BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI HỢP TÁC KHCN
THEO NGHỊ ĐỊNH THƯ VIỆT NAM- HÀN QUỐC
XỬ LÝ CHẾ BIẾN
QUẶNG ĐẤT HIẾM VIỆT NAM
Cơ quan chủ trì:
Chủ nhiệm đề tài:
Viện Công nghệ Xạ Hiếm
PGS.TS., NCVC. Lê Bá Thuận
6728
01/02/2008
HÀ NỘI, NĂM 2007
MỤC LỤC
Trang
Abstract
Danh sách các cán bộ tham gia nhiệm vụ hợp tác
Phần I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác
Lời mở đầu
1. Trách nhiệm của các bên
2. Những căn cứ để xây dựng nhiệm vụ
3. Những nội dung đã thực hiện và kết quả đạt được
4. Đánh giá chung
5. Kiến nghị
Phần 2: Báo cáo kết quả nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của nhiệm vụ
1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và tổng quan về phương pháp xử
lý, phân chia tinh chế đất hiếm
1.1. Kỹ thuật sản xuất tổng đất hiếm từ tinh quặng
1.2. Công nghệ phân chia tinh chế đất hiếm
1.3 Phân chia tinh chế ytri
1.4 Tách và tinh chế Eu bằng phương pháp khử chọn lọc
2. Tình hình nghiên cứu đất hiếm ở Hàn Quốc
3. Tình hình nghiên cứu công nghệ xử lý chế biến đất hiếm ở Việt Nam
Chương 2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Nghiên cúu phân hủy tinh quặng đất hiếm bastnaesite
2. Nghiên cứu phân hủy tinh quặng đất hiếm xenotime
3. Nghiên cứu tách và tinh chế Eu
3.1. Sơ đồ tách và tinh chế Eu dự kiến
3.2. Thí nghiệm khử và kết tủa
3.3. Xác định điều kiện khử Eu(III) từ dung dịch EuCl3 tinh khiết và
kết tủa dạng EuSO4
3.4. Điều kiện khử Eu(III) và tách Eu(II) từ hỗn hợp Eu-Gd-Sm (1:4:5)
3.5. Nghiên cứu điều kiện tinh chế Eu bằng phương pháp Khử-Độ Bazơ
3.6. Thử nghiệm tách và tinh chế Eu từ phân nhóm trung Yên Phú
4. Nghiên cứu điều kiện phân chia nhóm & phân chia tinh chế Gd, Sm, Y
4.1. Đặc trưng của hệ chiết PC88A - RE3+ - HCl
4.2. Đường đẳng nhiệt và dung lượng chiết hệ RE3+ - HCl - PC88A
2
2
3
5
6
13
16
17
17
17
17
21
27
34
38
39
41
41
41
43
43
45
46
48
49
53
56
56
66
4.3. Mô hình hoá số liệu cân bằng của hệ chiết
4.4. Đặc trưng của hệ chiết RE3+- NAP - HCl
5. Nghiên cứu thử nghiệm phân chia nhóm và phân chia các nguyên tố
riêng rẽ trên thiết bị chiết
5.1. Thiết bị chiết khuấy lắng dung tích 4000 ml/bậc
5.2. Nguyên liệu phân chia
5.3. Tính toán các thông số công nghệ chiết
5.4. Xây dựng và thử nghiệm quy trình chiết phân chia nhóm tổng đất
hiếm Yên Phú
5.5. Xây dựng và thử nghiệm quy trình chiết phân chia Gd và Sm từ tổng
đất hiếm nhóm trung Yên Phú
5.6. Phân chia tinh chế Y khỏi đất hiếm nặng bằng kỹ thuật chiết với
dung môi NAP
6. Nghiên cứu điều chế oxit đất hiếm
6.1. Cơ sở của phương pháp
6.2. Điều chế oxit đất hiếm bằng phương pháp kết tủa oxalat và nung ở
nhiệt độ cao
7. Thiết bị chế tạo trong nước phục vụ nhiệm vụ
8. Thiết bị do viện KIGAM viện trợ
Chương 3. Quy trình công nghệ
1. Quy trình tách và tinh chế Eu
2. Quy trình phân chia nhóm
3. Quy trình phân chia Gd-Sm
4. Quy trình tinh chế Y
5. Quy trình điều chế oxit đất hiếm
Chương 4. Kết luận và đề nghị
1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu về xử lý chế biến quặng đất hiếm
2. Đánh giá chung về kết quả hợp tác nghiên cứu với Hàn Quốc
3. Đề nghị
Tài liệu tham khảo
Giải trình kinh phí của nhiệm vụ
Phần phụ lục
68
78
81
81
81
83
86
95
99
103
103
104
113
113
115
115
117
121
122
125
126
126
126
128
129
133
134
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BẢN BÁO CÁO
KIGAM
Korea Institute of Geoscience and Minerals Resources
MMPD
Minerals and Materials Processing Division (KIGAM)
ITRRE
Inst. for Technology of Radioactive and Rare Elements
Viện CNXH
Viện Công nghệ xạ hiếm
NTĐH, RE
Nguyên tố đất hiếm
KLĐH
Kim loại đất hiếm
Ln3+, RE3+
Ion kim loại đất hiếm
TREO
Tổng đất hiếm
PC88A
2-ethylhexyl photphonic axit mono 2-ethylhexyl ester
NAP
Naphthenic axit
TBP
Tributyl photphat
O/A
Tỉ lệ thể tích pha hữu cơ trên pha nước
D
Hệ số phân bố
β
Hệ số tách
Ci
Nồng độ ban đầu
Hi
Độ axit ban đầu của hệ chiết
n
Số bậc chiết
m
Số bậc rửa chiết
VF
Tốc độ dòng của nguyên liệu
VS
Tốc độ dòng của dung môi
VW
Tốc độ dòng của dd. rửa chiết
D2-3-DSTG
DANH SÁCH TÁC GIẢ CỦA ĐỀ TÀI KH&CN CẤP NHÀ NƯỚC
(Danh sách những cá nhân đã đóng góp sáng tạo chủ yếu cho Đề tài
được sắp xếp theo thứ tự thoả thuận)
(Kèm theo quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004
của bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Tên đề tài:
Xử lý chế biến quặng đất hiếm Việt Nam
2. Thuộc chương trình:
Hợp tác khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
giữa Việt Nam và Hàn Quốc 2002-2004.
3. Thời gian thực hiện:
3 năm, 2002-2004
4. Cơ quan chủ trì:
Viện Công nghệ Xạ Hiếm
5. Bộ chủ quản:
Bộ Khoa học và Công nghệ
6. Danh sách tác giả:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
2
3
Học hàm, học vị, họ và tên
A. Phía Việt nam
PGS. TS. Lê Bá Thuận
TS. Trần Ngọc Hà
ThS. Nguyễn Trọng Hùng
CN. Lưu Xuân Đĩnh
CN. Nguyễn Thành Chung
ThS. NCS. Nguyễn Văn Hải
ThS. NCS. Nguyễn Đức Vượng
ThS. Nguyễn Quang Anh
KS. Lê Thị Bằng
TC. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
CN. Võ Hồng Lĩnh
TS. Hoàng Nhuận
TS. Nguyễn Bá Tiến
B. Phía Hàn Quốc
TS. Joon Soo KIM
TS. Jin Joung Lee
TS. Hoo Soo Yoon
Chữ ký
KIGAM
KIGAM
KIGAM
1
PHẦN I.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam có nguồn đất hiếm phong phú cần được nghiên cứu công
nghệ phục vụ cho khai thác chế biến nhằm phục vụ cho nền kinh tế. Mỏ đất
hiếm Yên Phú giàu nguyên tố đất hiếm phân nhóm trung và đất hiếm phân
nhóm nặng và mỏ đất hiếm Đông Pao giàu nguyên tố đất hiếm nhóm nhẹ.
Nguồn tài nguyên đất hiếm này gần như chưa được khai thác chế biến phục
vụ cho nền kinh tế. Một trong những lý do là công nghệ chế biến quặng đất
hiếm chưa được nghiên cứu đầy đủ để có thể cho sản phẩm mong muốn về
chất lượng và cạnh tranh về giá cả.
Một trong những giai đoạn quan trọng trong công nghệ chế biến quặng
đất hiếm là nghiên cứu phân chia tinh chế các nguyên tố đất hiếm thành
nguyên tố riêng rẽ có độ tinh khiết cao. Công nghệ này chứa đựng hàm lượng
khoa học cao và hiện nay cũng là bí quyết công nghệ của nhiều quốc gia sản
xuất và xuất khẩu đất hiếm.
Nghiên cứu phân chia tinh chế một số nguyên tố đất hiếm giá trị cao có
ý nghĩa quan trọng trong việc bước đầu đánh giá và xây dựng quy trình tối ưu
phân chia tinh chế nguyên tố đất hiếm Yên Phú. Các nguyên tố đất hiếm phân
nhóm trung và phân nhóm nặng trong đó có Y có độ tinh khiết cao ngày càng
được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực công nghệ cao như vật liệu phát quang,
vật liệu từ, vật liệu hạt nhân, vật liệu gốm cao cấp, v. v. .
Trong thời gian qua, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tăng cường hợp tác
KHCN với nước ngoài nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và nâng
cao trình độ khoa học công nghệ trong nước. Bộ KH&CN đã ký nghị định thư
với Bộ KHCN Hàn Quốc vào năm 2002 cho phép thực hiện nội dung hợp tác
về: " Xử lý chế biến quặng đất hiếm Việt Nam". Hai cơ quan đối tác chính
thực hiện nhiệm vụ này là: Viện Công nghệ Xạ Hiếm và Viện Khoa học Địa
chất và Tài nguyên khoáng sản Hàn Quốc (Korea Institute of Geoscience and
Mineral Resources- KIGAM, Korea).
2
Hàn Quốc là nước tiêu thụ đất hiếm khá lớn nhưng không có tài nguyên
đất hiếm. Nguồn cung cấp đất hiếm nguyên liệu duy nhất hiện nay cho công
nghiệp Hàn Quốc là Trung Quốc. Về lâu dài, cũng như các nước khác, Hàn
Quốc không muốn phụ thuộc vào nguồn đất hiếm Trung Quốc và Hàn Quốc
mong muốn hợp tác với Việt Nam để tìm hiểu, nghiên cứu chế biến đất hiếm
Việt Nam nhằm mở rộng nguồn cung cấp nguyên liệu đất hiếm. Tuy không
có tài nguyên đất hiếm có giá trị kinh tế, nhưng công tác nghiên cứu đất hiếm
của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1980 do nhu cầu phát triển của công nghiệp.
Viện KIGAM là một trong số Viện có nghiên cứu mạnh và có truyền thống về
lĩnh vực này.
Đề tài: “Xử lý chế biến quặng đất hiếm Việt Nam” là kết quả của
mối quan tâm chung trên đây và nhằm nâng cao giá trị của khoáng sản đất
hiếm và xây dựng được công nghệ chế biến quặng đất hiếm Việt Nam, cung
cấp nguyên liệu đất hiếm cho các công nghệ chế tạo sản phẩm chất lượng cao
cho nền công nghiệp kỹ thuật cao.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Phân công trách nhiệm của hai bên được thể hiện trong thuyết minh của
nhiệm vụ và được thể hiện trong bản thoả thuận và bản kế hoạch do Viện
CNXH, Viện KIGAM và hai chủ nhiệm nhiệm vụ kí kết trước khi thực hiện
nhiệm vụ (xem phụ lục kèm theo).
1. Trách nhiệm của phía Việt Nam
a) Nghiên cứu xây dựng quy trình phân chia tinh chế nguyên tố đất hiếm
Sm, Eu, Gd và Y từ tinh quặng đất hiếm Yên Phú và chế thử oxit đất
hiếm có kích thước hạt thích hợp
- Thực hiện nghiên cứu khoa học ở các phòng thí nghiệm của hai bên
với đối tượng là tinh quặng đất hiếm Yên Phú và tinh quặng đất hiếm Đông
Pao, Việt Nam.
- Trao đổi kết quả nghiên cứu và tham gia đào tạo cán bộ trong lĩnh vực
công nghệ đất hiếm.
3
Nội dung nghiên cứu ở phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ xạ hiếm
tập trung vào các vấn đề chính sau đây:
- Tiếp nhận công nghệ phân huỷ tinh quặng đất hiếm Việt Nam từ
nghiên cứu thực hiện ở KIGAM, Hàn Quốc.
- Thực hiện nghiên cứu công nghệ tinh chế các nguyên tố Sm, Gd, Eu
và Y.
- Thực hiện nghiên cứu thu nhận oxit đất hiếm trên có kích thước hạt
phù hợp cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Trong bản báo cáo kết thúc nhiệm vụ này, chúng tôi sẽ trình bày kết
quả cơ bản trong các việc thực hiện mục đích và nội dung đề ra.
b) Phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu ứng dụng đất hiếm
- Trao đổi thông tin khoa học và công nghệ phân chia tinh chế đất hiếm
thế giới và kết quả khoa học nghiên cứu trong thời gian trước đây của hai bên.
- Hàng năm tiếp đón 3-5 cán bộ nghiên cứu Hàn Quốc sang viện
CNXH tổ chức trao đổi thông tin dưới dạng seminar khoa học và thảo luận tại
phòng thí nghiệm và làm thí nghiệm demo.
- Hàng năm cử cán bộ 3-4 Việt Nam sang Hàn Quốc trong khoảng thời
gian 1 tháng để khảo sát, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu tại các phòng thí
nghiệm của KIGAM, hội thảo và trao đổi thông tin khoa học về lĩnh vực
nghiên cứu. Tổ chức hội thảo về công nghệ chế biến và ứng dụng đất hiếm
cho cán bộ của hai Viện và cán bộ trong nước nghiên cứu trong lĩnh vực chế
biến và ứng dụng đất hiếm Việt Nam.
2. Trách nhiệm của phía Hàn Quốc
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu chung.
- Phân huỷ và hoà tách tinh quặng đất hiếm Việt Nam. Phân tách xeri từ tinh
quặng đất hiếm Đông Pao.
- Phân chia nhóm các nguyên tố đất hiếm bằng phương pháp chiết dung môi
với PC88A.
- Phân chia nguyên tố đất hiếm Eu, Gd, Sm và Y
- Chế thử các hợp chất đất hiếm.
4
- Thiết kế công nghệ chế biến tinh quặng đất hiếm và phân chia nguyên tố đất
hiếm từ tinh quặng đất hiếm Việt Nam
- Hàng năm, tiếp nhận 3-4 cán bộ Việt Nam sang Hàn Quốc từ 1 tuần đến 1
tháng để khảo sát học tập kinh nghiệm, làm việc trong phòng thí nghiệm của
KIGAM dưới sự hướng dẫn của cán bộ KIGAM, tham quan khoa học ở một
số nhà máy của Hàn Quốc.
- Hàng năm, cử 3-5 cán bộ nghiên cứu Hàn Quốc sang Viện tổ chức trao đổi
thông tin dưới dạng seminar khoa học, thảo luận tại phòng thí nghiệm và làm
thí nghiệm giới thiệu (thí nghiệm demo).
II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG NHIỆM VỤ
- Căn cứ vào nhu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học về nghiên cứu và chế biến
quặng đất hiếm Việt Nam do hai phía Việt Nam và Hàn Quốc cùng quan tâm.
- Căn cứ vào khả năng chuyên môn và sự hợp tác trong nghiên cứu khoa học
giữa Viện Công nghệ xạ hiếm và Viện KIGAM, Hàn Quốc.
- Biên bản ghi nhớ giữa Viện CNXH và KIGAM, ký ngày 24/7/2000.
- Thoả thuận của Viện CNXH và KIGAM về nghiên cứu phát triển công nghệ
chế biến và ứng dụng đất hiếm, ký ngày 25/7/2000.
- Phê duyệt và kế hoạch cấp kinh phí cho đề tài chiến lược quốc tế năm 2001
do Viện kế hoạch khoa học và kỹ thuật Hàn Quốc thông báo, ngày 1/8/2001
(Tiếng Hàn).
- Thoả thuận của phía Việt Nam và Hàn Quốc trong phiên họp lần 1 của Tiểu
ban hợp tác Việt - Hàn về năng lượng và tài nguyên khoáng sản (Vấn đề 3Tài nguyên khoáng sản; Biên bản phiên họp lần 1 của Tiểu ban hợp tác Việt Hàn về năng lượng và tài nguyên khoáng sản, ngày 14/8/2001).
- Nhiệm vụ " Xử lý chế biến quặng đất hiếm Việt Nam" được đưa vào danh
mục chính thức thực hiện từ năm 2002-2004 tại phiên họp thứ hai của Uỷ ban
Liên chính phủ Việt - Hàn về hợp tác KHCN, ngày 22/10/2001 (Protocol of
the second meeting of the Korea-Vietnam Joint Committee on Science &
Technological Cooperation-2001).
5
- Công hàm của đại sứ Hàn Quốc thông báo cho Bộ KH, CN &MT Việt
Nam rằng dự án: "A study on the Preparation of raw marterial from
Vietnamese Rare Earth Ore" được chính phủ Hàn Quốc phê chuẩn và hai đối
tác của dự án này là Viện CNXH và Viện KIGAM. Đại sứ quán Hàn Quốc
yêu cầu Bộ KHCN&MT hỗ trợ và cho phép thực hiện dự án quốc tế này
(KEV-0-460 ngày 27 tháng 11 năm 2001).
- Hợp đồng KH&CN về việc thực hiện nội dung hợp tác với Bộ KH&CN:
Hợp đồng số 14/2002/HĐ-QHQT, ngày 28 tháng 4 năm 2003.
III. NỘI DUNG ĐÃ THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác song phương qua từng
năm được thể hiện như sau:
2.1. Những nội dung đã thực hiện trong năm 2002
- Tổng quan tài liệu liên quan đến mục tiêu của đề tài.
- Chuẩn bị nguyên liệu (tinh quặng Đông Pao và Yên Phú) và gửi tinh quặng
sang KIGAM (Hàn Quốc).
- Tiếp nhận công nghệ phân huỷ tinh quặng đất hiếm Đông Pao. Phân hủy
quặng đất hiếm bastnesite đã được Viện KIGAM nghiên cứu nhiều nên Viện
KIGAM mong muốn nghiên cứu áp dụng đối với đối tượng quặng ĐH Đông
Pao,Việt Nam.
- Thử nghiệm và làm chủ công nghệ phân chia tổng đất hiếm Yên phú thành
các nhóm nhẹ - trung - nặng và các concentrate phù hợp với mục đích phân
chia riêng rẽ bằng kỹ thuật chiết dung môi trên thiết bị chiết 4 lit/bậc.
- Cử cán bộ sang Hàn Quốc và tiếp nhận chuyên gia Hàn Quốc đến Việt Nam
tiến hành thực nghiệm và trao đổi khoa học theo các nội dung trên.
- Đi thực địa thăm quan, lấy mẫu, khảo sát mỏ đất hiếm Yên Phú cùng với
chuyên gia Hàn Quốc.
2.2. Những nội dung đã thực hiện trong năm 2003
- Thử nghiệm và làm chủ công nghệ phân chia tinh chế Gd, Sm và Eu đạt độ
tinh khiết 99,9% bằng phương pháp chiết dung môi và khử bằng Zn từ đất
6
hiếm Yên Phú trên thiết bị chiết lớn 4 lit/bậc do KIGAM trao đổi kết quả
nghiên cứu.
- Cử cán bộ sang Hàn Quốc và tiếp nhận chuyên gia Hàn Quốc đến Việt Nam
tiến hành thực nghiệm và trao đổi khoa học theo các nội dung trên.
- Chế thử oxit đất hiếm Eu, Gd và Sm đạt tiêu chuẩn thương mại (độ sạch:
Eu2O3, Gd2O3 và Sm2O3 - 99,9%, kích thước hạt trung bình: 3-5µm)
2.3. Những nội dung đã thực hiện trong năm 2004
- Thực hiện tinh chế ytri trên thiết bị chiết và chế thử oxit đất hiếm Y đạt tiêu
chuẩn đăng ký (độ sạch: Y2O3- 99,9%, kích thước hạt trung bình: 3-5µm).
- Tổ chức hội thảo khoa học tổng kết nhiệm vụ.
- Xây dựng nhiệm vụ hợp tác giai đoạn 2005-2008. Lập đề án thành lập Trung
tâm hợp tác nghiên cứu vật liệu đất hiếm Việt- Hàn
2.4. Trao đổi chuyên gia, cán bộ
Một trong những nội dung chính của sự hợp tác giữa hai Viện là trao
đổi thông tin khoa học, kết quả nghiên cứu, chuyển giao phương pháp và kĩ
thuật thực nghiệm và thảo luận các kết quả nghiên cứu của các cán bộ tham
gia nhiệm vụ nghị định thư.
Công tác này được thực hiện đều đặn theo từng năm, theo kế hoạch hai
bên đã vạch ra. Sau đây, chúng tôi trình bày bảng tổng kết trao đổi chuyên gia
và cử cán bộ đi thực tập hàng năm.
a) Thăm quan và trao đổi khoa học của cán bộ Viện KIGAM
Năm 2002
TT
Cán bộ KIGAM
1
Dr. Joon Soo KIM
Nội dung trao đổi chính
Lập kế hoạch hợp tác;
Thời gian
6-11/5/ 2002
Thăm quan mỏ đất hiếm Yên Phú.
2
Dr. Jin Young Lee
Kĩ thuật chiết dung môi tách
18-23/7/2002
NTĐH
Giới thiệu Viện KIGAM và đơn vị
7
hợp tác trực tiếp là Mineral &
Material Procesing Division.
3
Dr. Ho Sung Yoon Trao đổi kinh nghiệm về xử lý
18-23 /7/ 2002
quặng đất hiếm.
Năm 2003
TT
1
Chuyên gia
Nội dung trao đổi chính
Thời gian
Dr. Joon Soo KIM -Xây dựng kế hoạch thực hiện dự 6 -11/5/ 2002
án; Bàn bạc mục đích và kế hoạch
thành lập trung tâm hợp tác Việt
Hàn về vật liệu đất hiếm.
2
Dr. Jin Young Lee
-Kĩ thuật chiết dung môi phân chia 18-25 /3/ 2003
Eu, Gd, Sm.
3
MSc. Lee Hoo In
-Tái sinh dung môi đã sử dụng.
18-25 /3/ 2003
Năm 2004
TT
Chuyên gia
Nội dung trao đổi chính
Thời gian
1
Dr. Joon Soo KIM
- Đánh giá hoạt động của dự án
2
Dr. Jin Young Lee
3
Dr. Ho Sung Yoon
4
Dr. Ho Seok Jeon
5
Dr. Sung Dong Kim
- Tham gia hội thảo lần thứ 1 6-12/6/ 2004
6
Mr. Chul Joo Kim
Việt Nam - Hàn Quốc về
7
Mr. Ho In Lee
nghiên cứu công nghệ và ứng
8
Prof. Choon Han
dụng đất hiếm.
(Kwangwoon Univ.)
b) Thăm quan và trao đổi khoa học của cán bộ Viện CNXH
II. 1. Năm 2002
8
TT
1
2
Cán bộ
TS. Lê Bá Thuận
TS. Trần Ngọc Hà
Nội dung công tác
Thời gian
-Thăm quan khoa học và xác
25/6/2002-
định kế hoạch nghiên cứu.
2/7/2002
-Mô phỏng máy tính quá trình
17- 31/10/
chiết dung môi và tính toán các
2002
thông số chiết.
Năm 2003
TT
1
2
Cán bộ
PGS. Huỳnh Văn Trung
Th.S. Nguyễn Quang Anh
Nội dung công tác
Thời gian
-Thăm quan khoa học và
14-21/4/
hợp tác giữa hai Viện
2003
- Tách và tinh chế Eu
7/45/5/2003
3
Th. S. Nguyễn Trọng Hùng
-Phân
huỷ
quặng
bastnaesite.
7/45/5/2003
-Đánh giá kết quả nghiên
cứu đạt được;
4
TS. Lê Bá Thuận
-Chuẩn bị cho hội thảo
(Chuyến công tác này thuộc Việt-Hàn về công nghệ và
kế hoạch 2004)
15-22/12/
2003
ứng dụng đất hiếm.
Năm 2004
TT
1
Cán bộ
TS. Nguyễn Bá Tiến
Nội dung công tác
Thời gian
- Kỹ thuật điều chế oxit
5/4 -
đất hiếm kích thước hạt
5/5/2004
nhỏ.
2
Nguyễn Thành Chung
- Tinh chế Y
5/4 5/5/2004
9
c. Nội dung khoa học đã trao đổi thông qua hội thảo, seminar khoa học
Trong quá trình làm việc của các cán bộ KIGAM tại Viện CNXH và
các cán bộ Viện CNXH tại KIGAM đã thực hiện nội dung trao đổi khoa học
qua việc tổ chức seminar. Sau đây là các seminar khoa học đã được tổ chức
trong thời gian 2002- 2004.
Ngoài trao đổi chính thức khi cán bộ viện này đến công tác tại viện kia,
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thàng tháng hai bên còn trao đổi thảo luận
kết quả nghiên cứu, cung cấp tài liệu chuyên môn qua điện thoại và qua
email,…
a) Senimar khoa học
No
1
2
3
4
Nội dung khoa học
Kĩ thuật chiết dung môi phân chia
các NTĐH
Các kĩ thuật xử lý quặng đất hiếm
bastnaesite
Kĩ thuật chiết dung môi tách Gd,
Sm và Eu
Xử lý monazite và ilmenite
Địa điểm
Thời
gian
Báo cáo viên
CNXH
2002
Jin Young Lee
CNXH
2002
Ho Sung Yoon
CNXH
2003
Jin Young Lee
Huế
2003
Joon Soo Kim
KIGAM
2003
Lê Bá Thuận
KIGAM
2003
Ng. Tr. Hùng
KIGAM
2004
Ng. Bá Tiến
- Nghiên cứu phất triển công nghệ
5
tại Viện CNXH
- Tài nguyên đất hiếm Việt Nam
6
7
Phân huỷ quặng đất hiếm Yên
Phú
Điều chế ADU và hợp chất
NTĐH
2.6. Tổ chức hội thảo khoa học
Để tổng kết, đánh giá hoạt động trong khuôn khổ của nhiệm vụ, năm
2004 hai bên đã tổ chức hội thảo khoa học. Ngoài cán bộ chính của hai đơn vị
10
tham gia trực tiếp vào nhiệm vụ, còn có các cán bộ và chuyên gia trong và
ngoài Viện trong lĩnh vực đất hiếm được mời đến dự hội thảo.
Tên hội thảo: 1st - Korea Joint Symposium on Rare Earths
Development and Application
Thời gian và địa điểm: Ngày 8-9/6/2004 Tại Khách sạn Vườn thủ đô,
Hà Nội.
Tài liệu của hội thảo: Proceedings of the 1st Vietnam-Korea
symposium on rare earths development and application. Hanoi, June 8-9,
2004.
Danh sách các báo cáo tham dự hội thảo:
No
1
Tên Báo cáo
Người trình bày
Preparation of concentrate from Vietnamese
ThS. Dương Văn Sự,
Yen Phu rare earths ore
ThS. Nguyễn Đức Hưng
(CNXH)
Process development for preparation of rare
2
earth concentration from the Korean monazite
and Vietnamese xenotime ore
3
4
5
xenotime by pressure- alkaline attack
(CNXH)
Recovery of cerium and rare earth element
ThS. Ng. Trọng Hùng
oxides from Dong Pao bastnaesite concentrate
(CNXH)
Preparation
of
cerium
carbonate
from
bastnasite
earths by solvent technique-current status in
ITRRE
7
(KIGAM)
Recovery of rare earths from Yen Phu KS. Phạm Quang Trung
Process development for separation of rare
6
Dr. Ho-Seok Jeon,
BSc. Chul-Joo Kim
(KIGAM)
PGS. Lê Bá Thuận
(CNXH)
Extraction of Ce(IV) with PC88A/DEHPA in
CN. Hoàng Nhuận
HNO3 medium and its use for cerium
(CNXH)
purification
8
Preparation of High purified Europium oxide
Mr. Hoo-In Lee
11
from medium rare earth group by Zn
(KIGAM)
reduction
9
Purification of yttrium by solvent technique
ThS. Nguyễn Văn Hải
using Aliquat 336
(ĐH Sư Phạm Hà Nội)
Separation of rare earth elements(Sm/Gd) by
10 continuous solvent extraction
Dr. Joon-Soo Kim,
Dr. Jin-Young Lee
(KIGAM)
Study on separation of some major rare earth
11 elements from Yen Phu xenotime by solvent
extraction technique
Separation Characteristics of Heavy Rare
12 Earth
Elements
by
Extraction
Chromatography
Computer simulation of counter current
13 extraction processes for rare earths separation
using PC88A, DEHPA extractants
14
15
16
17
Preparation of red-phospher by Sol-Gel
process
Preparation of Fe-REE-Mg alloy at ITRRE
PGS. Lê Bá Thuận
(CNXH)
Prof. Choon Han
(Kwangwoon Univ.)
TS. Trần Ngọc Hà
(CNXH)
Dr. Ho-Sung Yoon
(KIGAM)
KS. Phạm Đức Thái
(CNXH)
Preparation of neodymium oxide from NdFeB
magnet scrap
Study on preparation of some RE products for
increasing the yield of tea plant
Dr. Sung-Don Kim
(KIGAM)
TS. Nguyễn Bá Tiến
(CNXH)
Đây là hội thảo không những tổng kết đánh giá hoạt động của hai bên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hợp tác song phương mà còn là dịp cho
các nhà khoa học của hai nước nghiên cứu trong lĩnh vực đất hiếm gặp gỡ
trao đổi và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
12
Nối tiếp hội thảo này, dự kiến năm 2007 sẽ tổ chức hội thảo 2st - Korea
Joint Symposium on Rare Earths Development and Application lần thứ tại
Hàn Quốc.
2.5. Gửi mẫu tinh quặng và quặng đất hiếm Việt Nam
Nhiệm vụ hợp tác này lấy đối tượng quặng đất hiếm Việt Nam là đối
tượng nghiên cứu chính nên công tác gửi mẫu là nhiệm vụ được đặt ra từ khi
thực hiện nhiệm vụ. Theo yêu cầu của phía KIGAM chúng tôi đã thực hiện
các đợt gửi mẫu khác nhau:
- 7/2002 Viện CNXH gửi 10 kg mẫu tinh quặng đất hiếm Đông Pao sang
KIGAM phục vụ mục đích nghiên cứu công nghệ xử lý quặng đất hiếm.
- 12/2002 Viện CNXH gửi 50 kg mẫu tinh quặng đất hiếm Đông Pao có hàm
lượng đất hiếm 30% và 200 kg tinh quặng đất hiếm Yên Phú với hàm lượng
đất hiếm ~ 35%.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Nhiệm vụ HTQT đã thực hiện các mục tiêu đã đăng ký thông qua các hoạt
động: trao đổi thông tin khoa học, nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm của
hai bên và trao đổi kết quả nghiên cứu, tham các cơ sở công nghiệp, tham
quan phòng thí nghiệm, tổ chức các seminar khoa học và hội thảo khoa học.
- Những nội dung đã đặt ra trong nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu với đối tác
Hàn Quốc đã được hoàn thành như kế hoạch đề ra.
+ Đã xây dựng các quy trình công nghệ phân chia nhóm tổng đất hiếm
Yên Phú, quy trình tách và tinh chế Eu, quy trình phân chia tinh chế Gd, Sm
và Y đạt độ tinh khiết cao > 99,9%.
+ Đã xây dựng quy trình điều chế các oxit đất hiếm có kích thước
thước nhỏ đáp ứng yêu cầu của sản phẩm thương mại.
- Ngoài những việc đảm bảo nội dung đăng kí, chúng tôi còn tiếp nhận công
nghệ và kỹ thuật khác nhau trong lĩnh vực đất hiếm. Những vấn đề này được
trình bày dưới đây.
13
- Thông qua hợp tác và thực hiện nhiệm vụ, phía Việt Nam đã thu nhận được
kết quả quan trọng sau đây:
+ Đào tạo cán bộ: Thông qua nhiệm vụ hợp tác, kiến thức các cán bộ
thu được thông qua hình thức như seminar khoa học, trao đổi trực tiếp với cán
bộ KIGAM trong các phòng thí nghiệm của Viện CNXH và phòng thí nghiệm
của Viện KIGAM, và thực tập khoa học tại phòng thí nghiệm của KIGAM,
kiến thức của cán bộ về lĩnh vực xử lý và phân chia tinh chế nguyên tố đất
hiếm được cập nhật và nâng cao. Điều đặc biệt, các cán bộ tiếp thu được
những kỹ thuật nghiên cứu mới như các kỹ thuật sol-gel trong việc chế tạo
các bột mịn dopping đất hiếm, các oxit đất hiếm có kích thước nano, kỹ thuật
tính toán thông số của công nghệ chiết dung môi được các nước trên thế giới
áp dụng có hiệu quả, đặc biệt là ở Trung Quốc.
Thông qua thực hiện nhiệm vụ nghị định thư, 1 NCS đã bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ (Hoàng Nhuận), 3 học viên đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sĩ (Nguyễn Văn Hải, Trần Hồng Thu và Nguyễn Thị Phấn). Hiện có 2
NCS (Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Đức Vượng) đang thực hiện nghiên cứu
theo các hướng và nội dung của nghị định thư. Đã công bố nhiều bài báo khoa
học trên tạp chí khoa học trong nước và tham dự các hội thảo khoa học trong
và ngoài nước.
+ Phương diện công nghệ: Không thể hiểu dễ dàng là tất cả bí quyết
công nghệ đối tác đã nghiên cứu được đều có thể chuyển giao cho Việt Nam.
Nhưng thông qua hợp tác này, Viện CNXH đã thu nhận được vấn đề công
nghệ quan trọng làm cơ sở cho nghiên cứu hoàn thiện ở Viện. Đó là công
nghệ:
• Công nghệ xử lý quặng đất hiếm bastnaesite và tách trực tiếp xeri từ
dung dịch hoà tách. Công nghệ này được chúng tôi nghiên cứu và áp
dụng cho đất hiếm Đông Pao và đã cho kết quả rất tốt trong việc chủ
động cung cấp lượng lớn tổng đất hiếm với suất đầu tư thấp và có
thể thu nhận trực tiếp xeri có chất lượng cao (96% - 98%) dùng
được cho nhiều mục đích ứng dụng.
14
• Kỹ thuật xác định các thông số công nghệ chiết bằng phương pháp
tính toán tĩnh hiện được Trung Quốc, Hàn Quốc áp dụng cho việc
nghiên cứu và xây dựng các công nghệ phân chia và tinh chế đất
hiếm bằng kĩ thuật chiết dung môi.
• Những vấn đề về vận hành và chế tạo thiết bị chiết nhiều bậc. Kinh
nghiệm vận hành thiết bị chiết được phía cán bộ KIGAM trao đổi
với cán bộ của Viện CNXH. Một số mô hình và thiết kế thiết bị
chiết mixer-settler, thiết bị chiết cột cũng được phía KIGAM cho
học tập và tìm hiểu.
• Viện KIGAM đã trao đổi kiến thức và kinh nghiệm để kết tủa oxalat
có kích thước thước và phân bố kích thước hạt phù hợp việc điều
chế oxit đất hiếm có kích thước theo yêu cầu.
• Viện KIGAM cũng đã cấp cho Viện CNXH một số sơ đồ thiết kế
công nghệ chế biến quặng đất hiếm bastnaesite có thể áp dụng trực
tiếp cho tinh quặng đất hiếm Đông Pao.
• Ngoài ra, Viện KIGAM cung cấp cho Viện CNXH một số hóa chất,
thiết bị. Các hóa chất thiết bị và tài liệu này rất quý giá cho công tác
nghiên cứu tại Viện CNXH, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện
thành công nội dung khoa học công nghệ nêu trên.
+ Mở rộng hướng nghiên cứu và hợp tác: qua tham quan, trao đổi
khoa học, các cán bộ hai bên luôn đề xuất hướng hợp tác mới như hợp tác về
điều chế bột tan siêu mịn, hướng ứng dụng hợp chất đất hiếm, mời các doanh
nghiệp tham gia vào khai thác chế biến đất hiếm tại Việt Nam. Phía KIGAM
nhiều lần đề xuất hình thành Trung tâm hợp tác về vật liệu đất hiếm làm cơ sở
cầu nối cho hợp tác khoa học giữa các nhà khoa học hai nước trong lĩnh vực
này, cũng như để lôi kéo các trường đại học tham gia đào tạo cán bộ trẻ và
làm cầu nối tổ chức tham quan, hội thảo để các doanh nghiệp Hàn Quốc đến
Việt Nam đầu tư lĩnh vực này.
+ Phương diện tăng cường hợp tác và hiểu biết giữa các nhà khoa
học giữa hai Viện KIGAM và Viện CNXH. Chúng tôi đánh giá đây cũng là
15
vấn đề cần thiết và quan trọng. Trước đây, khi nhà khoa học KIGAM đến
Viện họ còn lo ngại về vấn đề mang tính chất chính trị như chủ nghĩa xã hội
của Việt Nam, … nhưng qua thời gian làm việc và trao đổi tham quan đến
Việt Nam những lo ngại, e dè này đã biến mất nhường chỗ cho sự hợp tác
thân thiện và nhiệt tình của hai bên.
- Thông qua hợp tác và thực hiện nhiệm vụ, phía KIGAM đã thu nhận được
kết quả quan trọng sau đây:
+ Họ đã có tổng quan khá đầy đủ về tình hình tài nguyên đất hiếm Việt
Nam. Đây không chỉ là vấn đề tổng quan số liệu mà họ còn có chuyến tham
quan đến tận mỏ đất hiếm như mỏ đất hiếm Yên Phú và những số liệu phân
tích về thành phàn hoá học, khoáng vật học quặng đất hiếm Việt Nam, khả
năng sơ chế, xử lý làm giàu và phân huỷ tinh quặng và khả năng tinh chế các
nguyên tố đất hiếm Việt Nam
+ Các kết quả nghiên cứu của Viện CNXH và KIGAM là quan trọng để
họ tư vấn cho các nhà đầu tư vào đầu tư khai thác chế biến quặng đất hiếm
Việt Nam. Đây là mục tiêu sâu xa của chúng tôi đặt ra khi đề xuất thực hiện
nhiệm vụ này.
V. KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu trong lĩnh vực đất hiếm đã có kết quả nhất định nhưng đây
là lĩnh vực công nghệ cao cần có nghiên cứu sâu để cho công nghệ có sức
cạnh tranh nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất hiếm Việt Nam. Hai
bên đã xây dựng nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu tiếp tục. Phía đối tác
KIGAM, Hàn Quốc đã và đang thực hiện giai đoạn thứ hai của nhiệm vụ hợp
tác này. Viện CNXH đã được Bộ KH&CN phê duyệt thực hiện giai đoạn 2.
Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đến Bộ KH &CN và mong được triển khai nhiệm
vụ giai đoạn 2 này để đồng hành với kế hoạch của Viện KIGAM.
16
- Xem thêm -