Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện chính sách Marketing-Mix về hoạt động tiêu thụ sản...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện chính sách Marketing-Mix về hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk tại công ty TNHH thương mại Lợi Tú

.DOC
48
353
61

Mô tả:

Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX VÀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK .....................................2 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX TRONG VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.......................2 1.1.1 Khái niệm marketing.........................................................................................2 1.1.2 Marketing – Mix là gì?.....................................................................................3 1.1.3 Các chính sách Marketing - Mix thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm........4 1.1.3.1 Chính sách sản phẩm..................................................................................4 1.1.3.2 Chính sách giá............................................................................................5 1.1.3.3 Chính sách phân phối sản phẩm.................................................................6 1.1.3.4 Chính sách truyền thông và cổ đông (xúc tiến hỗn hợp)...........................8 1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM...................9 1.2.1 Khái niệm..........................................................................................................9 1.2.2 Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm............................................................9 1.2.3 Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm......................................................10 1.3 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TRONG VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM:..................................................................11 1.3.1 Mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ và Marketing-mix:..............................11 1.3.2 Vai trò của Marketing trong việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm......11 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LỢI TÚ................13 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LỢI TÚ........................13 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................13 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty...............................................................13 2.1.2.1 Chức năng.................................................................................................13 2.1.2.2 Nhiệm vụ..................................................................................................13 2.1.3 Chiến lược phát triển của công ty...................................................................14 2.1.4 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty..................................................15 2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức................................................................................15 2.1.4.2 Chức năng,nhiệm vụ của các bộ phận.....................................................16 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LỢI TÚ GIAI ĐOẠN 2010 -2012......................................16 2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực.................................................................16 SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang i Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh 2.2.2 Tình hình sử dụng cơ sở vật chất....................................................................18 2.2.3 Tình hình hoạt động tài chính.........................................................................18 2.3.1 Hoàn thiện chính sách Marketing - Mix hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ..................................................................................................................................20 2.3.1.1 Chính sách sản phẩm................................................................................20 2.3.2.2 Chính sách giá..........................................................................................26 2.3.2.3 Chính sách phân phối...............................................................................28 2.3.2.4. Chính sách cổ động và truyền thông......................................................30 2.3.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm..........................................................................30 2.3.2.1 Sản lượng tiêu thụ.....................................................................................30 2.3.2.2 Doanh thu.................................................................................................31 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING – MIX NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỮA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LỢI TÚ GIAI ĐOẠN 2013-2015......................................................................32 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG..................................................................................................32 3.1.1. Thành công.....................................................................................................32 3.1.2. Hạn chế.........................................................................................................32 3.2 SO SÁNH GIỮA LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TẾ NGHIÊN CỨU.. ....................................................................................................................................33 3.3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................................................................................34 3.3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty.........................................................34 3.3.2 Mục tiêu kinh doanh của Công ty...................................................................34 3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING – MIX NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỮA VÀ CÁC MẶT HÀNG TIÊU DÙNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LỢI TÚ GIAI ĐOẠN 2013-2015.....................34 3.4.1. Giải pháp về kênh phân phối.........................................................................34 3.4.1.1 Hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp........................................................35 3.4.1.2 Hoàn thiện kênh gián tiếp.........................................................................36 3.4.2 Chính sách truyền thông và cổ động..............................................................36 3.4.2.1 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo...............................................................36 3.4.2.2 Tăng cường quan hệ công chúng.............................................................37 3.4.2.3 Đẩy mạnh bán hàng trực tiếp...................................................................37 3.4.2.4 Triển khai Marketing trực tiếp.................................................................37 3.5 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC.....................................................................38 3.5.1 Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng...........................................................38 SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang ii Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh 3.5.2 Thiết lập cửa hàng chuyên bán hàng hóa của Công ty.................................38 3.5.3 Giải pháp về thị trường...................................................................................39 3.5.4 Giải pháp về nhân lực.....................................................................................39 3.5.5 Giải pháp về kinh doanh.................................................................................40 KẾT LUẬN................................................................................................................40 SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang iii Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình nhân viên tại công ty......................................................................17 Bảng 2.2 Cơ sở vật chất của công ty..............................................................................18 Bảng 2.3 Phân tích tình hình tài chính..........................................................................19 Bảng 2.4 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty..............................................20 Bảng 2.5 Doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm........................................................21 Bảng 2.6 bảng giá sản phẩm sữa được bán tại công ty..................................................27 Bảng 2.7 Mức chiết khấu của công ty............................................................................28 Bảng 2.8 Chính sách ưu đãi bán hàng của công ty........................................................29 Bảng 2.9 Danh sách các đại lý giao dịch chính thức của chi nhánh..............................29 Bảng 2.10 Chi phí quảng cáo.........................................................................................30 Bảng 2.11 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm.........................................................................31 Bảng 2.12 Tổng doanh thu của Ct Lợi Tú trong 5 tháng đầu năm 2013.......................31 SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang iv Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Nội dung 4P của marketing-mix....................................................................3 Hình 1.2 Công thức định giá..........................................................................................6 Hình 1.3 Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp.......................................................................6 Hình 1.5 Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp dài.................................................................7 Hình 1.6 Mục tiêu của marketing...................................................................................12 Hình 1.7 Sơ đồ cơ cấu tổ chức trong công ty.................................................................15 SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang v Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt này các công ty đã phải thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh và chiến lược marketing. Việc thiết lập được một chiến lược marketing đúng đắn và hiệu quả là một điều hết sức khó khăn bởi môi trường kinh doanh hiện tại đang đầy biến động mà việc thực hiện và đánh giá hiệu quả của một chiến lược thì cần rất nhiều thời gian và công sức. Là một doanh nghiệp thương mại, mặt hàng kinh doanh chủ yếu là sản phẩm sữa, Công ty TNHH Thương mại Lợi Tú trong suốt 12 năm ra đời và phát triển đã tạo lập được chỗ đứng và uy tín trên thị trường Đà Nẵng. Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là các công ty trong nước có hàng chục năm kinh nghiệm với nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, dàn nhân sự được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết. Để có thể cạnh tranh, không bị mất thị phần trên thị trường của mình, công ty TNHH Thương mại Lợi Tú cũng cần đươc trang bị kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của kinh doanh ngày càng cao, và Marketing là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của Marketing đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty hiện nay,em xin chọn đề tài: “ Hoàn Thiện Chính Sách Marketing-Mix Về Hoạt Động Tiêu Thụ Sản Phẩm Sữa Vinamilk Tại Công Ty TNHH Thương Mại Lợi Tú”. Nội dung đề tài gồm ba chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về chính sách marketing-mix và hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk. Chương 2 : Thực trạng chính sách Marketing-Mix và hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk tại Công ty TNHH Thương mại Lợi Tú. Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing-Mix. Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của cô Nguyễn Thị Kiều Oanh và khoa Kế hoạch - Quản trị để để tài được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn. Em xin chân thành cảm ơn...! SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 1 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX VÀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK . 1.1 Một số khái niệm chung về chính sách Marketing – Mix trong việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh doanh đầy biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực trên phạm vi rộng. Điều này buộc mỗi doanh nghiệp phải gắn mọi hoạt động của mình với thị trường, lấy thị trường làm cơ sở cho các quyết định của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động theo định hướng thị trường thì vai trò của hoạt động Marketing rất quan trọng. 1.1.1 Khái niệm marketing Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về marketing . Tùy theo từng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà có những sự khác nhau đó, tuy nhiên, mỗi cách hiểu ấy mới chỉ nhận ra một khía cạnh nào đó của Marketing. Để có thể hiểu một cách đầy đủ hơn về Marketing xin đưa ra một số khái niệm như sau: Viện nghiên cứu Marketing của Anh định nghĩa “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một hàng hóa cụ thể, đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo công ty thu được lợi nhuận dự kiến.” Khái niệm này cho ta thấy rằng Marketing là một hoạt động tổng hợp, quản lý công ty về mặt tổ chức cũng như về hoạt động, bản chất của Marketing là tìm kiếm, phát hiện và thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng về một loại sản phẩm nào đó, đồng thời sản xuất, hoàn thiện sản phẩm và phân phối nó đến tay người dùng cuối cùng nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận mà công ty đề ra. Theo Philip Kotle (2005) thì “Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua quá trình trao đổi”. Có thể khái quát khái niệm về marketing như sau: “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể,việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu hút được nhiều lợi nhuận dự kiến.” SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 2 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh 1.1.2 Marketing – Mix là gì? - Marketing – Mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát, quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu.  Các công cụ của marketing-mix Các bộ phận cấu thành marketing-mix đó là:  Hàng hóa (Product): tập hợp các hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trường mục tiêu  Giá cả (Price): tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi ra để có được sản phẩm .  Phân phối (Place): tất cả các hoạt động để sản phẩm dễ dàng đến tay khách hàng mục tiêu .  Xúc tiến hay chiêu thị (Promotion): mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những thông tin về ưu điểm của sản phẩm và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua những sản phẩm đó. Nội dung 4P trong Marketing mix thể hiện quan điểm của doanh nghiệp về các công cụ Marketing có thể sử dụng để tác động đến thị trường mục tiêu. Nội dung của 4P trong Marketing mix được thể hiện như sau : Chủng loại Chất lượng Mẫu mã Marketingmix Sản phẩm Kênh phân phối Phân phối Phạm vi phân phối Tên nhãn Địa điểm phân phối Bao bì Danh mục hàng hóa Kích cỡ Thị trường mục tiêu Dịch vụ Bảo hành Giá cả Xúc tiến Mức giá Quảng cáo Chiết khấu Khuyến mãi Giảm giá Lực lượng BH Thanh toán Quan hệ Tín dụng Mar trực tiếp SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 3 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Nguôn:nhập môn Marketing Hình 1.1: Nội dung 4P của marketing-mix 1.1.3 Các chính sách Marketing - Mix thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1.1.3.1 Chính sách sản phẩm  Khái niệm Là chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản phẩm của doanh nghiệp về tất cả những gì doanh nghiệp có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý của người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay mong muốn nào đó.  Vai trò Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định phương hướng đầu tư thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản phẩm.  Phân loại Bao gồm 4 loại sau: - Chủng loại sản phẩm: Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại sản phẩm hàng hoá khác nhau. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi.Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ hay phấn đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty phải đặt ra vấn đề là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách nào? Giải quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn: + Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức sau: Phát triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo cả hai hướng trên. + Bổ xung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là công ty cố gắng đưa thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có. - Chất lượng sản phẩm: Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thoả mãn của khách hàng và khả năng sinh lời của công ty có một mối liên hệ mật thiết. Mức chất lượng càng cao thì mức độ thoả mãn của khách hàng cũng càng cao, trong khi đó có thể tính giá cao hơn.Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình. Chất lượng sản phẩm của công ty được thể hiện thông qua các thông số sau: + Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như thời gian sử dụng của sản phẩm, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên... + Hệ số an toàn: khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong sử dụng,.. + Đảm bảo thiết kế kỹ thuật: các sản phẩm được sản xuất phải đảm bảo được đúng các thiết kế kỹ thuật, các thông số kỹ thuật,chất lượng của bộ y tế,... + Khả năng thích ứng: sản phẩm dễ sử dụng,an toàn vệ sinh thực phẩm,chất lượng,… Để đánh giá được chất lượng sản phẩm thông thường các kỹ sư thường dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại để đánh giá sản phẩm của mình. Như vậy, để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm cao đòi hỏi công ty phải chú ý đến cả thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế tạo sản phẩm. Việc sản xuất ra sản SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 4 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh phẩm có chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Nhãn hiệu và bao gói sản phẩm: Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm. Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là: + Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? + Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm? + Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc trưng gì? + Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? + Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không? + Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng? Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng trong chiến lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm. - Dịch vụ hỗ trợ : Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của công ty. Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ thuật, về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần phải có các dịch vụ khách hàng, bao gồm: + Thời gian giao hàng:Các sản phẩm của công ty phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề khác về dịch vụ của khách hàng như: - Thời gian giao hàng - Dịch vụ vận chuyển,… 1.1.3.2 Chính sách giá  Khái niệm Chính sách giá phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp. Chính sách giá của doanh nghiệp là tập hợp những cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ dao động cho phép, biến đổi mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.  Vai trò Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo doanh nghiệp phải thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp. Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá doanh nghiệp phải xem xét thận trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, công ty không chỉ xây dựng một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 5 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá cả của các đối thủ cạnh tranh.  Phương pháp định giá SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 6 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Công ty đã áp dụng phương thức định giá dưới đây : Giá bán=Giá nhập+ Chi phí thực tế+ Định mức lợi nhuận Hình 1.2 Công thức định giá Một số phương pháp định giá mà công ty có thể áp dụng bao gồm: • Xác định giá cho sản phẩm mới: Đây là chiến lược về giá được soạn thảo gắn với giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm. • Chiến lược áp dụng cho danh mục hàng hoá: Trên thực tế một vài công ty sẽ thu được lợi nhuận kinh doanh cao hơn nếu họ theo quan điểm hình thành giá cả: xem sản phẩm chỉ là một bộ phận của danh mục sản phẩm. • Định giá 2 phần: Chiến lược này thường sử dụng cho các công ty dịch vụ. • Định giá theo nguyên tắc địa lý: Công ty định giá sản phẩm của mình cho khách hàng theo các khu vực địa lý. • Chiết giá và bớt giá: Công ty có thể điều chỉnh mức giá cơ bản của mình thông qua chiết giá, bớt giá để khuyến khích khách hàng trong việc mua và thanh toán. • Định giá khuyến mại: Đây là hình thức điều chỉnh giá tạm thời nhằm mục đích hỗ trợ các hoạt động xúc tiến bán. • Định giá phân biệt: Công ty có thể điều chỉnh mức giá cơ bản để phù hợp với những điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản phẩm hoặc của các yếu tố khác chứ không phải vì chi phí. • Thay đổi giá:Trong nhiều trường hợp do những biến đổi của môi trường kinh doanh, công ty buộc phải thay đổi chiến lược định giá của mình, nghĩa là chủ động thay đổi mức giá cơ bản hoặc đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh. 1.1.3.3 Chính sách phân phối sản phẩm  Khái niệm Kênh phân phối là chuỗi tổ chức phụ thuộc lẫn nhau cùng tham gia vào quá trình đưa sản phẩm tới người sử dụng hoặc tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp chuyên về phân phối thì kênh phân phối của doanh nghiệp là thực hiện việc luân chuyển hàng hoá mà doanh nghiệp phân phối đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp phân phối có thể phân phối nhiều loại hàng hoá của nhiều nhà sản xuất khác nhau.  Vai trò Kênh phân phối thực hiện việc chuyển giao sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu.Mặt khác nó được xây dựng trên cơ sở chuyên môn hóa và phân công lao động,vì vậy nó giúp nhà sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và sử dụng kênh marketing như một công cụ cạnh tranh. Và kênh phân phối giúp doanh nghiệp đánh giá được giá trị và uy tín của nó trên thị trường.  Cấu trúc kênh phân phối Các kênh phân phối cơ bản: * Kênh phân phối trực tiếp Người tiêu dùng Người sản xuất Hình 1.3 Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 7 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Ở kênh này, người sản xuất trực tiếp đưa hàng tới người tiêu dùng. Nó có ưu điểm là tạo sự gắn bó giữa người sản xuất và người tiêu dùng, có thông thin chính xác từ thị trường, không phải chia xẻ lợi nhuận với khâu trung gian nhưng lại phức tạp do doanh nghiệp phải tự làm ngoài sản xuất, không chuyên môn hoá, nhiều khi không có được sự năng động như các thành phần trung gian vốn tiếp xúc trực tiếp với thị trường. Thông thường chỉ có số ít sản phẩm tiêu dùng như hàng móp méo,hàng bị hư hỏng tham gia vào kênh này trong có có tính tới yếu tố địa lý. Còn sản phẩm công nghiệp tham gia nhiều hơn do nó có giá trị lớn và không nhiều khách. * Kênh phân phối cấp 1 Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng Hình 1.4 Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp ngắn. Kênh này có ưu điểm là: một mặt vẫn phát huy được ưu thế của kênh trực tiếp, mặt khác giúp nhà sản xuất có điều kiện tập trung vào nhiệm vụ chính của mình và phát triển năng lực sản xuất, cho phép mở rộng thị trường trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Tuy nhiên, tính ưu việt của phân công lao động xã hội chưa được phát huy triệt để ở kênh này. Một vài khó khăn trong việc phân bố dữ trữ trong kênh, trong tiếp cận thị trường cũng có thể xảy ra. Thường kênh này được sử dụng với người sản xuất có quy mô không lớn, tài chính hạn chế, thiết bị chuyên ngành như các doanh nghiệp gia công, chế biến các mặt hàng thực phẩm... khi khách hàng đông, phân tán và sản phẩm lại được tiêu chuẩn hoá, sản xuất hàng loạt thì kênh này cũng hay được dùng (như quần áo may sẵn) * Kênh phân phối cấp 2 Người sản xuất Người bán sỉ Người nhập khẩu Người bán lẻ Người tiêu dùng Hình 1.5 Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp dài. Kênh này là phổ biến nhất trong các kênh phân phối hàng hoá. Ưu điểm của nó là tổ chức chặt chẽ, mua bán theo từng khâu nên quay vòng vốn nhanh hơn, có tính chuyên môn hoá, có nhiều khả năng mở rộng sản xuất và thị trường tiêu thụ. Nhưng việc quản lý và điều hành kênh này cũng trở nên khó khăn hơn. Những nhà sản xuất tập trung, quy mô lớn thường sử dụng kênh này. Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể mà doanh nghiệp có thể sử dụng các thành phần trung gian khác là người môi giới và đại lý. Thực tế thì đại lý rất hay được sử dụng trong kênh gián tiếp dài. Nó tiếp nhận khối lượng sản phẩm khá lớn từ nhà sản xuất đồng thời trực tiếp bán hàng và thực hiện các dịch vụ kèm theo. Sự có mặt của người môi giới với khả về cả người bán lẫn người mua cũng phân phối vận động thông suốt hơn. Tất nhiên, độ tin cậy của họ cũng cần phải tìm hiểu kỹ. Việc thiết lập quản lý hệ thống kênh phân phối nhằm vào mục đích cuối cùng là đạt được mục tiêu phân phối. Trước khi thiết lập hệ thống kênh phân phối thì mục tiêu phân phối đã phải được xác định để từ đó việc thiết kế, quản lý kênh hướng theo mục tiêu đó. SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 8 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Mục tiêu phân phối có thể thay đổi và có thể làm cho các yếu tố trong tổ chức, quan hệ bên ngoài và cách quản lý các hoạt động cũng thay đổi theo. Như vậy, đối với các nhà sản xuất thì doanh nghiệp phân phối sẽ đóng vai trò là một thành viên của kênh phân phối của mỗi nhà sản xuất.Tuy vậy,các doanh nghiệp phân phối này có thể thiết lập riêng cho mình một hệ thống phân phối hàng hoá cho riêng mình và các loại hàng hóa của doanh nghiệp phân phối thường có sự liên hệ với nhau. 1.1.3.4 Chính sách truyền thông và cổ đông (xúc tiến hỗn hợp)  Khía niệm Chính sách truyền thông và cổ đông là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ gồm: khuyến mãi, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ... là những hoạt động truyền thông từ người bán tới khách hàng và công chúng nhằm thông tin, thuyết phục, nhắc nhở thị trường về sản phẩm hoặc người bán sản phẩm đó, với hi vọng ảnh hưởng tới thái độ và hành vi của người nhận tin.  Vai trò Mục đích của chính sách này là nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Thông tin Marketing sẽ trao quyền, đưa đến, chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về những lợi ích mà khách hàng nhận khi mua sản phẩm của doanh nghiệp cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng. Thông qua đó doanh nghiệp tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.  Các hình thức xúc tiến Một số công cụ chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong chính sách cổ động và truyền thông này là: • Quảng cáo: Được coi là một trong những công cụ quan trọng hàng đầu của hoạt động xúc tiến thương mại qua việc doanh nghiệp sử dụng các phương tiện không gian và thời gian để chuyển đến khách hàng tiềm năng những thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí, quảng cao là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, là biện pháp truyền thông tin, nhắc nhở thuyết phục khách hàng nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. • Xúc tiến bán: Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ. Nói cách khác xúc tiến bán hàng được hiểu là tất cả các hoạt động Marketing của doanh nghiệp nhằm tác động vào tâm lý khách hàng, tiếp cận họ để nắm bắt nhu cầu của họ từ đó đưa ra các biện pháp để lôi kéo - kích thích họ mua hàng. Hoạt động xúc tiến giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ với bạn hàng đồng thời giúp doanh nghiệp những thông tin về thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thông tin tốt về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh để có hướng đổi mới kinh doanh, đầu tư phù hợp. • Tuyên truyền: Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ hay tăng uy tín của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những tin tức có ý SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 9 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh nghĩa thương mại về doanh nghiệp trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí. • Bán hàng cá nhân: Là sự giao tiếp trực tiếp giữa người bán với khách hàng tiềm năng, trong đó người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền. Bán hàng là khâu trung gian liên lạc thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng, thông qua hoạt động mua bán, nhà kinh doanh nắm bắt tốt hơn nhu cầu và người tiêu dùng cũng hiểu hơn về nhà sản xuất kinh doanh. • Khuyến mại: Là một trong những công cụ khá quan trọng của xúc tiến khuyến mại được coi như hình thức xúc tiến bổ sung cho quảng cáo. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng khuyến mại nhằm kích thích khách hàng tới hành vi mua sắm. Hoạt động này có thể áp dụng cho cả khách hàng là người tiêu dùng, trung gian phân phối cũng như khách hàng công nghiệp, thường được sử dụng cho các hàng hoá mới tung ra thị trường, áp lực cạnh tranh cao, hoặc những sản phẩm có đơn giá thấp mà doanh thu cao. 1.2 Khái quát chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1 Khái niệm Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện. Giữa các sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm : phân loại, lên nhãn hiệu bao hàng , bao gói và chuẩn bị các lô hàng để xuất bán và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện các nghiệp vụ này đòi hỏi phải tổ chức lao động hợp lý lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về hàng hoá và chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm o Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng: Nó giúp cho các nhà sản xuất gần gũi hơn với khách hàng của mình, hiểu được những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. Tiêu thụ còn là thước đo, là cơ sở để đánh giá sự tin cậy và ưa thích của khách hàng đối với doanh nghiệp, đối với các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. o Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, sự phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên còn có ý nghĩa là thị trường của doanh nghiệp được mở rộng cùng với sự nâng cao uy tín doanh nghiệp. SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 10 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh o Tiêu thụ sản phẩm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp, qua hoạt động tiêu thụ không những thu hồi được chi phí mà còn thực hiện được giá trị thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô cho doanh nghiệp. Tóm lại, tiêu thụ sản phấm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa. 1.2.3 Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm hoàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, thực hiện chức năng đưa sảm phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các hiệu quả đã định trước đó là:  Mục tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp hoạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh  Lợi nhuận =  Doanh thụ -  Chi phí Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt thì thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà không tiêu thụ hoạt được tiêu thụ ít thì lợi nhuận sẽ thấp hoặc có thể hoà vốn hoặc lỗ.  Mục tiêu tạo vị thế của doanh nghiệp Vị thế doanh nghiệp được biểu hiện ở phần tram doanh số hoặc số lượng hàng hoá được bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.  Mục tiêu an toàn Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường và thu hồi vốn để tái sản xuất, quá trình này phải được diễn ra liên tục, có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Do vậy, thị trường đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh.  Đảm bảo tái sản xuất liên tục SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 11 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, nó diễn ra trôi chảy, Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị trường có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, trôi chảy. 1.3 Vai trò của hoạt động Marketing-mix trong việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 1.3.1 Mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ và Marketing-mix: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận của Marketing – Mix tức là một bộ phận tập hợp của những thủ đoạn Marketing mà ta cần thiết phải kết hợp chúng lại một cách hài hoà để đạt được tác động mạnh nhất đến thị trường. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đồng thời cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, các nhà kinh doanh muốn doanh nghiệp và sản phẩm của mình đứng vững trên thị trường, họ phải cố gắng sao cho bán được nhiều sản phẩm và chiếm thị phần lớn trên thị trường. Tuy nhiên đối với hàng hoá kém thích hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng, công dụng, đặc tính, tính năng, giá cả thì dù cho người ta mất bao nhiêu công sức và tiền của để đẩy mạnh tiêu thụ, khuyến khích khách hàng thì việc mua chúng vẫn rất hạn chế. Ngược lại, nếu nhà kinh doanh hiểu rõ về mối quan hệ giữa hoạt động Marketing và hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì họ sẽ thành công trong việc tiêu thụ hàng hoá và hàng hoá đó có thể tiêu thụ một cách dễ dàng hơn thông qua việc tìm hiễu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng, tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó, quyết định một mức giá thích hợp và kích thích tiêu thụ có hiệu quả. 1.3.2 Vai trò của Marketing trong việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm Việc thực hiện tốt các khâu của hoạt động Marketing sẽ hỗ trợ phối hợp và thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm và kích thích tiêu thụ. Một trong những muc tiêu của hoạt động Marketing - Mix là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Duy trì được sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trong lòng khách hàng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm mà công ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp tiêu thụ ngày càng cao. Mục tiêu cơ bản thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần phải tiêu thụ dược sản phẩm, do vậy tất yếu phải hướng ra thị trường. Điều này không chỉ đơn thuần là tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, thiết kế bao bì thật bắt mắt, áp dụng các biệt pháp bán hàng mới, qui định giá bán và SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 12 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh quảng cáo sản phẩm...tuy nhiên mục tiêu lớn nhất của hoạt động marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn cho thị trường mục tiêu, bên cạnh đó là sự phối hợp của các chức năng khác trong Công ty. Sự thỏa mãn của khách hàng Hướng theo khách hàng Mục tiêu của tổ chức Sự thành công của tổ chức Phối hợp các hoạt động marketing Nguồn:Tập bài giảng marketing căn bản-Trường CĐKTKH ĐN Hình 1.6 Mục tiêu của marketing Theo ông Perter Drucker, hoạt động Marketing chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, đồng thời cũng kết nối giữa các doanh nghiệp với thị trường, đồng thời cũng kết nối các hoạt động khác của doanh nghiệp theo thị trường, lấy nhu cầu của thị trường và ước muốn của khách hàng là chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định của doanh nghiệp. Tóm lại, Marketing - Mix đã tác động đời sống của mỗi con người. Nó được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực ngoài kinh tế, nó không chỉ thu hút được sự quan tâm của các nhà hoạt động kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực phi thương mại.Nó kết nối khách hàng với sản phẩm của doanh ngiệp. nếu một doanh nghiệp làm thị trường tốt, có hoạt động marketing đúng đắn chắn chắn sẽ thành công và có lẽ doanh thu cũng như lợi nhuận sẽ tăng cao.Nó trở thành chìa khoá dẫn đến thành công của nhiều doanh nghiệp trong việc phát triển khả năng tiêu thụ và phát triển lợi nhuận của các doanh nghiệp. SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 13 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LỢI TÚ 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Lợi Tú 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tên Công ty : Công Ty TNHH Thương mại Lợi Tú Mã số thuế: 040005106 Địa chỉ :172 Nguyễn Tri Phương– Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng Giám đốc :Dương Phước Lợi SĐT : 0511.3824927 Fax : 0511.3824927 Ngày đăng ký: 27/12/2001 Số đăng ký kinh doanh: 3202000412. vốn điều lệ :1.100.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh: cửa hàng bách hóa. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là phân phối bán các loại sản phẩm thực phẩm tiêu dùng của công ty Vinamilk, Chin Su ,Vico ,Ba Vì… Công ty được thành lập vào 23/11/2001 và trở thành nhà phân phối chính thức các sản phẩm sữa,rượu, bia, và các sản phẩm hàng thực phẩm Việt Nam tại thị trường Đà Nẵng. Đặc biệt là nhà phân phối độc quyền về các mặt hàng của sữa tại thị trường Đà nẵng. Như vậy, từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường, nổ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách. Công ty ngày càng phát triển,mở rộng quy mô kinh doanh đa phương thức đa ngành nghề. Với đà phát triển đó, công ty đã có uy tín lớn trong việc kinh doanh các mặc hàng sữa. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1 Chức năng Công ty là 1 pháp nhân kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh,chức năng của công ty là:    Đại lý mua bán ký gởi hàng hoá Mua bán và bảo quản hàng hóa Giao nhận và vận chuyển hàng hóa 2.1.2.2 Nhiệm vụ Thực hiện báo cáo kết quả hàng kỳ về việc kinh doanh với cơ quan quản lý. SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 14 Lớp : QTDN1-10 Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kiều Oanh Tuân thủ các qui định của pháp luật và chính sách nhà nước về công tác hoạt động kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ nộp thế và các khoản đóng góp khác có liên quan như: Thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí công đoàn… Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổ chức tốt công tác nhân sự, luôn củng cố lại bộ máy quản lý. Tổ chức tốt hoạt động marketing…. 2.1.3 Chiến lược phát triển của công ty. Mục tiêu của công ty là tối đa hóa lợi nhuận và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: o Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới o Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỉ suất lợi nhuận lớn hơn. o Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau. o Xây dựng thương hiệu o Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp o Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.  Chiến lược chất lượng sản phẩm Công ty đã xác định nguyên liệu để làm nên thành phần của sản phẩm là quan trọng nhất, theo tiêu chuẩn của Việt Nam thì sữa tươi nguyên chất được chế biến từ 100% sữa bò tươi,từ đó công ty đã lựa chọn những nhà sản xuất nổi tiếng về chất lượng,mẫu mã,giá cả và đặc biệt là thành phần để tạo nên sản phẩm đó,những sản phẩm chất lượng thường được nhà sản xuất công bố ghi thành phần,chất lượng,hạn sử dụng..trên nhãn dán của sản phẩm. Từ đó người tiêu dùng rất tin tưởng và an tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty.  Khách hàng là trung tâm Công ty có một đội ngũ nhân viên Marketing luôn phục vụ hết sức tận tình, chu đáo. Họ sẵn sàng mang hàng đến tận nhà nếu khách hàng có nhu cầu, ngay cả khi khách hàng mua với số lượng ít mà khoảng cách đi lại xa. Phương châm của công ty là: “Khách hàng là Thượng đế”. Kinh doanh theo triết lý Marketing đang được công ty hết sức quan lập một phòng Marketing để đáp ứng tốt xu hướng phát triển mới. Công ty Thương mại Lợi Tú luôn đặt mong muốn của khách hàng lên hàng đầu, thõa mãn khách hàng tốt nhất trên thị trường. Chỉ có như vậy công ty mới có chỗ đứng lâu dài và vững chắc trên thị trường Đà Nẵng. SVTH: Phan Thị Lệ Hằng Trang 15 Lớp : QTDN1-10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan