Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và trang web thôn...

Tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và trang web thông tin phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành thương mại

.PDF
64
203
137

Mô tả:

Bé th−¬ng m¹i ViÖn nghiªn cøu th−¬ng m¹i B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé X©y dùng, qu¶n lý c¬ së d÷ liÖu vµ trang web th«ng tin phôc vô ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc cña ngµnh th−¬ng m¹i Chñ nhiÖm ®Ò tµi: nguyÔn thÞ thanh hµ 6471 24/8/2007 hµ néi - 2007 MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT CSDL Cơ sở dữ liệu CNTT Công nghệ thông tin NSD Người sử dụng HTML Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản FPT File Transfer Protocol - giao thức truyền file trên mạng dựa theo chuẩn TCP SQL Structure Query Language - Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc RDBMS Relational Database Management System Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ASP Active Server Pages - môi trường cho phép tạo và chạy các các ứng dụng Web server động 3 MỞ ĐẦU Hiện nay trong ngành thương mại đã có nhiều trang thông tin về kinh tế thương mại khá phong phú như trang www.mot.gov.vn là trang thông tin chính thức của bộ Thương mại, trang vinanet.com.vn của trung tâm Thông tin thương mại, trang www.vietrade.gov.vn v.v... cập nhật khá nhiều thông tin kinh tế thương mại cần thiết cho người đọc. Tuy vậy, trang thông tin phục vụ hoạt động và quản lý nghiên cứu khoa học của ngành thương mại vẫn chưa được tổ chức và thực hiện. Do thiếu thông tin nên đã dẫn đến tình trạng có sự trùng lắp trong việc lựa chọn và triển khai các đề tài nghiên cứu, các dự án hợp tác giữa các cơ quan. đồng thời lại có sự bỏ sót những vấn đề và những lĩnh vực bức xúc từ thực tiễn mà không có cơ quan nghiên cứu nào triển khai. Việc xây dựng CSDL và trang web thông tin kinh tế thương mại phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại là thực hiện đưa công nghệ hiện đại vào công tác nghiên cứu và quản lý phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập kinh tế thế giới và tham gia thương mại điện tử... Tạo tiền đề hợp tác, cung cấp và trao đổi thông tin hai chiều giữa các tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trong và ngoài nước. Xây dựng CSDL và trang web thông tin sẽ thực hiện tốt chức năng trợ giúp nghiên cứu như: Cung cấp thông tin, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu triển khai cũng như công tác đào tạo do tính cập nhật và tính hệ thống của của hệ thống thông tin này; Thuận tiện cho các đối tác liên hệ làm việc cũng như tìm kiếm, tra cứu; Tạo một môi trường thuận lợi trực tuyến, các diễn đàn trao đổi thông tin thuận lợi và thân thiện với người sử dụng... do đó có thể nâng cao và mở rộng các CSDL về ngành thương mại để phục vụ cho công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính phủ điện tử trong tương lai. Hầu hết các Viện nghiên cứu các cấp, các thư viện Quốc gia các cơ sở đào tạo đều có trang web đưa lên Internet, giới thiệu về các hoạt động nghiên cứu cũng như các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu. Hiện đã có 4 CSDL và trang web thông tin về các đề tài khoa học, luận án khoa học của Trung tâm Thông tin và tư liệu quốc gia; của các viện nghiên cứu của các bộ, ngành như Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư... nhưng chưa có trang web thông tin về các đề tài khoa học, luận án khoa học riêng của ngành thương mại. Vì vậy việc xây dựng CSDL và trang web thông tin phục vụ công tác nghiên cứu của ngành thương mại là rất cần thiết. Đề tài này tập trung vào xây dựng và tổ chức trang web về Thông tin khoa học, các hoạt động nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu khoa học của ngành thương mại nhằm đóng góp một phần nhỏ cho công tác phát triển thương mại của ngành. Mục tiêu của đề tài: − Nghiên cứu nhu cầu thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, định hướng và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành thương mại: bao gồm các thông tin có hệ thống về các công trình nghiên cứu khoa học của ngành thương mại; các tư liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu. − Tổ chức thu thập các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến thương mại, các hoạt động nghiên cứu triển khai và hợp tác của các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực thương mại. − Thiết kế, xây dựng CSDL và trang Web thông tin phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành thương mại; Đưa trang Web lên Internet. − Các kiến nghị, giải pháp về tổ chức quản lý, khai thác, cập nhật thông tin và duy trì hệ thống. Đối tượng và Phạm vi của đề tài Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào các thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại − Các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại − Các tư liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học Đối tượng chủ yếu của đề tài là các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại, trong đó lấy đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ Thương mại làm hạt nhân. Đây cũng là đặc thù và tính riêng biệt của trang web này. 5 Đối tượng sử dụng: − Các cán bộ nghiên cứu trong và ngoài ngành thương mại, nghiên cứu sinh và sinh viên − Lãnh đạo và các nhà quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Thương mại Phạm vi Về không gian và nội dung Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ của Bộ thương mại; các Sở Thương mại; các trường đại học khu vực phía Bắc: đại học Thương mại, đại học Kinh tế quốc dân, đại học Ngoại thương; Các đề tài liên quan đến lĩnh vực thương mại của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và đầu tư. Tư liệu về kinh tế thương mại phục vụ cho hoạt động nghiên cứu: thông tin tổng quan về một số tổ chức kinh tế quốc tế; một số nước có quan hệ thương mại với Việt nam; sách tài liệu về kinh tế thương mại hiện có ở Thư viện Viện Nghiên cứu Thương mại; Một số thuật ngữ kinh tế thương mại... Về thời gian: Các đề tài nghiên cứu khoa học từ năm 1990 đến nay (2004) Kết cấu của đề tài gồm 3 phần Chương I: Thiết kế trang Web thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại Chương II: Tổ chức cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại Chương III: Một số kiến nghị nhằm tăng cường và phát triển CSDL thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại 6 CHƯƠNG I THIẾT KẾ TRANG WEB THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI 1. MỤC ĐÍCH THIẾT KẾ Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Để phục vụ công tác quản lý của ngành, hàng năm Bộ Thương mại đều có kế hoạch triển khai nghiên cứu các vấn đề các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về lĩnh vực thương mại; các chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại. Nội dung nghiên cứu là những vấn đề bức xúc trong thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực thương mại đang còn vướng mắc được cụ thể hóa thành từng vấn đề như: − Đẩy mạnh lưu thông hàng hóa trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu − Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật. − Phát triển thương mại điện tử. − Làm tốt công tác quản lý thị trường − Đẩy mạng công tác xúc tiến thương mại: − Thúc đẩy Hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế 7 − Xây dựng các chủ trương, biện pháp và hướng dẫn việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. − Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ. − Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hội và tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực do Bộ quản lý. − Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. − … Thông tin cần phục vụ nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế thương mại rất rộng, bao gồm các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế thương mại trong nước và trên thế giới; các tư liệu số liệu có hệ thống ở cả tầm vi mô và vĩ mô; hệ thống các tư liệu nghiên cứu, sách kinh điển và chuyên ngành; hệ thống các văn bản chính sách v.v… mà trong phạm vi một đề tài khoa học cấp Bộ thì không thể bao quát hết được. Hơn nữa các thông tin tuy chưa có thể tập hợp thành một “cổng thông tin” phục vụ cho hoạt động nghiên cứu nhưng bạn đọc có thể khai thác chúng ở hàng trăm website của các đơn vị làm thông tin có lượng thông tin cập nhật hệ thống và rất phong phú như vinanet.com.vn của trung tâm Thông tin Thương mại, các báo điện tử… cả trong và ngoài nước, website của các bộ, ngành, các hiệp hội v.v… Website thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại giới hạn với mục tiêu cơ bản là: − Giới thiệu hoạt động nghiên cứu khoa học, và hoạt động đào tạo sau đại học của Bộ Thương mại − Làm phương tiện để thực hiện một số chức năng của quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai của Bộ Thương mại 8 − Cung cấp thông tin hỗ trợ cho công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên cứu của ngành Thương mại bao gồm: Các công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại; Các tư liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học… Website thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại chứa các thông tin chuyên môn được sắp xếp thành nhiều đề mục, nhiều tiêu đề để tra cứu. Website này có tính chất như một thư viện điện tử lưu trữ các tư liệu về kết quả nghiên cứu khoa học của ngành thương mại và các tư liệu, tài liệu, sách tham khảo. Website này sẽ được cập nhật thường xuyên thông tin mới và được sắp xếp sao cho người xem tìm ngay được thông tin mình muốn tìm. Các nhà nghiên cứu, nghiên cứu sinh và sinh viên cần có phần lưu trữ thông tin này để có thể cập nhật kiến thức mới. Để tạo thư viện điện tử, cần có kế hoạch và tầm nhìn xa để dễ phát triển mở rộng về sau. Việc thu thập, tập hợp xây dựng CSDL và trang web giới thiệu kết quả nghiên cứu về lĩnh vực thương mại trong thời gian qua sẽ hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu triển khai cũng như công tác đào tạo do tính cập nhật và tính hệ thống của của hệ thống thông tin này; Thuận tiện cho các đối tác liên hệ làm việc cũng như tìm kiếm, tra cứu; Đưa trang web giới thiệu kết quả nghiên cứu về lĩnh vực thương mại lên Internet là đã tham gia cung cấp, chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin toàn cầu. Tạo một môi trường thuận lợi trực tuyến, các diễn đàn trao đổi thông tin thuận lợi và thân thiện với người sử dụng... do đó có thể nâng cao và mở rộng các CSDL về ngành thương mại để phục vụ cho công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính phủ điện tử trong tương lai. 2. NHU CẦU THÔNG TIN VÀ NỘI DUNG CỦA WEBSITE Để thiết kế Website thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại trước tiên phải xác định sẽ “xuất bản” cái gì với website. Nghiên cứu nhu cầu thông tin, thiết kế cẩn thận và định hướng rõ ràng là chìa khoá dẫn đến thành công trong việc xây dựng một website. Để xây dựng một website chúng ta phải xác định đối tượng sử dụng hay người sử dụng và nhu cầu thông tin của người sử dụng từ đó sẽ 9 • Thiết lập các chủ đề chính của website. • Thiết kế các khối thông tin chủ yếu mà website sẽ cung cấp. Đầu tiên là phải việc xác định nguồn tài nguyên về nội dung, hình ảnh thông tin mà chúng ta cần đến để tạo nền website phù hợp với mục đích được đề ra - đó là nguồn thông tin sẽ duy trì cho web site hoạt động sau này nữa. 2.1. Nhu cầu thông tin Nghiên cứu, xác đụnh nhu cầu thông tin của NSD để chúng ta có thể thiết kế cấu trúc và nội dung phù hợp với nhu cầu, mong muốn của NSD. Với chức năng hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu triển khai cũng như công tác đào tạo và hợp tác nghiên cứu, Website thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại hướng tới các đối tượng sử dụng chính là các cán bộ nghiên cứu về lĩnh vực thương mại, các nghiên cứu sinh và sinh viên chuyên ngành kinh tế thương mại, các đối tác có nhu cầu hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu triển khai và các nhà quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học. — Nhu cầu thông tin đối với các cán bộ nghiên cứu trong và ngoài ngành thương mại, nghiên cứu sinh và sinh viên Theo dõi tin tức, thông tin cập nhật về hoạt động nghiên cứu, đào tạo và tìm kiếm thông tin theo yêu cầu Tim kiếm, lựa chọn những tư liệu đã được nghiên cứu theo từng vấn đề và theo yêu cầu cũng như tìm các đối tác có khả năng cho công việc của mình. Các tư liệu, tài liệu đã được hệ thống hóa giúp cho việc tìm kiếm được thuận tiện, nhanh chóng. 1. Thông tin về các đề tài, luận án khoa học về lĩnh vực thương mại đã được đánh giá, nghiệm thu để làm tư liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu; tìm kiếm các đối tác để hợp tác nghiên cứu. 2. Danh mục sách, tài liệu chuyên ngành Thương mại. 10 3. Thông tin tổng quan về các tổ chức kinh tế quốc tế và một số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam 4. Từ điển giải nghĩa một số thuật ngữ kinh tế thương mại thường dùng. — Đối với Lãnh đạo và các nhà quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học Nắm được thông tin về quá trình triển khai các hoạt động nghiên cứu, đào tạo trong ngành thương mại, Đồng thời chỉ đạo và thông báo nhanh chóng, kịp thời các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành. Nắm được nội dung những thông tin về những định hướng nghiên cứu nhằm xúc tiến các hoạt động thương mại, nội dung kết quả đã được nghiên cứu cũng như những số liệu thống kê về kết quả nghiên cứu đã triển khai thực hiện, trên cơ sở đó có những kế hoạch bổ sung, mở rộng triển khai hướng nghiên cứu và các vấn đề cần nghiên cứu nhằm đáp ứng những yêu về phát triển thương mại của ngành, cụ thể là: − Nội dung những định hướng nghiên cứu về kinh tế thương mại và lựa chọn những vấn đề nghiên cứu. − Các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài bao gồm số lượng, chất lượng đề tài đã được nghiên cứu. − Các cán bộ nghiên cứu và khả năng nghiên cứu trong từng lĩnh vực. − Triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu 2.2. Các chủ đề chính của Website Các chủ đề chính của website sẽ được thiết lập dựa trên nhu cầu thông tin của người sử dụng. Việc hoạch định “bản đồ website” một cách cẩn trọng, sắp xếp các trang web với một mô hình phân cấp hợp lý, nhóm các trang web có thể vào một chủ đề. tổ chức thành các chủ đề chính và các trang thứ cấp trong một tổng thể chặt chẽ và logic sẽ tạo cho người đọc cảm giác rõ ràng, sáng sủa và dễ hiểu. ¾ Giới thiệu ¾ Hội đồng Khoa học Bộ Thương mại ¾ Chức năng, nhiệm vụ 11 ¾ Viện Nghiên cứu Thương mại ¾ Hoạt động nghiên cứu triển khai ¾ Tin tức hoạt động ¾ Các văn bản về hoạt động khoa học công nghệ ¾ Hội thảo khoa học ¾ Hoạt động đào tạo ¾ Nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ của Viện ¾ Tin tức về hoạt động đào tạo ¾ Cơ sở dữ liệu ¾ Đề tài khoa học ¾ Luận án ¾ Sách, tài liệu ¾ Thuật ngữ kinh tế thương mại ¾ Tư liệu ¾ Các tổ chức kinh tế quốc tế ¾ Các nền kinh tế ¾ Hướng dẫn sử dụng ¾ Download − AcorobatReader − Font chữ 2.3. Nội dung thông tin trên Website X Tin tức cập nhật và các thông báo về các hoạt động nghiên cứu đang triển khai; hoạt động đào tạo nghiên cứu sinh và hoạt động hội thảo khoa học của Hội đồng Khoa học Bộ, Vụ Kế hoạch đầu tư và Viện Nghiên cứu Thương mại… 12 Y Thông tin về các đề tài khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ về lĩnh vực thương mại đã và đang được triển khai được phân thành 6 nhóm nội dung lớn và có thông tin chi tiết về nội dung hồ sơ đăng ký thực hiện: (1) Tên đề tài (2) Mã số đề tài (3) Vấn đề nghiên cứu: đề tài nghiên cứu thuộc 1 trong các vấn đề sau I Quản lý Nhà nước II Phát triển thương mại trong nước III Phát triển thương mại ngoài nước IV Hội nhập kinh tế V Ứng dụng công nghệ, đào tạo VI Thương mại – môi trường VII Khác Vấn đề nghiên cứu được phân thành 6 nhóm, theo phân nhóm về các đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Thương mại từ năm 1996 đến nay của Vụ Kế hoạch và đầu tư: ‰ ‰ ‰ Nhóm I: Quản lý Nhà nước. Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về thương mại bao gồm các vấn đề về định hướng phát triển thương mại Việt Nam; Hoàn thiện pháp luật chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước về thương mại; Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển thương mại Nhóm II: Phát triển thương mại trong nước. Nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển thương mại ngoài nước bao gồm các vấn đề về tổ chức phát triển thị trường nước ngoài thúc đẩy phát triển xuất khẩu, nhập khẩu và nâng cao hiệu quả cạnh tranh của hàng hoá Việt nam. Nhóm III: Phát triển thương mại ngoài nước. Nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển thương mại trong nước bao gồm các vấn đề về tổ chức phát triển thị trường và thương nghiệp trong nước. Nâng cao vai trò của quản lý Nhà nước về thương mại đối với thị trường và thương nhân trong nước; Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại 13 ‰ ‰ ‰ Nhóm IV: Hội nhập kinh tế. Nghiên cứu các vấn đề thực hiện đường lối hội nhập kinh tế thương mại quốc tế bao gồm các vấn đề về thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế thương mại Thế giới và khu vực của Việt Nam; Các vấn đề về tự do hoá thương mại, cơ hội và thách thức; Thực hiện cam kết quốc tế với vấn đề bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước Nhóm V: Ứng dụng công nghệ, đào tạo. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, đào tạo, vốn, tài chính... bao gồm các vấn đề về nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hoá; những vấn đề về đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin và Thương mại điện tử... Nhóm VI: Thương mại – môi trường. Nghiên cứu các vấn đề về bảo vệ môi trường trong phát triển thương mại bao gồm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển thương mại và bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững Các đề tài khoa học của Bộ thương mại từ 1991-1995 và các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế thương mại của các bộ, ngành khác và các trường đại học được xếp nhóm khác không thuộc các nhóm được xếp trên. (4) Cơ quan chủ quản (5) Cơ quan chủ trì thực hiện (6) Chủ nhiệm đề tài (7) Thời gian (số tháng) nghiên cứu (8) Thời gian bắt đầu (9) Thời gian kết thúc (10) Mục tiêu nghiên cứu (11) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12) Hướng áp dụng kết quả nghiên cứu (13) Tóm tắt nội dung nghiên cứu (Theo chương, mục của báo cáo tổng hợp) (14) Toàn văn nội dung nghiên cứu (theo báo cáo tổng hợp) 14 (15) Mã lưu Thư viện Z Thông tin về các luận án tiến sĩ khoa học giới thiệu các luận án đã được nghiên cứu và bảo vệ tại Viện Nghiên cứu Thương mại, một số luận án nghiên cứu về lĩnh vực thương mại thu thập từ các trường đại học Thương mại, Kinh tế quốc dân, Ngoại thương và ở Thư viện quốc gia. (1) Tên luận án (2) Mã số luận án 5.02.01 Kinh tế chính trị 5.02.04 Lịch sử kinh tế 5.02.05 Kinh tế, quản lý và kế hoạch hoá 5.02.07 Kinh tế lao động 5.02.09 Tài chính - Tiền tệ 5.02.10 Thống kê 5.02.11 Phân tích hoạt động kinh tế 5.02.13 Vật giá 5.02.19 Phân bố lực lượng sản xuất và Phân vùng kinh tế 5.02.20 Điều khiển học kinh tế 5.02.21 Tổ chức và quản lý sản xuất (3) Cơ quan quản lý (4) Cơ quan đào tạo (5) Nghiên cứu sinh (6) Người hướng dẫn khoa học (7) Thời gian nghiên cứu (8) Thời gian bắt đầu (9) Thời gian kết thúc (10) Mục đích nghiên cứu của luận án (11) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12) Tóm tắt nội dung nghiên cứu (13) Mã lưu Thư viện 15 [ Thông tin về danh mục sách, tài liệu, tư liệu được lưu trữ và phục vụ bạn đọc của Thư viện chuyên ngành Thương mại. Nguồn tư liệu này được bổ sung thường xuyên tại Thư viện và danh mục được cập nhật khi có sách mới với nội dung giới thiệu chi tiết các thông tin : (1) Tên sách (2) Tên tác giả (3) Danh mục phân loại tài liệu: (4) 1 Sách 2 Báo 3 Tạp chí 4 Phim 5 Bài trích 6 Đĩa mềm, đĩa CD 7 Đề tài khoa học 8 Bài viết 9 Loại khác Danh mục phân loại sách 01 Sách kinh điển 02 Sách tra cứu 03 Từ điển 04 Luật, văn bản 05 Sách kinh tế 06 Sách khoa học 07 Sách kỹ thuật 08 Sách văn hóa 09 Sách thống kê (5) Năm xuất bản (6) Nhà Xuất bản (NXB) 0001 NXB Chính trị quốc gia - Sự thật 0002 NXB Thống kê 16 0003 NXB Phụ nữ 0004 NXB Nông nghiệp 0005 NXB Bộ KH & ĐT 0006 NXB Khoa học xã hội 0007 NXB Tài chính 0008 NXB Đại học quốc gia HN 0009 NXB Thế giới 0010 NXB Bản đồ địa chính 0011 NXB Giao thông VT 0012 NXB Khoa học và Kinh tế 0013 NXB Lao động 0014 NXB Hà Nội 0015 NXB Thanh niên 0016 NXB Xây dựng 0017 NXB Văn hoá thông tin 0018 NXB Từ điển bách khoa 0019 Các NXB khác (7) Nơi xuất bản (8) Ngôn ngữ CH Trung Quốc EN Anh FR Pháp JP Nhật Bản RS Nga SP La tinh VN Việt Nam (9) Số trang (10) Tóm tắt nội dung cuốn sách (11) Mã lưu kho sách \ Thông tin về các tổ chức về kinh tế thương mại trên thế giới đang hoạt động tại Việt nam, phương hướng hoạt động và kết quả hợp tác với Việt 17 nam; Thông tin các nước có quan hệ thương mại với Việt nam, các qui định, chính sách thương mại của các nước, quan hệ thương mại với Việt nam và những thông tin cần thiết để thâm nhập thị trường này. Nguồn thông tin tin được Ban chủ nhiệm sưu tầm từ các nguồn tư liệu sách, các tài liệu dự án và tư liệu trên Internet. ˜Các tổ chức kinh tế quốc tế − Tên tổ chức − Tổng quan về tổ chức − Hoạt động của tổ chức: Tin tức cập nhật về hoạt động của tổ chức − Địa chỉ các website đến các tổ chức này. ˜Các quốc gia, khu vực − Tên quốc gia, khu vực. − Tổng quan tình hình kinh tế xã hội − Hoạt động ngoại thương qua các năm − Một số địa chỉ website hữu ích ] Từ điển giải nghĩa một số thuật ngữ kinh tế thương mại thường dùng : bao gồm 300 thuật ngữ kinh tế thương mại được Ban chủ nhiệm tập hợp, biên soạn từ các từ điển kinh tế, các tài liệu nghiên cứu để giúp cho bạn đọc 1 nguồn tham khảo cần thiết − ID − Thuật ngữ tiếng Anh − Thuật ngữ tiếng Việt − Giải nghĩa nội dung tiếng Việt ^ Hướng dẫn sử dụng u Download : Chứa một số những phần mềm tiện ích cần thiết giúp bạn đọc đọc, tham khảo những tài liệu mà website cung cấp AcrobatReader : phần mềm đọc toàn văn tài liệu được lưu ở dạng .pdf Font chữ : phần mềm trợ giúp gõ font chữ Việt UniKey để tra cứu thông tin 18 3. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE 3.1. Nguyên tắc chung: Website thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại sẽ kết nối với mạng của Bộ thương mại chuyên cung cấp thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo nghiên cứu sinh của ngành và hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thông qua tra cứu thư viện điện tử các tài liệu, tư liệu, sách, báo và đề tài nghiên cứu khoa hoc, luận án tiến sĩ về kinh tế thương mại do đó phải phù hợp với website của Bộ thương mại các yêu cầu về giao diện, thiết kế CSDL lựa chọn hệ điều hành và quản trị CSDL. 3.1.1. Nguyên tắc thiết kế - §¬n gi¶n nh−ng ph¶i ®ñ nh÷ng yÕu tè cÇn tr×nh bµy. - H×nh thøc ®−îc thiÕt kÕ ®Ñp. - C¸c th«ng tin ®−a lªn trang Web ph¶i ®−îc biªn tËp râ rµng. - Th«ng tin ®−îc tæ chøc khoa häc, ®¸p øng nhu cÇu th«ng tin cña b¹n ®äc. - Th«ng tin ph¶i ®−îc cËp nhËp th−êng xuyªn, cã thÓ ®−îc t×m kiÕm theo thêi gian, chñng lo¹i vµ theo tõ kho¸. - Font ch÷ ViÖt: font Unicode. - Ph©n chia kh«ng gian tr×nh bµy ph¶i hîp lý, néi dung thùc cña mét trang ph¶i chiÕm Ýt nhÊt 60% kh«ng gian - Ph¶i cã c¸c liªn kÕt ®Õn c¸c trang kh¸c, trë vÒ trang chñ. - KiÓu trang ph¶i hiÖn thÞ thèng nhÊt trong toµn Website và c¸c thµnh phÇn d÷ liÖu trªn c¸c trang cïng cÊp 3.1.2. Nguyên tắc bảo mật và an toàn dữ liệu − Bảo mật ở mức truy cập mạng − Mức CSDL − Mức ứng dụng − Ph¶i cã phÇn mÒm chèng virut. 19 − D÷ liÖu ph¶i ®−îc sao l−u ®Ò phßng sù cè mÊt m¸t d÷ liÖu do: virut, do m¸y tÝnh háng hãc, do con ng−êi v« t×nh hoÆc cè t×nh lµm mÊt th«ng tin,.. 3.1.3.Một số nguyên tắc khác − Tối ưu về dung lượng nhớ − Tối ưu về tốc độ truy cập, khác thác dữ liệu. 3.2. Các nguyên tắc kỹ thuật của hệ thống 3.2.1. Hệ điều hành mạng Việc chọn lựa một hệ điều hành mạng cho máy chủ Server của hệ thống đóng vai trò quan trọng hơn bất kỳ thành phần nào khác, sẽ quyết định thành công của hệ thống. Các tiêu chuẩn để đánh giá mạng cục bộ là: Khả năng thực thi, tính dễ dùng, tính năng của mạng, tính tương thích, tiềm năng, bảo mật, giá cả... Để cài đặt trang web thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thương mại chúng tôi quyết định chọn hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Server bởi những lý do chính sau: Khả năng tính toán: Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Server có khả năng hỗ trợ nhiều bộ vi xử lý chạy theo cấu hình xử lý đối xứng (SMP) với bộ nhớ RAM tối đa hỗ trợ là 8GB. Với khả năng tính toán như trên hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu hệ thống hiện tại và trong tương lai. Khả năng mở rộng, độ ổn định cao: Ngoài khả năng hỗ trợ tính năng SMP, hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Server còn hỗ trợ khả năng Clustering cho phép tăng năng lực tính toán đồng thời đảm bảo tính ổn định cao cho hệ thống. Khả năng hỗ trợ hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Microsoft Windows 2000 Server là hệ điều hành có khả năng hỗ trợ nhiều hệ cơ sở dữ liệu khác nhau trong đó có khả năng hỗ trợ tốt các sản phẩm như SQL Server 2000, DB2, Informix và Oracle. Tính an toàn và bảo mật: Microsoft Windows 2000 Server tích hợp bên 20 trong khả năng bảo mật theo các tiêu chuẩn bảo mật cao nhất trên thế giới hiện nay, bên cạnh đó dữ liệu được lưu trữ với hệ thống file NTFS 5.0 cho phép bảo vệ dữ liệu cả ở mức vật lý. Hỗ trợ các giao thức mạng: Microsoft Windows 2000 Server hỗ trợ nhiều giao thức mạng bao gồm NetBEUI, TCP/IP (giao thức mạng phổ biến nhất hiện nay), IPX/SPX (giao thức hệ điều hành Novell Netware),... Khả năng hỗ trợ nhiều giao thức mạng khác nhau cho phép dễ dàng tích hợp các hệ điều hành khác nhau trên cùng một hệ thống mạng thông tin. Hỗ trợ dịch vụ: Microsoft Windows 2000 Server hỗ trợ rất nhiều loại dịch vụ khác nhau phù hợp đáp ứng nhiều yêu cầu quản trị khác nhau,... Với phạm vi yêu cầu của hệ thống hiện nay cũng như mở rộng hệ thống mạng, triển khai các ứng dụng với hàng nghìn người sử dụng, việc sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Server làm hệ điều hành nền tảng của hệ thống thông tin Web là một lựa chọn hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế. Đặc trưng của Windows 2000 Server Windows 2000 Server đưa ra đặc trưng chính gồm độ tin cậy, hỗ trợ Internet, khả năng quản trị và hỗ trợ nhiều loại thiết bị phần cứng. Windows 2000 Server cung cấp độ tin cậy cao, hạn chế tối đa lỗi máy chủ Windows 2000 Server hỗ trợ triển khai, thiết lập cấu hình và sử dụng dễ dàng, cung cấp những dịch vụ quản trị có thể tùy biến. Windows 2000 Server cung cấp những công nghệ phần cứng và thiết bị ngoại vi mới bao gồm nhiều bộ xử lý, những thiết bị USB, wireless, smart cards, IEEE 1394 (Firewire), infrared, và nhiều thiết bị khác. Windows 2000 Advanced Server bao gồm tất cả các đặc trưng của Windows 2000 Server, thêm vào đó là khả năng mở rộng và độ tin cậy cao. Nó cũng có các đặc tính cho phép các ứng dụng phát triển để hỗ trợ số lượng lớn người sử dụng và dữ liệu. Tăng khả năng tính toán của Server: Cho phép nâng cấp tài nguyên tính 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan