Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát ví, hát rang của...

Tài liệu Bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát ví, hát rang của dân tộc mường phú thọ

.PDF
102
1
93

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC LOẠI HÌNH HÁT VÍ, HÁT RANG CỦA DÂN TỘC MƯỜNG PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH Phú Thọ, 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC LOẠI HÌNH HÁT VÍ, HÁT RANG CỦA DÂN TỘC MƯỜNG PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Hướng dẫn viên du lịch NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S BÙI THỊ HOA Phú Thọ, 2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 2 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 6 3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7 5.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí dữ liệu .................................................. 7 5.2. Phương pháp hệ thống hóa kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp .................... 7 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học ...................................................................... 8 5.4. Phương pháp điền dã ........................................................................................ 8 6. Kết cấu khóa luận ................................................................................................. 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN VÀ KHÁI QUÁT VĂN HÓA DÂN TỘC MƯỜNG .......................................................................... 10 1.1. Cơ sở lí luận về diễn xướng dân gian .............................................................. 10 1.1.1. Văn hóa, văn hóa truyền thống .................................................................... 10 1.1.2. Diễn Xướng dân gian ……………………… ……………………………………12 1.2. Dạng thức ngôn ngữ sử dụng trong diễn xướng dân gian Mường................... 13 1.2.1. Lịch sử hình thành dân tộc Mường và nhóm ngôn ngữ Việt - Mường ........ 13 1.2.2. Ngôn ngữ dân tộc Mường ............................................................................ 14 1.2.2.1. Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường .................................................................. 15 1.2.2.2. Dạng thức ngôn ngữ Mường .................................................................... 15 1.2.2.3. Cách thức dùng ngôn ngữ ......................................................................... 15 1.2.2.4. Hệ thống ngữ âm của tiếng Việt ở giai đoạn tiền Việt - Mường................ 16 1.2.3. Những dự đoán về mặt văn hoá liên quan đến nhóm Việt - Mường ............. 19 1.3. Đôi nét khái quát về văn hóa dân tộc Mường ................................................. 19 1.3.1. Ẩm thực Mường ............................................................................................ 19 1.3.2. Kiến trúc nhà ở của dân tộc Mường ............................................................ 20 1.3.3. Lịch đoi Mường ............................................................................................ 21 1.3.4. Lễ hội và văn nghệ dân gian ........................................................................ 21 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIÁ TRỊ CÁC LOẠI HÌNH DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN HÁT VÍ, HÁT RANG CỦA DÂN TỘC MƯỜNG TẠI PHÚ THỌ 23 2.1. Khái quát về dân tộc Mường tỉnh Phú Thọ ..................................................... 23 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 24 2.2. Thực trạng các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang của người Mường (Phú Thọ) ................................................................................................................ 25 2.2.1. Khái quát về các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang .............. 25 2.2.2. Vai trò của hát Ví, hát Rang trong đời sống người dân tộc Mường (Phú Thọ) hiện nay .................................................................................................................. 28 2.3. Giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang ............................ 34 2.3.1. Hát Ví, Hát Rang gắn kết cộng đồng làng bản ............................................ 34 2.3.2. Hát Ví, hát Rang bộc bạch nỗi lòng con người ........................................... 35 2.3.3. Hát Ví, hát Rang giống như tiếng lòng, sự trăn trở của tình người trong cuộc sống ........................................................................................................................ 35 2.3.4. Hát Ví, hát Rang thể hiện tình yêu đôi lứa ................................................... 35 2.3.5. Hát Ví, hát Rang có vai trò quan trọng trong nghi lễ nông nghiệp .............. 36 2.4. Yêu cầu bảo tồn làn điệu hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường (Phú Thọ) .... 38 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 44 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC LOẠI HÌNH DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN HÁT VÍ, HÁT RANG CỦA DÂN TỘC MƯỜNG TẠI PHÚ THỌ ....................................................................................... 46 3.1. Chủ trương chung của tỉnh trong bảo tồn các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang ............................................................................................................ 46 3.2. Cách thức tổ chức, để bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình hát Ví, hát Rang tại Phú Thọ ............................................................................................................. 49 3.2.1. Kiểm kê, lập danh sách các thông tin, về hát Ví, hát Rang ......................... 49 3.2.2. Tổ chức các buổi giao lưu DXDG hát Ví, hát Rang .................................... 50 3.2.3. Phát triển đội ngũ nghệ nhân, trao truyền hát Ví, hát Rang cho các thế hệ kế cận .......................................................................................................................... 50 3.2.4. Tổ chức dạy và học hát Ví, hát Rang trong trường học ............................... 53 3.2.5. Đầu tư nguồn kinh phí để lưu truyền hát Ví, hát rang, đưa hát Ví, hát Rang vào chương trình du lịch ........................................................................................ 54 3.2.6. Các hình thức, giải pháp đầu tư để phát triển loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang ...................................................................................................... 56 3.2.7. Quy hoạch lại mạng lưới giao lưu các đoàn nghệ thuật biểu diễn về loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang ................................................................... 56 3.2.8. Đầu tư cho sáng tác, tác phẩm lưu truyền và dàn dựng tiết mục ................ 57 Tiểu kết chương 3................................................................................................... 59 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Dịch nghĩa 1 DXDG Diễn xướng dân gian 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 TW Trung ương 4 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Sơ đồ ngôn ngữ dân tộc Mường ........................................................... 14 Sơ đồ 2. Tỉ lệ số lần nghe nghệ nhân biểu diễn các loại hình DXDG hát Ví, hát Rang (Nguồn: Tác giả) ........................................................................................ 33 1 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo trường Đại học Hùng Vương, ban Lãnh đạo khoa Khoa học Xã hội và Văn hóa du lịch, thầy, cô giáo trong khoa, các cô giáo trong Bộ môn Văn hóa - Du lịch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS. Bùi Thị Hoa đã quan tâm, tận tình dẫn dắt từng bước trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên đã cổ vũ, động viên nhiệt tình, giúp đỡ, đồng thời có những ý kiến đóng góp hữu ích cho em. Em xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Như Quỳnh 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế giới hiện đại ngày nay, khi các nền văn hóa có sự tiếp xúc giao lưu và phát triển nhanh chóng của du lịch, kèm theo đó là các loại hình du lịch cũng được phát triển, nó được thể hiện qua sự đa dạng, ưu điểm của mỗi loại hình giao lưu giữa các nền văn hóa khác nhau từ đó rất cao nguy cơ hòa tan ngày càng lớn thì văn hóa tộc là một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Khi hoạch định chiến lược của mình, các quốc gia trên thế giới đều xác định rằng “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực, là mục tiêu phát triển”. Trong đó, vấn đề cốt yếu nhất là giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa dân tộc. Tầm quan trọng của văn hóa đã được chủ tịch Hồ Chí Minh - Danh nhân văn hóa thế giới, khẳng định “Văn hóa là nhu cầu của sự sinh tồn loài người”. Việc bảo tồn phát huy các loại hình DXDG, bản sắc văn hóa dâ tộc hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã và đang đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc biệt là trong nghị quyết TW 5 (khóa VII) của Đảng chỉ rõ “tài sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi cản bản sắc văn hóa dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng, bảo tồn, kế thừa, và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng bao gồm cả việc văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm xây dựng “ một nền văn hóa tiên tiến mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc”. Nền văn hóa riêng của cộng đồng người Mường như một bông hoa đóng góp làm phong phú cho văn hóa dân tộc Việt Nam. Trong đó, Phú Thọ là một trong những nơi tập trung đông đảo người dân tộc Mường sinh sống và chủ yếu phân bố ở huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập. Văn hóa cổ truyền của người Mường là một bức tranh phản ánh rõ nét đời sống vật chất, tinh thần của một dân tộc có mặt rất sớm trên vùng Đất Tổ. 3 Tuy nhiên, cùng với dòng chảy của thời gian và những biến động của lịch sử, văn hóa dân tộc Mường cũng có nhiều biến động, biến đổi theo quy định nhất định, vừa liên tục vừa gián đoạn, vừa độc lập vừa kế thừa, vừa có sự đan xen giữ các yếu tố mới và cũ để làm nên những độc đáo riêng của mỗi dân tộc và tạo nên âm hưởng văn hóa chung của cả dân tộc. Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra như một cơn lốc, cuốn hút tất cả các nước trên thế giới. Việt Nam và cũng như các nước khác tất cả quốc gia khác không thể đứng ngoài dòng chảy này. Cùng với đó, nền kinh tế thị trường thay đổi để đa dạng hóa, ảnh hưởng không nhỏ đến nền văn hóa truyền thống của dân tộc Mường. Những năm gần đây, nhiều giá trị văn hóa của người Mường đang bị mai một, pha trộn, lai căng, không còn lưu trữ được bản sắc, đây là một điều báo động. Nếu như không có biện pháp gìn giữ và lưu truyền những văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc Mường trong đời sống văn hóa mới, hiện đại thì nét đặc sắc riêng biệt đó rất dễ bị mai một đi theo thời gian, mất đi những giá trị vốn có của dân tộc. Mặt khác, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc Mường sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về trình độ tư duy, khả năng nhận thức, tín ngưỡng, văn hóa của họ. Đây là yếu tố căn bản, rõ nét về đặc trưng văn hóa trong dân tộc Mường. Vì vậy, việc tìm hiểu và phát huy các bản sắc văn hóa phong tục tập quán của dân tộc Mường nói chung, gìn giữ các loại hình nghệ thuật DXDG hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường (Phú Thọ) nói riêng là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường Phú Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp. 4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về văn hóa dân tộc thiểu số nói chung và các loại hình diễn xướng dân gian ở nước ta không phải là vấn đề mới với nhiều công trình nghiên cứu với quy mô và khía cạnh tiếp cận khác nhau. PGS.TS Nguyễn Hằng Phương trong công trình “Một số loại hình nghệ thuật dân gian dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” (2007) đã đề cập tới vấn đề xã hội văn hóa lịch sử một số dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc, khái quát về loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian các dân tộc thiểu số đang cư trú ở khu vực này. Công trình nghiên cứu “Các dân tộc ít người ở Việt Nam” (1978) do Viện Dân tộc học biên soạn đã giới thiệu về các dân tộc ít người ở nước ta trong đó có dân tộc Mường. Cuốn sách đã vẽ lên một bức tranh khá toàn diện, chi tiết về đời sống vật chất tinh thần, sinh hoạt trong đời sống xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng,…của người Mường cư trú trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Giáo sư Phan Ngọc trong công trình “Bản sắc văn hóa Việt Nam” (2005) đề cập đến văn hóa và bản sắc trong bối cảnh trong giao lưu quốc tế. Trong công trình này, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hệ thống lý luận có giá trị cao để tìm ra đặc trưng văn hóa của đối tượng. Cuốn sách giúp người đọc tìm ra và phân biệt được đâu là đặc trưng của dân tộc Mường. Bên cạnh đó có một số bài viết, công trình nghiên cứu về văn hóa người Mường ở Phú Thọ có giá trị rất lớn cần phải kể tới là bài nghiên cứu “Một vài nét về tình hình xã hội vùng Mường trước cách mạng tháng Tám” của Nguyễn Dương Bình đăng trên tạp chí Dân tộc học số 4/1974, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về tổ chức xã hội Mường tại Phú Thọ. Công trình đã chỉ ra văn hóa ứng xử cúng như mối quan hệ của các dân tộc trong cộng đồng xã hội. Từ đó phản ánh được phần nào trình độ phát triển của hệ cá nhân trong cộng đồng dân tộc Mường trước cách mạng tháng 8. Là một nhà nghiên cứu chuyên sâu về văn hóa đất Tổ, tác giả Lê Tượng đã viết tác phẩm “Những yếu tố văn hóa cổ Việt - Mường trên đất Vĩnh Phú” đăng trên tạp trí Dân tộc học số 3/1975. Trong đó, tác giả đã chỉ ra những yếu tố cấu 5 thành văn hóa cổ Việt - Mường từ thời Hùng Vương. Công trình có ý nghĩa rất lớn đối với việc nghiên cứu văn hóa dân tộc Phú Thọ. Một số công trình, bài viết có mối liên hệ giữa văn hóa và phát triển như “Văn hóa phát triển - từ góc nhìn Việt Nam” (1993) nhà nghiên cứu Trần Ngọc Hiên; “Văn hóa và đổi mới” của tác giả Phạm Văn Đồng; “Văn hóa và sự nghiệp phát triển” của Phạm Xuân Nam… cũng cung cấp phần nào dữ liệu cho việc nghiên cứu luận đề tài. Các công trình, bài viết về vai trò của nền văn hóa trong nền kinh tế thị trường như “Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới” của Hồ Sĩ Vinh hay tác phẩm cuốn sách viết về nét đặc sắc nghệ thuật dân gian của tác giả Nguyễn Hằng Phương, Phạm Tuấn Vũ với công trình“Một số loại hình nghệ thuật dân gian dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” đã giới thiệu các loại hình diễn xướng dân gian tiêu biểu của các dân tộc phía Bắc. Loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian, tổng quan về loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian của các dân tộc ở vùng núi phía Bắc. Từ những đặc điểm, tình hình và thực trạng trên cho thấy, việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện là vấn đề cần được quan tâm, cần có các giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển các giá trị di sản văn hóa gắn với sự phát triển chung, làm cho di sản văn hóa thực sự trở thành động lực cho sự phát triển bền vững trong thực tiễn hiện nay. Do vậy, việc xây dựng và tổ chức triển khai “Bảo tồn và phát triển một số loại hình văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tân Sơn giai đoạn 2019 - 2022, định hướng đến năm 2025” là cần thiết, góp phần cải thiện và nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho đồng bào các dân tộc trong huyện, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, an toàn xã hội ở địa phương, góp phần quan trọng trong triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và xây dựng tiêu chí văn hóa nông thôn mới. Vì vậy, việc tìm hiểu, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc Mường trong đời sống văn hóa huyện Tân Sơn hiện nay là một việc làm cấp thiết vừa có 6 nghĩa văn hóa lại vừa có ý nghĩa xã hội rộng lớn, lâu dài vì mục tiêu phát triển đất nước. Sau khi thu thập, tìm kiếm các nguồn tài liệu liên quan, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về giá trị, những đặc điểm độc đáo về hai loại hình diễn xướng dân gian là hát Ví, hát Rang của người Mường (Phú Thọ). Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, Hát Rang của dân tộc Mường Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm nghiên cứu, phân tích và đưa ra được các giải pháp bảo tồn và gìn giữ một tài sản độc đáo của dân tộc Mường cư trú trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu các giá trị các loại hình hát Ví, hát Rang. Phân tích những bản sắc văn hóa dân tộc Mường trong đời sống văn hóa mới ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, Nghiên cứu tổng quan về văn hóa và văn hóa tộc người Mường loại hình DXDG hát Ví, hát Rang Phú Thọ. Thứ hai, Nghiên cứu và nguồn gốc của loại hình văn hóa DXDG hát Ví, hát Rang tại xã Lai Đồng, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Thứ ba, Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm khai thác tốt hơn giá trị văn hóa loại hình DXDG hát Ví, hát Rang của người Mường để phục vụ cho mục đích du lịch ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nét văn hóa đặc trưng của người Mường và việc bảo tồn, phát huy các loại hình văn hóa hát Ví, hát Rang huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ - nơi có mật độ đồng bào Mường sinh sống đông nhất. - Phạm vi về thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài của tác giả trải dài theo lịch sử hình thành của hai loại hình diễn xướng hát Ví, hát Rang, tập trung từ năm 1990 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí dữ liệu Nguồn tài liệu cần thu thập và xử lí rất đa dạng và phong phú bao gồm các tài liệu đã dược xuất bản, tài liệu của cơ quan lưu trữ, của ngành du lịch và các tài liệu khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, trên cơ sở các tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, xử lý, bổ sung và hệ thống hóa các tài liệu đó cùng với những tài liệu đã thu thập được trong quá trình đi thực tế để phục vụ cho nội dung nghiên cứu. 5.2. Phương pháp hệ thống hóa kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp Văn hóa người Mường hết sức phong phú và đa dạng, phân loại và thành hệ thống hóa là rất quan trọng để có được một cái nhìn bao quát, toàn diện. Việc áp dụng phương pháp hệ thống hóa và là rất cần thiết. Nó giúp vừa bao quát được các nghiên cứu đi trước vừa kế thừa và khảo cứu sâu hơn vấn đề trọng tâm của đề tài. Hơn hết, sử dụng phương pháp hệ thống hóa sẽ giúp nhận diện được những yếu tố là trung tâm, chi phối văn hóa người Mường trên cùng địa bàn. Văn hóa tộc người có vừa mang tính phổ quát, vừa gắn với tư duy tộc người. 8 Giá trị văn hóa của tộc người thể hiện trên những bình diện và hệ giá trị khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào tính “nội sinh”, bản địa và sự chiếm lĩnh, đồng hóa những nét văn hóa ngoại nhập. Gắn với mỗi địa vực cư trú nhất định, người dân sẽ có các cách ứng xử tương ứng với các điều kiện tự nhiên và xã hội. Những điều đó thể hiện rõ dấu ấn trong lễ hội, đình đám, phong tục, đời sống tâm linh, kiến trúc, điêu khắc, hội họa…Thậm chí ở một địa bàn cư trú, mỗi thời đoạn lịch sử cụ thể lại có những biến đổi không dễ nhận ra. Vì vậy, một cái nhìn dưới góc độ tương đồng và dị biệt, so sánh đồng đại và lịch đại là cần thiết. 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp, xin ý kiến cộng đồng dân cư địa phương với các đặc điểm nhân khẩu học phân chia theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp khác nhau. Nhờ có phương pháp này, tác giả đã thu thập được một hệ thống các nguồn số liệu có liên quan đến chủ thể của các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang - người sáng tạo, bảo tồn, lưu truyền những tài sản tinh thần vô giá của cộng đồng dân tộc mình. 5.4. Phương pháp điền dã Văn hóa người Mường tỉnh Phú Thọ đã sớm được nhiều nhà nghiên cứu sưu tầm, biên soạn. Thậm chí các tác giả còn xem xét vấn đề dưới nhiều bình diện. Đó là những điểm tựa cần thiết cho những người muốn nghiên cứu sâu hơn, chuyên biệt hơn về vấn đề này. Tuy vậy, gắn với một vấn đề nghiên cứu khá đặc thù mà giá trị của nó có khi rất rõ ràng, có khi lại ẩn tàng trong chính quan niệm, tâm thức người dân, thì không thể thiếu điền dã văn hóa và thâm nhập thực tế. Bởi vậy, tác giả xác định việc cần làm trước hết là sưu tầm để bao quát tài liệu nghiên cứu, điền dã thâm nhập thực tế rồi tiến hành thống kê, phân loại trang bị một cái nhìn toàn diện, có hệ thống về vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã đi thực tế tại huyện Tân Sơn (Phú Thọ) – nơi có mật độ dân tộc Mường cư trú đông nhất để nghiên cứu, tìm hiểu rõ nét về truyền thống, quá trình truyền bá của loại hình hát Ví, hát Rang cũng như sự lưu truyền, bảo tồn nghệ thuật này. 9 6. Kết cấu khóa luận Ngoài lời cảm ơn phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo, thì bài khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về diễn xướng dân gian và văn hóa dân tộc Mường. Chương 2. Thực trạng và giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường tại Phú Thọ. Chương 3. Giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví hát, hát Rang của dân tộc Mường tại Phú Thọ. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN VÀ KHÁI QUÁT VĂN HÓA DÂN TỘC MƯỜNG 1.1. Cơ sở lí luận về diễn xướng dân gian 1.1.1. Văn hóa, văn hóa truyền thống Văn hóa có rất nhiều khái niệm khác nhau. Cuốn sách Cơ sở Văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng chủ biên) có trích dẫn định nghĩa của UNESCO như sau: Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng, văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Tác giả Trần Ngọc Thêm đã nêu quan điểm của mình về văn hóa như sau: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”. Định nghĩa này nêu bật 4 đặc trưng quan trọng của văn hóa: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng như lối sống, lối suy nghĩa, lối ứng xử…Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp như văn học, văn nghệ, học vấn…và tùy theo từng trường 11 hợp cụ thể mà có những định nghĩa khác nhau. Văn hóa có thể coi như là sản phẩm do chính con người tương tác với môi trường để tạo thành, trải qua một quá trình của thời gian, khiến các giá trị truyền thống, các hoạt động thực tiễn dần trở thành văn hóa của một nhóm người hay của một xã hội nhất định. Theo các cách tiếp cận trên, văn hóa là bao gồm các yếu tố tinh thần và vật chất của xã hội loài người. Văn hóa không chỉ được nhìn nhận ở góc độ các tác phẩm nghệ thuật do con người sáng tạo ra mà còn hiện hữu trong cuộc sống sinh hoạt đời thường, trở thành hệ thống mang giá trị căn bản và cốt lõi. Văn hóa bao trùm lên mọi góc nhìn của xã hội, như một thước đo về chất lượng cuộc sống. Theo chúng tôi, văn hóa là tổng hợp các giá trị tinh thần và vật chất, có nguồn gốc từ cuộc sống của con người, mang những giá trị tinh hoa và được lưu truyền qua nhiều thế hệ dưới sự tương tác giữa tự nhiên và con người. Những giá trị cuộc sống tốt đẹp được gìn giữ và lưu truyền từ đời 9 này sang đời khác và dần ăn sâu vào trong ý thức của con người để trở thành hệ giá trị chung. 1.1.2. Diễn Xướng dân gian Nghệ thuật là lĩnh vực hoạt động tinh thần của con người với sự sáng tạo những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa đựng những giá trị tư tưởng, thẩm mĩ, mang tính chất văn hóa, làm rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm cho con người thưởng thức. Từ điển nghệ thuật ngữ văn định nghĩa nghệ thuật là hình thái đặc thù của ý thức xã hội và của các hoạt động con người, một phương thức quan trọng để con người tìm các giá trị tinh thần của việc thực hiện, nhằm mục đích tạo thành và phát triển các năng lực chiếm lĩnh, cải tạo bản thân và thế giới xung quanh theo quy định của cái đẹp. Nghệ thuật dân gian là loại hình sinh hoạt truyền thống với tư cách là một chỉnh thể nguyên hợp của các bộ phận nghệ thuật gồm ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục,…Chưa có sự chia tách rõ rệt các hoạt động sáng tạo và hưởng thụ, giữa văn hóa nghệ thuật và đời sống lao động của nhân dân. 12 Loại hình nghệ thuật dân gian nảy sinh, tồn tại và phát triển trong đời sống, đó là những hình thức sinh hoạt trong văn hóa dân gian phong tục tập quán dân tộc. Và cũng là đặc trưng riêng gắn với môi trường văn hóa từng tộc người. Văn hóa dân gian nói chung và các loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian nói riêng là những thực tế sống, nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn với sinh hoạt cộng đồng của quần chúng lao động. Vì vậy, khi nhận thức và lí giải các hiện tượng văn hóa dân gian, trong đó có các loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian cần phải quan tâm đến môi trường sinh hoạt văn hóa cộng đồng của nó. Vì vậy, muốn tiếp cận và đánh giá các loại hình nghệ thuật dân gian thì phải tìm hiểu nó trong tổng thể nguyên hợp các yếu tố cấu thành văn hóa dân gian và đặc biệt là trong mối quan hệ với các loại hình DXDG. Diễn xướng là thuật ngữ được dùng khá quen thuộc trong nghiên cứu văn học nghệ thuật và gần đây trong đời sống dân gian. Hiện nay, trong các hoạt động nghiên cứu về nhiều vấn đề có liên quan đến thuật ngữ này hiện nay chưa thống nhất. Có thể phân loại diễn xướng dựa vào chủ đề và quy cách. Dựa vào chủ đề, diễn xướng được chia làm hai loại theo hai nội dung lớn của xã hội là dựng nước và giữ nước. Diễn xướng theo chủ đề dựng nước và giữ nước lại có thể chia thành hai loại nhỏ là sản xuất và sinh hoạt. Dựa vào các quy cách tiến hành diễn xướng, có thể chia thành diễn xướng tự nhiên và tự do. Diễn xướng là tất cả những phương thức sinh hoạt nghệ thuật mang tính chất nguyên hợp của loài người từ thủa sơ khai cho đến thời đại văn minh hiện đại hiện nay. Loại hình diễn xướng dân gian là cái nôi sinh thành của nền văn hóa nghệ thuật dân tộc cổ truyền của người Mường Tân Sơn (Phú thọ), có mối quan hệ mật thiết với hầu hết các bộ môn nghệ thuật dân tộc cũng như sau khi chúng chở thành một bộ môn riêng biệt. Bàn về khái niệm này, nhà nghiên cứu Hoàng Tiến Tựu cho rằng diễn xướng dân gian là hình thức sinh hoạt văn hóa nghệ thuật nhân dân,.. là cái nôi sinh thành của nên văn nghệ dân tộc là đúng nhưng chưa đủ và chưa rõ ràng. Bởi nhân dân 13 đã làm ra nhiều hình thức nghệ thuật văn nghệ khác nhau. Cũng theo ông, thuật ngữ diên xướng dân gian có thể và cần được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng, diễn xướng dân gian là tất cả các hình thức biểu diễn và mang tính tổng hợp tự nhiên. Còn theo nghĩa hẹp nó chỉ bao gồm các thể loại như (trò diễn, trò lễ tế dân gian,...). Các quan điểm diễn xướng nêu trên tuy có ý kiến được đưa ra từ cuối thập kỉ 70 của thế kỉ trước, song về cơ bản vẫn phù hợp với hiện thực lưu truyền các sáng tác dân gian hiện nay. Những năm tháng gần đây, khái niệm DXDG vẫn được sử dụng để chỉ sự “hiện thực hiện” các tác phẩm văn học dân gian nói riêng, các sinh hoạt văn hóa dân gian nói chung. Điểm thay đổi so với những ý kiến trước đây là, các nhà nghiên cứu đã thay đổi so với những ý kiến trước đây là, họ nhận ra sự khác biệt giữa diễn xướng truyền thống và diễn xướng hiện đại, đã lưu tâm đến việc ghi chép, miêu tả DXDG bằng nhiều hình thức khác nhau để lưu giữ. Chẳng hạn, nhà nghiên cứu Chu Xuân Diên thấy cần phải “điều chỉnh đối với mối quan niệm quen thuộc về tính truyền miệng và tính diễn xướng của văn học dân gian nói riêng, đồng thời cần phải tìm những điều kiện mới của sự lưu truyền và sự nghiệp tiếp nhận các sản phẩm văn học dân gian cần có những ghi chú về hình thức diễn xướng của nó” Tác giả Tô Ngọc Thanh trong bài viết “Trình diễn dân gian Việt Nam” dễ dẫn đến liên tưởng về các loại hình nghệ thuật âm nhạc, múa, sân khấu, trong đó bao gồm các yếu tố diễn xuất. 1.2. Dạng thức ngôn ngữ sử dụng trong diễn xướng dân gian Mường 1.2.1. Lịch sử hình thành dân tộc Mường và nhóm ngôn ngữ Việt - Mường Theo kết quả nghiên cứu hiện nay, người ta ước lượng giai đoạn tiền Việt Mường của tiếng Việt là tiếng nói sau giai đoạn Mon - Khmer và kéo dài cho đến thế kỉ thứ nhất và thứ hai sau công nguyên. Do đó, quãng thời gian tương đối mà người ta nói đến của giai đoạn Việt - Mường là ít nhất vào khoảng trên 2000 năm. Nếu đứng trên bình diện văn hoá, đây là giai đoạn tương ứng với giai đoạn văn hoá Đông Sơn, văn minh sông Hồng, đặc biệt là văn minh lúa nước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng