Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính
sách để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức
sở hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Điều này đã tạo nên nên một
luồng sinh khí mới đối với các doanh nghiệp, tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức
đối với các doanh nghiệp
Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và chất lượng sản phẩm
của mình. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận và lợi
nhuận tối đa, do vậy lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng
khuyến khích các chủ doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nâng
cao năng suất lao động... Mà đối mặt với các doanh nghiệp là thương trường với sự
chọn lọc đào thải rất khắc khe, với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt,
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thì lại thường xuyên biến đổi. Để đạt được mục tiêu
trên quả là một vấn đề khó khăn vất vả đối với các nhà doanh nghiệp. Vậy con đường
nào giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường
đầy nghiệt ngã này ? Phải chăng đó là cả một nghệ thuật, là cả một quá trình. Điều đó
buộc các doanh nghiệp phải luôn nhận thức được rằng có tiêu thụ thì mới đảm bảo
được thu hồi vốn đã bỏ ra và tăng tích lũy đồng thời nâng cao được đời sống cho
công nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy hoạt động tiêu thụ đóng vai trò quyết
định đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao công tác Marketing và coi
đó là chìa khóa để mở ra con đường thành công của chính doanh nghiệp mình. Để có
được chính sách Marketing phù hợp thì các nhà doanh nghiệp phải có trong tay
những thông tin về sản phẩm của mình, về công tác tiêu thụ, kết quả kinh doanh của
các sản phẩm đó. Mà ta biết rằng, kế toán là một công cụ ghi chép, tổng hợp thông
tin kinh tế, là mộtc công cụ quan trọng nhằm để quản lý vốn, tài sản điều hành hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp là một
trong những cơ sở quan trọng giúp cho các nhà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh
giá để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Chính vì vậy việc tổ chức và không ngừng hoàn thiện công tác chi phí doanh
thu, xác định và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp là vấn đề rất quan trọng.
Mặt khác, trong vài năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ
thuật và công nghệ thông tin thì việc ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý nõi
chung và kế toán nói riêng đang trở thành một xu thế tất yếu trong các doanh nghiệp.
Bởi vì, nhờ có kế toán trên máy vi tính mà công việc kế toán đã được giảm bớt đáng
kể, thông tin kế toán được xử lý cung cấp nhanh chóng đầy đủ và đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Song vấn đề ứng dụng máy vi tính
vào công tác kế toán ở nước ta mới ở bước đầu của sự xâm nhập, trong bối cảnh tin
học vẫn còn là điều mới mẻ với không ít người do đó việc gặp phải những khó khăn
-1-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
ban đầu là điều khó tránh khỏi. Công ty Cao Su Đà Nẵng cũng đã nhanh chóng tiếp
cận với thị trường khoa học ky thuat để đưa máy vi tính vào công tác kế toán.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng, nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp, em xin đi sâu vào nghiên cứu
công tác tiêu thụ ở Công ty.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Đình Đố cùng với
sự giúp đỡ chỉ bảo của các cán bộ phòng kế toán Công ty Cao Su Đà Nẵng cùng với
kiến thức và lý luận đã được trang bị tại nhà trường em đã hoàn thành luận văn với
đề tài : Hoàn thiện tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng“.
Đề tài được trình bày với kết cấu 3 phần chính :
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về chi phí doanh thu, xác định và
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II : Thực trạng công tác chi phí doanh thu, xác đinh và phân tíchs kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Chương III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí doanh thu, xác
định và phát triển kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng.
Vói sự cố gắng và khả năng nhất định, trong một thời gian thực tập quá ngắn
em hy vọng qua việc thực hiện đề tài có thể tiếp cận và lý giải được các vấn đề chủ
yếu liên quan đến công tác tiêu thụ, xác đinh và phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty. Và trên cơ sở đó có thể góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình làm
cho công tác tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
ngày càng hoàn thiện hơn.
-2-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
DOANH THU,
XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết
qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vai trò ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân
tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp là các quá trình sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng. Các quá trình này diễn ra một cách tuần tự. Để quá trình sản
xuất có thể tiếp tục được thì các chi phí đã bỏ ra phải được trang trải bù đắp bằng các
khoản tiền thu tù tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu
là thành phẩm. Thành phẩm là kết quả lao động của doanh nghiệp. Chất lượng thành
phẩm quyết định đến uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sự sống còn của thành phẩm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ta biết rằng, thị trường là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh đồng
thời cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
vươn lên thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận tức là phải
được tiêu thụ trên thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ thành
phẩm có vai trò ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với
doanh nghiệp nói riêng.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi đã thông qua
các phương tiên thanh toán nhất định để thực hiện giá trị của sản phẩm.
Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất. Đối với bản thân doanh
nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn, bù
đắp những chi phi bỏ ra, trang trải được các khoản nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng, ổn định được tình hình tài chính. Vì vậy có thể ví hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp là tấm gương phản ánh toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp nếu mở rộng được hoạt động tiêu thụ sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu,
củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động tiêu thụ còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền
kinh tế. Thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu thụ, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là bảo đảm cân đối trong từng
ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị trong
nền kinh tế tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua
lại khắng khit với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng và tác động đến
quan hệ cung cầu trong thị trường. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một
đơn vị sẽ ảnh hưởng đến nhiều đơn vị khác trong nền kinh tế. Khi một đơn vị thực
hiện tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác với sự cạnh tranh gay gắt,
sự đào thải, sàn lọc khắc khe của nền kinh tế thị trường, để tồn tại, doanh nghiệp phải
-3-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
luôn tự hoàn thiện mình. Điều đó góp phần đưa sản xuất hàng hóa phát triển nhanh
mạnh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành nhiều loại hoạt động
khác nhau. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành : Ngòai hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, doanh nghiệp còn có các
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi đề tài chỉ đề cập
chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường được hiểu là hoạt động sản xuất
tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư hàng hóa và thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Thực tế điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chính là kết
quả cuối cùng (lãi, lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là căn cứ để doanh nghiệp
quyết định có tiếp tục hay ngừng sản xuất, tiêu thụ loại hàng hóa nào, và cần đẩy
mạnh sự tiêu thụ loại hàng hóa nào.
Mặt khác, để đánh giá một cách toàn diện tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình, để từ đó xác định những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định
kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn, thì kế toán cần phải thực hiện việc phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính.
Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính liên tục của quá
trình tái sản xuất thì quá trình tiêu thụ phải được quản lý chặt chẽ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý :
Tiêu thu là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Để có thể tái sản xuất thì
doanh nghiệp cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng, doanh thu của từng loại thành
phẩm tiêu thụ, tình hình thanh toán của khách hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, cũng
như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà quản trị doanh nghiệp phải
nắm được kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả nhất để từ đó có xu hướng mở rộng
kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý về gía cả.Doanh nghiệp cần phải xây
dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Làm tốt
việc quản lý giá giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp thích ứng với giá cả thị
trường, tiêu thụ được nhiều... Đồng thời, làm tốt các công việc trên giúp cho doanh
nghiệp có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn, lập và
phân tích kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý để được khách hàng chấp nhận là vấn đề quan
trọng, thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được
-4-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng loạt các biện pháp về tổ chức ,
quản lý trong đó tổ chức chi phí doanh thu sản phẩm, xác định kết qủa hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách chính xác đầy đủ, kịp thời là một trong nhữngbiện pháp
quản lý có ý nghĩa to lớn, cung cấp được những thông tin hữu ích cho các nhà doanh
nghiệp trong việc ra quyết định sản xuất, tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường. Do vậy, nhiệm vụ được đặt ra đối với chi phí doanh thu và xác định kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh như sau :
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng thành phẩm trên cả mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ. Kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu về kế hoạch tiêu thụ , kiểm tra và thực hiện tiến độ tiêu thụ để tìm ra
nguyên nhân, biện pháp nhằm tăng doanh thu.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán. Theo dõi, phản ánh, ghi chép kịp
thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tính toán,
phân bổ các chi phí này cho từng thành phẩm tiêu thụ. Ghi chép và phản ánh kịp
thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, hoặc doanh thu của số hàng
hóa bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Xác định chính xác kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Lập các báo cáo nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu
nhập, phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với hoạt
động tiêu thụ nói riêng và cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung.
1.2. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.2.1. Phương thức bán hàng :
Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, đáp ứng được các nhu cầu và khả năng tiêu
dùng khác nhau trong xã hội, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chiến lược sản
phẩm mà cần phải biết đa dạng hóa các phương thức tiêu thụ.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phương thức : bán trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng
thông qua các đại lý, bán hàng trả góp... Nhưng nhìn chung, nếu căn cứ vào thời
điểm ghi nhận doanh thu ta có thể chia phương thức bán hàng thành 2 loại : phương
thức bán hàng thu tiền trực tiếp và phương thức bán hàng không thu tiền trực tiếp.
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : theo phương thức này thì việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền
được thực hiện đồng thời nên còn gọi là bán hàng thu tiền ngay tức là doanh thu
được ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng.
-5-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
- Phương thức không thu tiền trực tiếp : việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận trả tiền,
chưa trả ngay tiền hàng nên đơn vị bán được quyền thu tiền. Tuy vậy, đơn vị bán vẫn
ghi nhận doanh thu nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
1.2.2. Doanh thu bán hàng :
1.2.2.1. Khái niệm :
Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76/TC/TCDN của Bộ Tài Chính quy
định là số thu về bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã
cung cấp cho khách hàng, đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi
có một khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Nghĩa là khối lượng sản phẩm hàng hóa lao vụ đã được giao cho khách hàng hoặc đã
thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, xác định đúng thời điểm thì mới xác định được
điểm kết thúc việc quản lý hàng hóa, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và xác
định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu (lãi, lỗ) về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm và được xác định theo công thức sau :
Kết quả
tiêu thụ
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
Chi phí BH, chi phí
hàng bán + QLDN phân bổ cho
hàng bán ra
{
}
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng thuần :
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàngvới các
khỏan giảm doanh thu : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản giảm giá hàng
bán, hàng hóa bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách ...
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được coi là tiêu
thụ nhưng bị người mua từ chối trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh
tế đã ký kết.
1.2.3.2. Gía vốn hàng xuất bán :
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất là giá thực tế xuất kho của số
sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ.
-6-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
Việc tính trị giávốn hàng xuất bán theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh, xác định giá trị tài sản hiện
có. Việc tính toán giá trị vốn thực tế hàng xuất kho có thể sử dụng một trong các
phương pháp :
Phương pháp nhâp trước xuất trước.
Phương pháp đơn giá thực tế bình quân.
Phương pháp đích danh.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Mỗi một phương pháp tính giá trị vốn thực tế hàng hàng xuất bán sẽ cho kết
qủa khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định các chỉ tiêu lãi lỗ trong doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của mình để lựa
chọn phương pháp thích hợp.
1.2.3.3. Chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, quảng
cáo...
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí bán hàng bao gồm
những nội dung sau :
Chi phí nhân viên bán hàng.
Chi phí vật liêụ bao bì.
Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Chi phí khấu hai tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các
loại sau :
Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí lệ phí.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
-7-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ phải kết chuyển hoặc
phân bố vào các tài khoản liên quan để xác định kết quả kinh doanh. Trong trường
hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài trong kỳ không có hoặc có ít sản
phẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải tính toán
phân bổ cho sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Hiện nay người ta thường lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là trị giá vốn của hàng xuất bán.
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng bán ra
trong kỳ
CPBH (CPQLDN)
của hàng tồn đầu
kỳ
=
Trị giá
hàng còn lại
cuối kỳ
x
Trị giá vốn của hàng
xuất bán trong kỳ
=
CPBH (CPQLDN)
phát sinh trong kỳ
+
Trị giá vốn hàng còn
lại cuối kỳ
+
CPBH (CPQLDN)
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
CPBH
(CPQLDN) phát
sinh trong kỳ
-
CPBH,
QLDN
phân bổ
cho hàng
tồn cuối kỳ
1.3. Tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng máy vi tính :
1.3.1. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, xác định kết qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh :
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng :
Bất kỳ một phần hành nào, để thực hiện việc hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết đều phải sử dụng hệ thống chứng từ. Chứng từ là căn cứ pháp lý chứng minh
cho các sự kiện kinh tế vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán . Tuy nhiên tùy từng bộ phận
kế toán khác nhau mà sử dụng các chứng từ khác nhau nhưng chúng vẫn phải đảm
bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Đối với quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng một số chứng từ sau :
Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, báo
nợ, phiếu chi, sec, giấy chấp nhận thanh toán, bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ...
1.3.1.2. Tổ chức tài khoản kế toán :
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành phần kinh tế đều phải
thực hiện thống nhất việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí doanh thu (bán hàng) trong các doanh
nghiệp sử dụng các tài khoản sau :
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng.
-8-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
Chỉ được phản ánh vào tài khoản này khối lượng sản phẩm giao cho khách
hàng đã được xác định là tiêu thụ. Giá bán thực tế - giá bán ghi trên hóa đơn và các
chứng từ có liên quan đến bán hàng - là căn cứ để tính doanh thu.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu phản
ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu
phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán.
Tài khoản 511 có 4 tiểu khoản :
5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
5112 : Doanh thu bán thành phẩm.
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ :
Tài khoản này để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, thuộc Công ty.
- TK 521 : Chiết khấu bán hàng :
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu
trong kỳ của đơn vị. Thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản chiết
khấu thương mại chấp nhận cho người mua.
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa. Thành phẩm lao
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511 để
tính doanh thu thuần.
- TK 532 : Giảm giá hàng hóa.
Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
trên giá bán đã thỏa thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt
giá, hồi khấu.
- TK 632 : Giá vốn hàng hóa :
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác trong 1 kỳ kế toán.
- TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu về tiền bán hàng.
TK 157 : Hàng gửi bán.
-9-
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Th ị Kim Ngọc
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm chuyển gửi bán
đại lý, ký gửi nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong qúa trình hạch toán tiêu thụ , kết quả kế
toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau như : TK 111, 333, 334, 421,
112, 641, 642...
1.3.1.3. Trình tự kế toán :
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguy ễn Th ị Kim Ngọc - 35-21C1
TK 632
TK 155
TK 157
TK 911
K/chuyển trị giá vốn
hàng tiêu thụ
Gửi bán
TK 511
TK 131, 111, 112
TK 3332,3333
Thuế t/thụ đ/biệt
DTBH thu tiền ngay hoặc nợ
TK 3331
ThuếXK phải nộp
Trị giá vốn hàng x/bán
TK 531
TK 334,338
TK 641,642
CPN/viên bán hàng,QL
Hàng bán bị trả
lại
TK 152.153
K/chuyển CPBH,CPQLDN
TK 532
TK 152,153
142(2)
DTBH theo phương thức
Giảm giá hàng bán
hàng đối hàng
CP vật liệu,d/cụ
ph/vụ bán hàng,q/lý
Phân bổ CPBH Sang kỳ sau khi
K/chuyển d/t thuần
CPQLDNcho hàng tiêu thụ
hàng còn lại cuối k/chuyển
kỳ
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK 421
TK 111,131
Lỗ
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
Lãi
Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thu, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX)
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguy ễn Th ị Kim Ngọc - 35-21C1
K/c trị giá hàng còn lại
chưa tiêu thụ cuối kỳ
TK 632
TK 631
TK155, 157
K/c trị giá hàng còn lại
chưa tiêu thụ đầu kỳ
TK 911
K/c trị giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ
TK 131, 111, 112
TK 511
TK 3332,3333
Thuế t/thụ đ/biệt
DTBH thu tiền ngay hoặc nợ
TK 3331
ThuếXK phải nộp
Tổng giá thành s/phẩm
TK 531
TK 334,338
TK 641,642
Hàng bán bị trả
lại
TK 152.153
K/chuyển CPBH,CPQLDN
CPN/viên bán hàng,QL
TK 532
TK 152,153
142(2)
DTBH theo phương thức
Giảm giá hàng bán
hàng đối hàng
CP vật liệu,d/cụ
Phân bổ CPBH Sang kỳ sau khi
ph/vụ bán hàng,q/lý
K/chuyển d/t thuần
CPQLDNcho hàng tiêu thụ
hàng còn lại cuối k/chuyển
kỳ
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK 421
TK 111,131
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
Lỗ
Lãi
Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thu, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
- 12 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
1.3.1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán :
Việc tổ chức sổ sách kế toán trong mỗi doanh nghiệp cần phải thống nhất
theo một trong các hình thức kế toán :
Hình thức kế toán nhật ký chung.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Mỗi một hình thức kế toán đều có ưu, nhược điểm khác nhau,sử dụng một
hệ thống sổ khác nhau để hạch toán,ghi chép,phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Tùy vào quy mô,đặc điểm SXKD,từng loại hình DN mà áp dụng các hình
thức ghi sổ kế toán nào cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, phải căn cứ vào yêu cầu thực tế của DN mình để lựa chọn hình
thức tổ chức công tác kế toán và xây dựng mô hình bộ máy kế toán cho phù hợp
với yêu cầu quản lý vĩ mô,vi mô,DN có thể nghiên cứu và áp dụng một trong các
hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán sau :
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
1.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh :
Mỗi một đối tượng quan tâm đến các thông tin do kinh tế cung cấp dưới
một khía cạnh, mục đích khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần
những thông tin cụ thể, chi tiết về doanh thu, kết quả kinh doanh của từng loại sản
phẩm để đưa ra các quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai. Chính vì vậy, ngoài việc tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh,
chi phí doanh thu còn phải tổ chức hạch toán chi tiết tiêu thụ , xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.Việc theo dõi chi tiết tiêu thụ, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được kế toán thực hiện thông qua việc mở các sổ chi tiết doanh thu bán
hàng, sổ chi tiết kết quả cho từng sản phẩm.Ngoài ra, kinh tế còn mở thêm các sổ
chi tiết thanh toán với khách hàng để nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách hàng
thanh toán kịp thời. Căn cứ vào hệ thống số liệu trên các sổ chi tiết đó, kế toán tiến
hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi
nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : kết quả mặt
hàng, giá thành sản phẩm... đến lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những
thông tin hữu ích giúp đỡ các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạch
định cũng như đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện hiện nay, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận.
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
Để chiến thắng được trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải tự vạch lối riêng cho chính doanh nghiệp mình bằng
các kế hoạch chiến lược sản phẩm, chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh
phù hợp. Điều đó đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải được cụ thể hóa. Hay nói
cách khác, kế toán phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
xác định các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết
định.
Nội dung công tác phân tích : Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đều thông qua các chỉ tiêu trên. Báo cáo kết quả kinh doanh. Qua các
số liệu trên báo cáo này người ta có thể đánh giá được xu hướng phát triển cũng
như kết quả của việc thực hiện muc tiêu do chính doanh nghiệp đề ra. Ngoài ra kế
toán còn thông qua các số liệu chi tiết đối với từng sản phẩm để tiến hành phân
tích từ đó đưa ra những thông tin cụ thể về tình hình, kết quả tiêu thụ đối với từng
loại sản phẩm để từ đó đưa ra hướng mở rộng hay thu hẹp kinh doanh đối với các
sản phẩm nào. Như đã đề cập lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng kết qủa lợi nhuận chưa phản ánh
chính xác kết quả đó vì chưa biết được tương quan của nó với quy mô sản xuất
kinh doanh và lượng vốn để bỏ ra sản xuất. Do đó để đánh giá chính xác kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh phải phân tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua các tỷ lệ.
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần.
Tỷ lệ lãi gộp trên nguồn vốn chủ sở hưuc.
Tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu thuần.
Tỷ lệ lãi thuần trên nguồn vốn chủ sở hữu.Phương pháp chủ yếu được sử
dụng để phân tích chính là phương pháp so sánh. So sánh giữa thực tế với kế
hoạch để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu; so sánh giữa thực tế năm nay với
thực tế năm trước để thấy được tốc dộ và xu hướng phát triển.
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CHI PHÍ DOANH THU,
XÁC ĐỊNH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cao su Đà Nẵng :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngày 04/12/1975 theo đề nghị
của Tổng Cục Hóa Chất, Công ty Cao Su Đà Nẵng được chính thức thành lập với
tên cũ “Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng” theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng
Chính phủ.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng phát triển Công ty Cao su Đà Nẵng đã có
một cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại so với các cơ sở khác trong ngành. Sản
phẩm của Công ty sản xuất đa dạng, phong phú nhiều chủng loại, chất lượng của
sản phẩm được đảm bảo, đặc biệt sản phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt Huy Chương
Vàng tại Hội chợ Triển Lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Uy tín của Công ty ngày
càng được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp , chiếm lĩnh thị trường cả
nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Quá trình phát triển của Công ty có thể chia ra làm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Từ khi thành lập đến năm 1989 : Đây là giai đoạn phát triển
theo cơ chế quản lý bao cấp, trong giai doạn này quy mô sản xuất của Công ty
được mở rộng, vốn đầu tư tăng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp hơn
so với khả năng sẵn có của Công ty, công suất máy móc sử dụng không hết, năng
suất lao động thấp, sản phẩm sản xuất theo kế hoạch định sẵn và giao nộp cho Nhà
nước, vật tư tiền vốn được Nhà nước cấp theo chỉ tiêu.
- Giai đoạn 2 : Từ năm 1989 đến nay.
Đây là giai đoạn quản lý kinh tế the kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế mới, Công ty phải thực sự quan tâm đến việc
hạch toán kinh tế nội bộ, thường xuyên cải tiến mẫu mã, cải tiến kỹ thuật, cải tiến
tổ chức quản lý để sản phẩm làm ra với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt mà giá thành
hạ phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bước đầu hoạt động theo cơ chế thị
trường, Công ty còn nhiều bở ngỡ, nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ
cán bộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo Công ty đứng vững trên thị trường. Tốc độ
phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm được thị trường chấp nhận, đời
sống cán bộ công nhân viên ổn định, là cơ sở được Bộ Công nghiệp đánh giá cao
trong ngành cao su.
2.1.2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý :
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
a.Đặc điểm tổ chức sản xuất
- 15 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được dùng rộng rãi trên thị trường cả
nước, và phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, tiêu
dùng xã hội. Qua từng thời kỳ sản phẩm của Công ty luôn được cải tiến về quy
cách, chủng loại, mẫu mã để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay Công ty
đã sản xuất được hơn 30 loại sản phẩm, trong đó chủ yếu là :
- Săm lốp xe đạp các cỡ
- Săm lốp xe máy các cỡ
- Săm lốp ôtô các cỡ
- Ống hút, ống cao su các loại
- Các sản phẩm cao su kỹ thuật khác.
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ
thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất, mà còn phụ
thuộc vào môi trường và điều kiện sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột do mất
điện... thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Xuất phát từ đặc điểm này, mà
dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty được phân chia thành các công đoạn
sản xuất.
Về tổ chức sản xuất : Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô
hình Công ty, dưới Công ty là các xí nghiệp thành viên. Mỗi xí nghiệp tiến hành
sản xuất độc lập theo kỹ thuật riêng và chịu sự điều hành của giám đốc Công ty.
Trong mỗi xí nghiệp đều có mỗi giám đốc đứng đầu và có bộ phận giúp việc, các
xí nghiệp này không có tư cách pháp nhân, , tiến hành sản xuất rồi giao nộp sản
phẩm cho Công ty. Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp
- Xí nghiệp cán luyện
- Xí nghiệp săm lốp xe máy
- Xí nghiệp săm lốp ôtô mới :
- Xí nghiệp sản phẩm mới :
- Xí nghiệp đắp lốp ôtô :
- Xí nghiệp cơ điện - năng lượng
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức sản xuất
- 16 -
đạp, xe máy
điện năng
lốp ôtô
luyện, kho
phẩm mới
lốp ôtô
lượng
Luận văn tốt nghiệp
Bộ phận
sản xuất
lốp xe
đạp
Bộ phận
sản xuất
săm xe
đạp
Bộ phận Bộ phận
sản xuất sản xuất
săm lốp săm lốp ôtô
xe máy
nối
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
Bộ phận
sản xuất
săm yếm
ôtô
Bộ phận
sản xuất
bán
thành
phẩm
Bộ phận
sản xuất
sản
phẩm
khác
Các tổ chức sản xuất
Tóm lại, tổ chức sản xuất của Công ty gồm 6 xí nghiệp sản xuất, mục đích
là từng bước giao quyền tự chủ cho từng xí nghiệp.
b. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của Công ty :
Công ty Cao Su Đà Nẵng có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại sản phẩm
từ cao su, với các sản phẩm chủ yếu như săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, ôtô...
Sản phẩm của Công ty làm ra đa dạng về qui cách mẫu mã. Để phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế hiện nay phấn đấu hòa đồng với chất lượng của sản
phẩm trên thế giới, Công ty đã từng bước thay đổi máy móc thiết bị, đổi mới, hiện
đại hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm
của Công ty. Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau đều có qui trình công nghệ sản
xuất riêng. Mỗi loại sản phẩm đều có sử dụng một số loại bán thành phẩm do xí
nghiệp Cán luyện sản xuất ra, và coi bán thành phẩm như nguyên liệu chính để sản
xuất ra thành phẩm. Để sản xuất ra thành phẩm xí nghiệp Cán luyện phải theo
đúng qui trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm.
Sơ đồ : Qui trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm
Hóa chất
Cao su
Sàn - Sấy
Sơ luyện
Hỗn luyện
Cân đong
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng, xí nghiệp
Cán luyện sẽ tiến hành sản xuất ra các thành phẩm thích hợp, ứng với các loại bán
Bán thành phẩm
thành phẩm sẽ có một công thức pha chế riêng do Phòng Kỹ thuật công nghệ cung
cấp. Bán thành phẩm sau khi hoàn thành sẽ nhập vào kho của xí nghiệp,được phân
bổ cho các xí nghiệp khác để tiến hành sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ : Qui trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp
- 17 -
Thành hình
Cắt
KIểm tra BTP
Hàn ủ
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
Bọc tanh
Cán hìn h
Đắp mặt lốp
Định hình
Lưu hóa
KCS
Nhập kho thành
ph m
- 18 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguy ễn Th ị Kim Ngọc - 35-21C1
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý :
Giám đốc
Sơ đồ bộ máy quản lý :
Pho Giám đốc
kỹ thuật
P. Kế
hoạch
kinh
doanh
Đội
bảo
vệ
Công
ty
P. Tổ
chức
lao
động
Phòng
KCS
- 19 -
Phó Giám đốc
sản xuất
P.Kỹ
thuật
cơ
năng
P.Kỹ
thuật
công
nghệ
XN
cơ
điện
năng
lượn
g
Phó Giám đốc
kinh doanh
Ban
an
toàn
Xí
nghiệ
p cán
luyện
Kế toán
trưởng kiêm
trưởng phòng
TCKT
XN
săm
lốp
XĐ
XM
XN
săm
lốp ôtô
mới
Các xí
nghiệ
p khác
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35-21C1
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu một cấp trực tuyến.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
quyền trực tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, với khách hàng trong và
ngoài nước.
Đứng đầu bộ máy quản lý Công ty là ban lãnh đạo Công ty gồm 1 giám đốc
và 3 phó giám đốc phụ trách 3 phần việc khác nhau là phó giám đốc kỹ thuật, phó
giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh doanh. Giám đốc là người điều hành cao
nhất, quyết định và chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng ban, xí nghiệp, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để làm tốt
phần việc của mình, giám đốc sẽ ủy quyền cho các phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo
các phòng ban, các xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực phân công. Hàng tuần có
trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc về tình hình sản xuất, tình hình quản lý và
kinh doanh tại các bộ phận do mình đảm nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những nhiệm vụ được phân công.
Công ty có 9 phòng ban:
-
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài vụ
Phòng bảo vệ.
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng kỹ thuật cơ năng
Phòng KCS
Phòng cung cấp xuất nhập khẩu
Ban an toàn.
Mỗi một phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau, nhưng tựu chung lại vẫn là
nhằm giúp đỡ ban lãnh đạo điều hành kiểm soát hoạt động SXKD trong DN.
2.1.3 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
a. Bộ máy kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý của
Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất, khối lượng công việc kế toán,
địa bàn hoạt động, đảm bảo thông tin nhanh, gọn, chính xác và theo dõi kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng kiểu tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức kế toán tập trung.
Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà chỉ biên chế nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thống kê, thu nhập chứng
từ, sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty xử lý và ghi sổ. Phòng kế toán căn cứ
vào các chứng từ gốc gửi lên, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, định khoản kế toán,
ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, lập báo cáo kế
toán tài chính.
Cùng với tinh giảm trong bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng được gọn
nhẹ hơn. Hiện nay phòng kế toán có 8 cán bộ với phần hành kế toán riêng :
- 20 -
- Xem thêm -