tư liệu khảo sát, điều tra, nghiên cứu sẽ trình bày rõ thực trạng biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa sau năm 1997. - Phân tích và đưa ra những tác nhân cụ thể và trực tiếp dẫn đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. - Phân tích những đóng góp trong quá trình biến đổi xã hội ở nông thôn thành phố đối với sự phát triển chung của đô thị TP. Hồ Chí Minh sau năm 1997. - Dự báo các xu hướng biến đổi của nông thôn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 6. Bố cục luận án Ngoài phần dẫn luận và kết luận, luận án gồm 4 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận của luận án. Nội dung của chương này trình bày các vấn đề liên quan đến khái niệm, quan điểm tiếp cận, lý thuyết nghiên cứu. - Chương 2: Các yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội và đối tượng của sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung của chương này tập trung phân tích các yếu tố tác động trực tiếp đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn thành phố như chính sách phát triển, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa của TP. Hồ Chí Minh. - Chương 3: Biến đổi cơ cấu xã hội-nghề nghiệp ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung tập trung vào các vấn đề biến đổi cụ thể trong xã hội nông thôn thành phố như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, biến đổi việc làm và thu nhập của người dân ở nông thôn. Phân tích, lý giải những yếu tố tác động và sự chọn lựa của người dân khi tiến hành sự thay đổi về cơ cấu xã hội nghề nghiệp của họ. - Chương 4: Biến đổi trong quan hệ xã hội, phân tầng xã hội và môi trường tự nhiên - xã hội - văn hóa ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung trình bày những biến đổi trong quan hệ gia đình, quan hệ cộng đồng, xóm giềng và quan hệ trong các hội đoàn nghề nghiệp…; phân tầng xã hội so sánh giữa nông thôn với đô thị, trong nội bộ khu vực nông thôn và giữa những hộ nông dân với nhau; và sự thay đổi môi trường tự nhiên - xã hội - văn hóa ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác động của đô thị hóa, CNH, HĐH. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN 1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Các khái niệm liên quan đến luận án gồm những khái niệm mang tính nền tảng như biến đổi xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là những khái niệm cần được làm rõ để vận dụng, phân tích các vấn đề nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án. Ngoài ra, luận án còn đề cập đến các khái niệm liên quan đến đối tượng nghiên cứu như nông dân, nông thôn nhằm mục đích làm rõ hơn trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án. 1.1.1. Các khái niệm nền tảng của luận án * Biến đổi xã hội Mọi xã hội - cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến đổi. Ổn định của xã hội chỉ là ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng biến đổi bên trong bản thân nó. Do đó, bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù đã được định hình và có bảo thủ đến đâu cũng luôn có sự biến đổi. Sự biến đổi đó trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và trở thành là điều không còn mới mẻ. Biến đổi xã hội là một quá trình và do con người tạo nên, đồng thời, chịu tác động của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Luận án nghiên cứu về sự biến đổi xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH. Theo góc tiếp cận này, chúng tôi xem chính sách phát triển của TP. Hồ Chí Minh, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa là những tác nhân quan trọng dẫn đến quá trình biến đổi xã hội ở nông thôn thành phố. * Đô thị hóa Có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về đô thị hóa, nhưng nhìn một cách tổng quát nhất, có thể xem đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị và có thể nhận diện bằng một số biểu hiện như sự tập trung dân cư đông; thay đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ; thay đổi về lối sống, các mối quan hệ xã hội... * Công nghiệp hóa và hiện đại hóa - Công nghiệp hóa là khái niệm chỉ đến quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt trong công nghiệp, dẫn tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kĩ thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao động. - Hiện đại hóa là khái niệm được dùng để chỉ những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh chóng về các phương diện kinh tế công nghiệp. Để hiện đại hóa một xã hội thì trước hết phải công nghiệp hóa nó. Như vậy, công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái niệm không thể tách rời nhau vì chúng có mối quan hệ mật thiết, đồng hành cùng nhau trong tiến trình phát triển xã hội, phát triển kinh tế và phát triển đất nước; là mục tiêu, nhiệm vụ phấn đấu của tất cả các nước đang phát triển hiện nay trên thế giới. Như vậy, CNH, HĐH là những khái niệm được dùng để chỉ sự phát triển đất nước trên các phương diện kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại với sự tham gia mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công nghiệp. Đây chính là mục tiêu phấn đấu của các quốc gia, đô thị trên toàn thế giới. Từ năm 1997, TP. Hồ Chí Minh đẩy mạnh phát triển theo định hướng CNH, HĐH. Sự phát triển này đã, đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi xã hội ở khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh. 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên cứu * Nông dân Khái niệm nông dân tuy được đề cập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, nhưng nhìn chung đều có cùng nội dung là đề cập đến những người lao động nông nghiệp, lấy đất đai làm tư liệu sản xuất; sản phẩm làm ra dư thừa nhằm cung cấp cho bộ phận dân cư phi nông nghiệp thông qua việc trao đổi hàng hóa hoặc buôn bán. Trong bối cảnh nghiên cứu về biến đổi xã hội ở nông thôn TP.Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH, đối tượng nghiên cứu của đề tài là nông dân đô thị (ở đô thị TP.Hồ Chí Minh), không còn đặc trưng bởi tính tự cung, tự cấp, mà ở đây, nông dân là những người sản xuất nông nghiệp theo định hướng thị trường. Đây chính là yếu tố cần thiết, mà chúng tôi cần xác định và phân tích khi nghiên cứu về sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. * Nông thôn Đây là khái niệm đối lập với đô thị, qua đó nông thôn là nơi có mật độ dân cư thấp; người dân sống chủ yếu bằng các hoạt động nông nghiệp; cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ kém phát triển và là nơi bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, khái niệm nông thôn như trên dùng để chỉ cho khái niệm nông thôn của TP. Hồ Chí Minh dường như không phù hợp. Sự phát triển của đô thị TP. Hồ Chí Minh hiện nay đang dần dần khỏa lấp những khoảng cách đối lập giữa nông thôn và đô thị của thành phố. Do đó, xem xét nông thôn trong đô thị lớn, đô thị đặc biệt; nông thôn đang đô thị hóa, hiện đại hóa nhanh và mạnh, luận án chúng tôi vận dụng thêm một khái niệm khác về nông thôn, đó là khái niệm nông thôn mới. Như vậy, khái niệm nông thôn ở TP. Hồ Chí Minh mà chúng tôi nghiên cứu không thể chỉ xét dưới góc nhìn của các khái niệm nông thôn truyền thống mà còn xét dưới góc nhìn của vùng nông thôn mới để từ đó phân tích, dẫn chứng “các chức năng thực” của vùng nông thôn thành phố. 1.2. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN Với việc nghiên cứu về biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh theo góc nhìn lịch đại và đồng đại dưới sự tác động của quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH từ sau năm 1997, chúng tôi chọn quan điểm tiếp cận từ cộng đồng để làm cơ sở giải quyết các vấn đề cho việc nghiên cứu. Quan điểm tiếp cận từ cộng đồng chính là yếu tố lấy cộng đồng làm trung tâm cho việc nghiên cứu của mình. Luận án của chúng tôi nghiên cứu về biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh, do đó chúng tôi hướng đến việc xem người dân ở nông thôn mà cụ thể là nông dân như là một cộng đồng để xem xét sự biến đổi xã hội của họ dưới tác động của quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH. 1.3. LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU Trong quá trình tìm hiểu các vấn đề liên quan đến luận án, chúng tôi vận dụng một số lý thuyết sau để giải thích các vấn đề nghiên cứu: 1.3.1. Lý thuyết kinh tế - chính trị Nghiên cứu luận án này, chúng tôi sẽ cố gắng vận dụng lý thuyết kinh tế - chính trị với các hướng tiếp cận khác nhau của các ngành khoa học để lý giải các vấn đề xã hội nông thôn và nông dân TP.Hồ Chí Minh. Chúng tôi sẽ xem xét nông thôn TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội nhất định để từ đó đưa ra những nhận định, phân tích cụ thể về các nội dung nghiên cứu trong luận án. 1.3.2. Quyết định luận kinh tế Quyết định luận kinh tế được đề cập đến trong một số tác phẩm của Marx, khi ông cho rằng hệ thống kinh tế có tầm quan trọng tối cao và lập luận rằng nó quyết định tất cả các bộ phận khác của đời sống xã hội, các hệ thống chính trị, tôn giáo, các hệ tư tưởng…, và xem bộ phận kinh tế là cái đầu, ít nhất là trong xã hội tư bản. Tuy nhiên, lý thuyết này đã gặp rất nhiều quan điểm phê phán, nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi về một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh kể từ sau năm 1997 là kinh tế. Do đó, Quyết định luận kinh tế cũng là một trong những lý thuyết mà chúng tôi có thể vận dụng để giải thích một số vấn đề liên quan đến biến đổi xã hội nông thôn TP.Hồ Chí Minh đối tượng nghiên cứu của luận án. 1.3.3. Sự lựa chọn duy lý Thuyết lựa chọn duy lý là xem trọng mục đích đạt được trong hành động của các chủ thể; và hành động có mục đích của cá nhân hướng tới một mục tiêu, mà mục tiêu đó được định hình bởi các giá trị hay các sở thích mà cá nhân đó hướng đến. Chúng tôi vận dụng lý thuyết lựa chọn duy lý trong nghiên cứu nhằm mục đích lý giải các lựa chọn của nông dân về chuyển đổi việc làm, xây dựng mạng lưới xã hội, các mối quan hệ gia đình, dòng tộc, cộng đồng, xóm giềng… trong quá trình biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu Từ những lý thuyết được nêu ra và từ mục đích yêu cầu của luận án, nội dung luận án cần lý giải được các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu là: - Xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh đã và đang chuyển đổi như thế nào dưới sự tác động của quá trình CNH, HĐH diễn ra mạnh mẽ tại TP. Hồ Chí Minh trong thời gian 1997-2010? - Xu hướng phát triển của xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh như thế nào và mối quan hệ tương tác của nó với sự phát triển chung của thành phố? 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Để lý giải những câu hỏi nghiên cứu trên, chúng tôi đặt ra các giả thuyết để định hướng cho việc nghiên cứu như sau: - Quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH ở các quận vùng ven và nông thôn TP. Hồ Chí Minh kể từ năm 1997 là những yếu tố trực tiếp tác động đến sự biến đổi xã hội của nông thôn theo xu hướng hiện đại, đó là nông thôn đô thị, là “sân sau” nhằm giảm tải áp lực của đô thị trung tâm; và chủ nhân của nông thôn hiện nay không phải là nông dân làm nông nghiệp. - Xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh biến đổi là nguyên nhân và kết quả của sự phát triển Thành phố, đồng thời kéo theo các hệ quả vừa tích cực vừa đặt ra những vấn đề mới cho sự phát triển Thành phố. Với hai giả thuyết trên, chúng tôi sẽ cố gắng làm rõ từng vấn đề cụ thể để hướng đến giải quyết các mục tiêu mà chúng tôi đã đề ra trong việc nghiên cứu của luận án này. 1.4.3. Khung phân tích Luận án xác định chính sách phát triển của TP. Hồ Chí Minh, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa kể từ sau năm 1997 là những yếu tố chính tác động đến sự biến đổi xã hội của nông thôn ở TP. Hồ Chí Minh. Sự tác động này làm cho nông thôn thành phố có những thay đổi như địa bàn bị thu hẹp, dân số cơ học tăng nhanh, cơ sở hạ tầng phát triển, cơ cấu kinh tế của nông thôn đa dạng. Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu là nông dân cũng thay đổi, được biểu hiện cụ thể qua các vấn đề như địa bàn cư trú của nông dân bị thu hẹp, số lượng nông dân ngày một ít, trình độ học vấn ngày càng cao, cơ cấu việc làm của hộ nông dân ngày một đa dạng. Nội dung luận án của chúng tôi sẽ được phân tích theo từng thành tố được trình bày trong Khung phân tích nêu trên để nhằm làm rõ sự biến đổi của xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh trong quá trình CNH, HĐH. 1.5. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Nước ta là một quốc gia nông nghiệp. Hoạt động kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Đi kèm với nông nghiệp là đội ngũ lao động nông nghiệp, gọi chung là nông dân, và môi trường hoạt động kinh tế nông nghiệp, gọi chung là nông thôn. Yếu tố "tam nông" luôn là vấn đề lớn đối với Nhà nước cũng như đối với các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Vì thế, các công trình nghiên cứu về nông dân, nông thôn và kinh tế nông nghiệp có số lượng lớn trong nhiều năm qua. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến luận án, chúng tôi đã tiếp cận được khối tài liệu nghiên cứu khá phong phú liên quan đến chủ đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề mới mà luận án tôi đặt ra chưa được giải quyết trong các công trình đã nêu như: Những yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh; phân tích sự biến đổi xã hội nông thôn thành phố dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên hai mặt tích cực và tiêu cực. Từ đó có thể nhận diện ra được quy luật phát triển của nông thôn trong đô thị, đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần quản lý xã hội và quản lý phát triển xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Tiểu kết chương 1 Đây là chương thể hiện quan điểm tiếp cận và cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề của chúng tôi trong luận án này. Vì thế, nội dung của chương mang tính lý luận nền tảng. Các vấn đề cụ thể sẽ được trình bày trong các chương sau. Chương 2 YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SỰ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN 2.1.1. Chính sách phát triển của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn * Một số chính sách chung của cả nước Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xem là quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp. Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm 70,4% và đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do vậy, Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh đến vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông thôn. Trung ương Đảng đã đề ra phương hướng, giải pháp cụ thể như: Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp; cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn; kiên trì và nhất quán thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; thực hiện chính sách giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân. Có thể nói, trong 25 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nghị quyết và chính sách chú trọng đầu tư, hỗ trợ phát triển, đặc biệt là thực hiện chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội cho nông dân và cộng đồng cư dân nông thôn có điều kiện sống ngày càng tốt hơn, tiếp cận được các dịch vụ y tế, giáo dục, tạo đa dạng việc làm ở nông thôn, chăm lo giải quyết các vấn đề an sinh xã hội để từng bước đảm bảo công bằng về cơ hội phát triển cho mọi đối tượng dân cư ở nông thôn và từng bước rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. * Một số chính sách cụ thể của TP.Hồ Chí Minh Nông thôn TP. Hồ Chí Minh là khu vực ngoại thành của một đô thị đặc biệt, là nơi phát triển mạnh mẽ về kinh tế, thương mại, dịch vụ, văn hóa, khoa học kỹ thuật và cửa ngõ trong giao dịch quốc tế. Do đó, sự thay đổi, phát triển của nông thôn TP. Hồ Chí Minh gắn liền với chiến lược phát triển chung của Thành phố; và TP. Hồ Chí Minh đã có những cơ chế chính sách triển khai cụ thể, phù hợp với sự phát triển của địa phương, với tính đặc thù của nông thôn ven đô. Đảng bộ và chính quyền thành phố đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nông thôn theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước. Chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính quyền Thành phố đã có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển đổi của nông dân và nông thôn TP.Hồ Chí Minh trong suốt thời gian qua. 2.1.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn TP. Hồ Chí Minh Việc phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương, chính sách phát triển chung của Nhà nước và TP.Hồ Chí Minh. Do đó, TP.Hồ Chí Minh đã đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong suốt những năm qua. Vì thế, khu vực nông thôn của TP. Hồ Chí có sự phát triển mạnh về hoạt động công nghiệp, không chỉ phát triển bên trong các khu chế xuất, khu công nghiệp mà còn phát triển trong các phương thức hoạt động kinh tế năng động, sáng tạo của người dân trên địa bàn. Điều này đã góp phần làm chuyển đổi tính chất nông thôn của TP. Hồ Chí Minh theo hướng công nghiệp hóa. 2.1.3. Tiến trình đô thị hóa mạnh ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh * Dân số cơ học tăng nhanh Theo phân tích có so sánh về dân số ở khu vực nông thôn và các quận ven của TP. Hồ Chí Minh qua các giai đoạn, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ dân số ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh luôn tăng, trong đó tỷ lệ tăng cơ học cao và chất lượng dân số ngày càng được cải thiện. Điều này dẫn đến biến đổi cơ cấu xã hội dân số ở khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh, thuận lợi cho việc chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định, tiến trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh tại khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh. * Diện tích đất nông nghiệp giảm Bên cạnh việc tăng dân số cơ học, diện tích đất nông nghiệp (cụ thể là đất trồng) của TP. Hồ Chí Minh nói chung, vùng nông thôn và ngoại thành nói riêng bị thu hẹp nhanh chóng, không chỉ so với những năm trước 1997 mà còn nhanh hơn so với các đô thị khác của Việt Nam trong cùng thời kỳ. * Số hộ, nhân khẩu làm nông nghiệp giảm và tăng tỷ lệ nhân khẩu phi nông nghiệp Chính diện tích đất nông nghiệp của TP. Hồ Chí Minh giảm mạnh qua các năm đã dẫn đến số hộ làm nông nghiệp ở khu vực nông thôn cũng như ở các quận ven của TP. Hồ Chí Minh giảm theo; nhưng thay vào đó là sự gia tăng của nhân khẩu phi nông nghiệp. Từ thực trạng, nông thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay là một khu vực đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp giảm, dân số cơ học tăng nhanh, tỷ lệ hộ và nhân khẩu hoạt động kinh tế nông nghiệp giảm mạnh và số người làm phi nông nghiệp tăng. Điều đặc biệt nữa là nông thôn TP. Hồ Chí Minh hiện đang tiến rất nhanh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì thế, tính chất nông thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay hoàn toàn khác biệt với các tiêu chí nông thôn truyền thống mà chúng tôi đã đề cập ở phần lý luận, vì vậy không thể so sánh nông thôn TP. Hồ Chí Minh với nông thôn của các khu vực khác trong cả nước. Nông thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay đang phát triển theo chiều hướng nông thôn mới, nó là một khu vực chia sẻ sự phát triển đối với khu vực nội đô và các quận vùng ven của TP. Hồ Chí Minh. 2.2. NÔNG DÂN TP.HỒ CHÍ MINH - ĐỐI TƯỢNG CỦA SỰ BIẾN ĐỔI Trong luận án này, đối tượng khảo sát chính của chúng tôi là nông dân, do bởi họ là “chủ nhân” của khu vực nông thôn trong suốt tiến trình lịch sử. Trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy nông dân ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh có những đặc điểm sau: 2.2.1. Nông dân thành phố là nông dân đô thị, địa bàn cư trú rộng Nông dân không chỉ tập trung ở các huyện ngoại thành mà còn có mặt ở hầu hết các quận ven của TP. Hồ Chí Minh, và đóng vai trò sản xuất lương thực, thực phẩm và cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho người dân trên địa bàn thành phố. Nông dân ở TP. Hồ Chí Minh phân bố không đều trên các địa bàn dân cư, và thường giảm dần theo sự phát triển của đô thị hóa. Khu vực nào có mức độ đô thị hóa cao, nơi đó sẽ có ít hộ nông dân cư trú, kể cả ở các huyện thuộc khu vực nông thôn. 2.2.2. Số lượng nông dân ít và ngày càng giảm Nông thôn của TP. Hồ Chí Minh không phải là khu vực bất biến, mà luôn biến đổi theo chiều hướng thu hẹp dần để “nhường chỗ” cho sự phát triển của đô thị. Chính sự thay đổi liên tục về diện tích, cùng với sự phát triển về đô thị hóa và CNH, HĐH ở khu vực nông thôn trong suốt những năm qua đã tác động không nhỏ đến sự thay đổi về số lượng nông dân tại TP. Hồ Chí Minh. Số lượng nông dân Thành phố giảm khá nhanh theo đà phát triển của đô thị hóa và của CNH, HĐH. 2.2.3. Trình độ học vấn của nông dân ngày càng được nâng cao Theo phân tích của chúng tôi, trình độ học vấn của nông dân TP. Hồ Chí Minh hiện nay đã cao hơn nhiều so với trước năm 1997. Đây chính là điều kiện để khẳng định sự phát triển của xã hội thành phố nói chung và xã hội nông thôn nói riêng trong hơn một thập kỷ qua dưới sự tác động mạnh mẽ của quá trình CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí Minh. Tiểu kết chương 2 Từ những phân tích trên cho thấy, đô thị hoá, CNH, HĐH và kể cả Chính sách phát triển của Nhà nước là những yếu tố quan trọng làm thay đổi diện mạo nông thôn, làm cho nông thôn TP. Hồ Chí Minh phát triển theo hướng hiện đại của đô thị đặc biệt; và cũng chính điều đó đã tác động làm cho xã hội nông thôn biến đổi. Chương 3 BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày sự biến đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn thành phố bằng việc phân tích các khía cạnh biến đổi về cơ cấu kinh tế, việc làm và cơ cấu thu nhập. Trong đó, phân tích thực trạng bức tranh đa chiều về nghề nghiệp; xu hướng và sự ảnh hưởng lẫn nhau của các loại nghề nghiệp cũng như sự tương tác giữa những biến đổi trong cơ cấu nghề nghiệp; những yếu tố chính tác động đến sự biến đổi nghề nghiệp như độ tuổi, trình độ học vấn… Những phân tích này làm cơ sở cho việc dự báo về sự phát triển của cơ cấu xã hội - nghề nghiệp nói riêng cũng như sự vận động của xã hội ở nông thôn TP.Hồ Chí Minh nói chung. 3.1. BIẾN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN 3.1.1. Biến đổi cơ cấu kinh tế Trong khoảng 10 năm gần đây, từ năm 2001, kinh tế nông thôn TP. Hồ Chí Minh đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ về tỷ lệ cơ cấu ngành nghề của các hộ dân cư. Theo bảng thống kê, từ năm 2006 đến tháng 7/2011, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các huyện có tỷ lệ như sau: - Tỷ lệ hộ làm nông-lâm nghiệp-thủy sản ở các huyện Củ Chi, Hóc Môn đã giảm đi gần 1/2; các huyện như Bình Chánh, Nhà Bè giảm gần 2/3; và huyện Cần Giờ giảm gần 1/3. - Đối với nhóm nghề công nghiệp và xây dựng, tỷ lệ hộ tham gia ở Bình Chánh và Cần Giờ tăng gần 10%; các huyện còn lại đều giảm từ 0,7% đến trên 7%. - Riêng đối với nhóm nghề dịch vụ, hầu hết các huyện ngoại thành đều có tỷ lệ tăng, trong đó tăng nhiều nhất là huyện Nhà Bè với 13,9%, tiếp đến là huyện Củ Chi (10,2%), huyện Hóc Môn (9,1%); các huyện còn lại đều tăng từ 0,1% đến trên 5%. Với sự chuyển dịch như trên cho thấy, xu hướng hoạt động kinh tế nông-lâm nghiệp-thủy sản của người dân ở nông thôn giảm mạnh, và thay vào đó là các nhóm ngành công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ. 3.1.2. Biến đổi cơ cấu việc làm 3.1.2.1. Thực trạng biến đổi cơ cấu việc làm Trong quá khứ, hoạt động nông nghiệp của nông dân đã góp phần đáng kể đến quá trình phát triển của TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt kể từ sau năm 1975. Tuy nhiên sau năm 1997, dưới sự tác động của quá trình đô thị hóa và CNH, HĐH, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như đã trình bày, đã tác động đến sự chuyển đổi việc làm của đại bộ phận nông dân TP. Hồ Chí Minh. Sự chuyển đổi này theo đúng xu hướng đã diễn ra ở nông thôn và các quận vùng ven của Thành phố. Đó là chuyển đổi từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Trong đó, tỷ lệ lao động làm nông nghiệp trên hai phương diện: hộ và nhân khẩu đều giảm mạnh; ngược lại, tỷ lệ lao động mang tính phi nông nghiệp tăng lên; trong đó tăng mạnh nhất là các công việc như công nhân, các hoạt động phi nông nghiệp mang tính tư nhân như buôn bán nhỏ, kinh doanh nhà trọ, làm thuê, công nhân viên nhà nước… Sự chuyển đổi cơ cấu việc làm của nông dân TP. Hồ Chí Minh không chỉ diễn ra đối với nông nghiệp mà những công việc khác cũng có sự chuyển đổi qua thời gian. Nếu nhìn tổng thể, hầu hết công việc của các nhân khẩu được khảo sát đều có sự chuyển đổi theo thời gian. 3.1.2.2. Một số lý do ảnh hưởng đến chuyển đổi việc làm Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, việc chuyển đổi nghề nghiệp như trên được biểu hiện cụ thể dưới các yếu tố như độ tuổi, trình độ học vấn, quan hệ gia đình… - Chọn nghề phù hợp với độ tuổi - Chọn công việc phù hợp với trình độ học vấn - Mối quan hệ trong gia đình - Sự biến động diện tích đất nông nghiệp của các hộ nông dân - Tính duy lý của người nông dân 3.1.2.3. Những rủi ro khi chuyển đổi việc làm Trong quá trình chuyển đổi công việc, nông dân TP. Hồ Chí Minh không nắm chắc được lợi thế và mức độ thành công của nó, từ đó gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Như, gặp môi trường không thuận lợi, tôm bị chết ở Cần Giờ; khí hậu bất thường, hay có mưa vào những ngày cận Tết, làm mai ở Thủ Đức, Gò Vấp… nở sớm; thị trường không tốt làm cho người dân nuôi bò sử ở Hóc Môn, Củ Chi phải đổ sữa… Bên cạnh những rủi ro nêu trên đến từ những hộ nông dân còn làm nông nghiệp, những hộ nông dân không còn làm nông nghiệp vẫn gặp một số rủi ro. Đó là tay nghề của những nhân khẩu khi tham gia vào thị trường lao động phi nông nghiệp. Vốn dĩ xuất thân từ nông dân, trình độ học vấn có hạn, tay nghề non kém và gần như không có chuyên môn rõ ràng, nên họ luôn phải chấp nhận những công việc nặng nhọc với đồng lương không tương xứng. Từ đó, thường xuyên xảy ra tình trạng thay đổi việc làm đối với lực lượng lao động này, dẫn đến tình trạng “bấp bênh” trong thu nhập, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Để tránh rủi ro, những hộ nông dân vẫn giữ nông nghiệp, nhưng nhân khẩu tham gia vào nông nghiệp giảm xuống, phù trợ thêm là những nhân khẩu làm việc phi nông nghiệp. Đây là phương thức mà nông dân TP. Hồ Chí Minh đã nghĩ đến, và đã thực hiện nhằm giảm thiểu sự rủi ro cần thiết trong cuộc sống ở vùng đang đô thị hiện nay. 3.2. BIẾN ĐỔI CƠ CẤU THU NHẬP Ở NÔNG THÔN 3.2.1. Thực trạng về biến đổi thu nhập Thu nhập của hộ gia đình bao gồm tất cả các khoản thu từ tiền công, tiền lương và các khoản nhận được từ công việc làm như tiền thưởng, phụ cấp… của lao động làm công ăn lương; thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh nông - lâm thủy sản và phi nông - lâm - thủy sản; tiền lương hưu, trợ cấp; các khoản thu khác tính vào thu nhập như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay, góp vốn, nhận tiền cho/biếu từ trong nước, ngoài nước, hỗ trợ, cứu trợ. Khi so sánh nguồn thu nhập trung bình hàng tháng giữa các nhóm nghề cho thấy có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó, nguồn thu nhập của nhóm nghề nông-lâm nghiệp-thủy sản thấp hơn nhiều so với các nhóm nghề khác; đặc biệt là so với nhóm hộ làm nghề dịch vụ, thương mại. 3.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến đổi trong thu nhập Việc có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập nêu trên là do sự tác động của nhiều yếu tố như: - Khu vực cư trú: Thu nhập ở nông thôn thấp hơn đô thị - Số nhân khẩu làm nông nghiệp trong hộ: Số nhân khẩu làm nông nghiệp trong hộ nhiều sẽ có thu nhập thấp. - Độ tuổi của nhân khẩu lao động trong hộ cũng ảnh hưởng đến thu nhập. - Trình độ học vấn của nhân khẩu lao động cũng ảnh hưởng đến thu nhập của nhân khẩu Tiểu kết chương 3 Từ những phân tích trên cho thấy, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh biến đổi mạnh mẽ theo xu hướng phát triển chung của toàn thành phố, là hệ quả tất yếu của các yếu tố tác động như đô thị hoá, CNH, HĐH và chính sách phát triển của TP. Hồ Chí Minh được thực hiện trong suốt những năm qua. Chương 4 BIẾN ĐỔI TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI, PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH 4.1. PHÂN TẦNG XÃ HỘI Trong phần này, chúng tôi phân tích các tiêu chí về nguồn thu nhập, chi tiêu, tích lũy và thụ hưởng các giá trị văn hoá, giải trí. Đây là những yếu tố cơ bản biểu hiện sự phân tầng xã hội nói chung và phân tầng giữa đô thị và nông thôn nói riêng. 4.1.1. Sự phân tầng giữa đô thị - nông thôn Theo số liệu thống kê của Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh, thu nhập bình quân người/tháng của người dân ở khu vực nông thôn luôn thấp hơn người dân ở khu vực thành thị. Vì vậy, giữa người dân nông thôn và thành thị có một khoảng cách chênh lệch về sự hưởng thụ cuộc sống, hưởng dụng các tiện ích của xã hội, cũng như các tiện ích trong sinh hoạt giải trí mà tiến trình CNH, HĐH đã đem lại. Số liệu thống kê cho thấy, chỉ số tiêu dùng của người dân ở nông thôn đa phần tập trung vào các yếu tố “sinh tồn” như chi cho việc ăn uống, điện, nước vệ sinh, y tế,… còn chi cho việc giải trí, văn hóa, thể thao lại rất ít so với người dân ở thành thị. Yếu tố phân tầng còn được biểu hiện qua việc sở hữu các đồ dùng có giá trị và lâu bền trong gia đình của người dân từng khu vực. Những vật dụng có giá trị như máy điều hòa, máy giặt, xe gắn máy, tủ lạnh… trong gia đình ở nông thôn luôn có tỷ lệ ít hơn so với thành thị. Như vậy, thu nhập thấp sẽ kéo theo đời sống vật chất khó khăn, đời sống tinh thần sẽ không được quan tâm đầu tư cũng như không có điều kiện để thụ hưởng. Từ những dữ liệu trên bước đầu có thể khẳng định, người dân ở nông thôn hiện nay có mức sống thấp hơn so với người dân ở thành thị TP. Hồ Chí Minh và có sự phân tầng giữa đô thị và nông thôn. 4.1.2. Sự phân tầng trong khu vực nông thôn Trong xã hội nông thôn, sự phân tầng cũng diễn ra giữa các hộ trong từng nhóm nghề và diễn ra đối với người dân ở các huyện với nhau. Điều này được biểu hiện qua: - Sự phân tầng giữa các nhóm nghề - Sự phân tầng giữa các huyện ở nông thôn - Phân tầng trong các hộ nông dân TP. Hồ Chí Minh Như vậy, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm, nguồn thu nhập tăng lên trong suốt hơn một thập niên qua cho thấy, thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn và nông dân TP. Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến đáng kể. Chính những điều này đã dẫn đến sự phân tầng trong xã hội nông dân, nông thôn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Phân tầng xã hội ở nông thôn đã góp phần tạo nên sự biến đổi trong quan hệ xã hội ở nông thôn TP.Hồ Chính. 4.2. BIẾN ĐỔI TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI Biến đổi này của người dân ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh được biểu qua mối quan hệ trong gia đình, mối quan hệ cộng đồng, xóm giềng và mối quan hệ trong hội đoàn nghề nghiệp. 4.2.1. Mối quan hệ trong gia đình Đây là mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình như cha, mẹ, anh, chị, em ruột… Khi quan tâm đến mối quan hệ này, chúng tôi xét dưới hai khía cạnh: chia sẻ chỗ ở trong gia đình và sự giúp đỡ nhau trong cuộc sống. 4.2.2. Mối quan hệ cộng đồng, xóm giềng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan