Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tổng hợp về tổng cục du lịch...

Tài liệu Báo cáo tổng hợp về tổng cục du lịch

.PDF
25
313
145

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp Phần I. Giới thiệu chung về Tổng cục Du lịch 1.Quá trình hình thành và phát triển. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Việt Nam là một đất nước có vị trí thuận lợi, có truyền thống lịch sử lâu đời, thiên nhiên và khí hậu đã tạo nên những sự đặc biệt của một vùng non nước thu hút khách du lịch. Nhờ có những đặc điểm thuận lợi này Đảng và Nhà nước phối hợp với các cấp chính quyền đề ra chính sách bảo về tôn tạo, phát triển nhằm thu hút ngày càng đông khách du lịch, và góp phần phát triển kinh tế nước nhà. Vì vậy ngày 9/7/1960 Hội đồng chính phủ ban hành nghị định số 26 CP thành lập Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc bộ ngoại thương, đánh dấu sự ra đời của ngành Du lịch Việt Nam. Nhằm điều chỉnh sự hoạt động ngành du lịch một cách thống nhất, ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị đinh số 05-CP thành lập Tổng cục Du lịch. Ngày 15/11/1992 Tổng cục Du lịch chính thức đi vào hoạt động. Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch. Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu Tổ chức. Trải qua nhiều khó khăn xong Tổng cục Du lịch vẫn không ngừng lớn mạnh góp phần đưa du lịch nước nhà hội nhập với khu vực quốc tế, phát triển nền kinh tế quốc dân. Hiện nay đơn vị đã và đang chỉ đạo sâu sát việc quản lý thực hiện quy hoạch đồng thời đề nghị Chính phủ chỉ đạo cụ thể với ngành, địa phương nhằm mục tiêu phát triển xa hơn. Tổng cục Du lịch có trụ sở tại 80 Quán Sứ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 1.2. Vị trí và chức năng Tổng cục du lịch là cơ quan thuộc chính phủ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về Du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch và thực hiện một số nhiệm Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nứơc tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật. 1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn -Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luậtvề du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến du lịch theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. -Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan và của ngành du lịch; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt; -Trình chính phủ, Thủ tướng chính phủ quy định về tiêu chuẩn, công nhận và quản lý các khu du lịch quốc gia, các tuyến du lịch quốc gia, đô thị du lịch, điểm du lịch quốc gia; -Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành các văn bản qui phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế_ kỹ thuật ngành du lịch; -Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án quy hoạch về phát triển du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu du lịch quốc gia, các dự án về du lịch hoặc liên quan du lịch theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; -Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt Điều ước quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức đàm phán và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức tham gia các hội nghị, hội thảo, sự kiện, chương trình , kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp -Chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch. - Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của tổng cục du lịch theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được chính phủ phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, quản lý nhà nước các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, cấp giấy phép, quản lý nhà nước đối với văn phòng đại diện của du lịch nước ngoài đặt tại Việt Nam. - Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch. - Phối hợp với các bộ ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch. - Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ du lịch khác theo quy định của pháp luật. - Thanh tra kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức. - Thực hiện chế độ báo cáo chính phủ, thủ tướng chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2. Hệ thống tổ chức bộ máy. Tổng cục Du lịch quản lý theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là lãnh đạo Tổng cục trực tiếp điều hành sự hoạt động của các đơn vị chức năng và các tổ chức sự nghiệp. Tổng cục Du lịch bao gồm 9 đơn vị chức năng và 5 tổ chức sự nghiệp. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A C¸c tr­êng du lÞch B¸o du lÞch T¹p chÝ du lÞch ViÖn nghiªn cøu PT Trung t©m tin häc Vô kÕ ho¹ch vµ TC V¨n phong Côc xóc tiÕn du lÞch Thanh tra Vô Ph¸p chÕ Vô Tæ chøc c¸n bé Vô hîp t¸c quèc tÕ Vô kh¸ch s¹n Vô L÷ hµnh Báo cáo thực tập tổng hợp Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch L·nh ®¹o Tæng côc Du lÞch Báo cáo thực tập tổng hợp Mỗi đơn vị và tổ chức trực thuộc có chức năng và nhiệm vụ khác nhau cùng kết hợp trong thể thống nhất hoàn thành tốt hoạt động của ngành Du lịch, phát triển mọi mặt nền kinh tế. Lãnh đạo Tổng cục gồm tổng cục trưởng và các phó tổng cục trưởng chịu trách nhiệm quản lý về toàn bộ hoạt động của các đơn vị chức năng và đơn vị sư nghiệp. Các đơn vị chức năng bao gồm các vụ trưởng, các vụ phó và các chuyên viên thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhất định. Các tổ chức sự nghiệp gồm các phòng: Phòng tin học có giám đốc, phó giám đốc điều hành hoạt động và các công chức viên chức, người lao động chuyên môn kỹ thuật. Viện nghiên cứu và phát triền có viện trưởng là người xây dựng các hoạt động của viện, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, trung tâm, cho từng công chức viên chức, ngưòi lao động đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Báo du lịch và tạp trí du lịch có tổng biên tập chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của các phòng ban, ngoaì ra còn có phó tổng biên tập và các công chức, viên chức, người lao động. Các trường du lịch gồm có hiệu trưởng, hội đông khoa học, các hội đồng tư vấn, phòng chức năng , các khoa bộ môn. 3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban. 3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chức năng. Vụ lữ hành, là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt dộng lũ hành, hướng dẫn du lịch vận chuyển khách du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch trên lãnh thổ Việt Nam. Vụ khách sạn có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ du lịch khác. Thực hiện việc trình các kế hoạch, chiến lược với cấp trên, thẩm định, kiểm tra, Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp thanh tra các đề án, dự án, cải tạo nâng cấp các cơ sở lưu trú du lịch, các khu vui chơi giải trí. Giải quyêt khó khăn và bảo vệ hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú khác. Vụ kế hoạch tài chính có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện việc quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư tài chính, thống kê quản lý khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường du lịch. Và có nhiệm vụ trình các kế hoạch chiên lược, dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản về kế hoạch về đầu tư tài chính, xây dựng tổng hợp dự toán ngân sách, quản lý hành chính chuyên môn nghiệp vụ đối với các công chức thuộc biên chế của vụ, và quản lý tài sản được giao. Vụ hợp tác quốc tế, có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực du lịch. Dự thảo các văn bản hướng dẫn về lĩnh vực hợp tác quốc tế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện, tham gia công tác thông tin đối ngoại, tổ chức kế hoạch đưa đoàn thuộc tổng cục đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài đến thăm và làm việc với Tổng cục. Vụ tổ chức cán bộ, có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, lao động,đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương, các chế độ đãi ngộ chính sách khen thưởng, kỉ luật …Và trình lãnh đạo các kế hoạch chiến lược, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch chiên lược đó. Xây dựng các đề án, chương trình quy hoạch, kế hoạch về biên chế, tổ chức bộ máy, đào tạo bồi dưỡng... của các trường nghiệp vụ du lịch. Vụ có 13 người trong đó có một vụ trưởng, hai phó vụ trưởng và 10 chuyên viên, Vụ trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của vụ trước Tổng cục trưởng và vụ phó là người giúp vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm công việc của vụ khi vụ trưởng đi vắng. Vụ Tổ chức cán bộ chia thành bộ phận chức năng nhiệm vụ riêng biệt, chịu trách nhiệm về đào tạo, tuyển sinh, biên chế nội cán bộ công chức, viên chức, phụ trách tiền lương…, Ngoài ra Vụ còn thực hiện Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp việc thống kê báo cáo số lượng công chức, viên chức và người lao động thuộc khối du lịch trong cả nước, báo cáo tổng kết, sơ kết định kỳ theo quy định của Pháp luật.Quản lý hành chính chuyên môn nghiệp vụ đối với các công chức, viên chức thuộc biên chế của vụ và bảo vệ tàI sản được giao. Vụ pháp chế, có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành Du lịch, tổ chức công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá các văn bản pháp luật về du lịch. Vụ pháp chế còn có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch, đề án , văn bản pháp luật về du lịch trình lãnh đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ pháp chế cho các đơn vị, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về pháp lý cho các cán bộ công chức, viên chức và xử lý vấn đề vi phạm pháp luật trong ngành du lịch. Vô thanh tra có chức năng thanh tra nhà nước,thanh tra chuyên ngành du lịch trong phạm vi quản lý của Nhà nước của Tổng cục Du lịch. Vụ thanh tra còn có chức năng tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi của tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch. Quản lý các hồ sơ tài liệu liên quan của thanh tra theo chế độ quy định của nhà nước, và thực chế độ sơ kết báo cáo định kỳ. Cục xúc tiến, có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước về xúc tiến du lịch trên lãnh thổ Việt Nam, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Cục xúc tiến thực hiện ban hành các chủ trương, chính sách, chiến lựơc, quy hoạch..trình lãnh đạo. Giám sát hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch địa phương và các hoạt động quảng bá du lịch, thu thập xử lý thông tin liên quan trong hoạt động du lịch cho cho cơ quan tổ chức cá nhân, khách sạn du lịch…sản xuất các sản phẩm, Ên phẩm du lịch để tuyên truyền , quảng bá du lịch VN Văn phòng Tổng cục là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch có chức năng giúp Tổng cục trưởng tổng hợp điều phối hoạt động của các đơn vị theo Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp chương trình kế hoạch công tác, và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, lưu trữ đối với các họat động của cơ quan. TCDL có nhiệm vụ xây dựng các chương trình công tác tuần, tháng năm, theo dõi đôn đốc việc thực hiên các chương trình, chuyển giao công văn giấy tờ, soạn thảo các văn bản...Tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ, an toàn về sinh, mua sắm, tổ chức quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.. 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp Trung tâm tin học, là đơn vị sự nghiệp thuộc TCDL có chức năng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành du lịch phục vụ công tácquản lý nhà nước, hỗ trợ dịch vụ thông tin cho Tổng cục, cá nhân trong ngành du lịch. Thực hiện kết nối thông tin về du lịch với các ngành địa phương, tham gia các hội thảo, sơ kết, tổng kết bảo cáo…Quản lý bảo vệ tài sản được giao. Viện nghiên cứu và phát triển, có chức năng nghiên cứu, quy hoạch phục vụ công tác quản lý, cung cấp các dịch vụ tư vắn phát triển du lịch. Viện còn có nhiệm vụ thẳm định các dự án quy hoạch về phát triển du lịch tỉnh thành phố, khu du lịch, tuyến du lịch, nghiên cứu dánh giá phân loại tài nguyên, du lịch môi trường, xây dựng chiến lược bảo vệ tôn tạo, khai thác sử dụng. Phát triển tài nguyên du lịch, thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ thông tin , tư vấn. Tạp trí du lịch và báo du lịch là cơ quan ngôn luận có chức năng thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách nhà nước về du lịch và bảo về môi trường du lịch. Có nhiệm vụ sản xuất, xuất bản các Ên phẩm nhằm tuyên truyền quảng bá du lịch, cung cấp thông tin về các hoạt động..,và tham gia tổng kết báo cáo định kỳ. 4. Các hoạt động chính của Tổng cục Du lịch - Thực hiện các chỉ tiêu thu hút khách du lịch, hàng năm ngành luôn đặt ra các chỉ tiêu nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đảm bảo phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp - Xây dựng các khuôn khổ pháp lý để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch - Triển khai thực hiện chiên lược phát triển du lịch và chương trình hành động quốc gia về du lịch, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. -Tiến hành các hoạt động kinh doanh lữ hành và lưu trú: tổ chức các tuyến điểm du lịch, công tác hướng dẫn viên du lịch và kiểm tra cơ sở lưu trú đảm bảo chất lượng, an toàn, vế sinh. - Công tác quản lý khoa học, thông tin và bảo vệ môi trường du lịch, triển khai chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc các đề tài nghiên cứu theo tiến độ, xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường du lịch. - Công tác hợp tác quốc tế: tổ chức hợp tác song phương và đa phương, ký kết các hoạt động với các nước và tham gia các tổ chức du lịch thế giới WTO , các hoạt động trong khuôn khổ khối ASEAN và mở rộng thị trường cho du lịch Việt Nam. - Công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch, chỉ đạo các địa phương xây dựng phát triển nguồn nhân lực du lịch, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách cấp cho đào tạo công chức Tổng cục và các cơ sở. - Hoạt động thanh tra, kiểm tra, Tổng cục chỉ đạo và hướng dẫn các sở ban ngành thực hiện nghiêm túc các hoạt động thanh tra, giám sát về du lịch Các hoạt động diễn ra hàng năm luôn đạt được kết quả tiến bộ, tuy nhiên cũng còn một số bất cập và khiếm khuyết, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động của Tổng cục đã ghi nhận và đưa ra kết quả báo cáo hàng năm để sửa chữa và rút kinh nghiệm. 5. Vấn đề quản lý nhân sự và kinh tế lao động. 5.1. Cơ cấu nguồn nhân lực Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thuộc Tổng cục tăng liên tục trong các năm với 90 người (năm 2003), 94 người (2004) và tính đến cuối năm 2005 số lượng cán bộ công, viên chức đã là 130 người và 18 lao động theo hợp đồng, theo số liệu thông kê năm 2005 có trong bảng sau: Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp Cơ cấu cán bộ công chức cơ quan TCDL Số lượng (người) 5 Giới tính nam nữ 4 1 Chuyên môn 1.CNlịch sử Trình độ học vấn chính trị cc tc sc A ngoại ngữ B C D 5 1 3 1 4 6 5 8 1 1.ts.điện tử 1.ĐHQS Vô 13 6 7 2.TS ktế 1.ts.du lịch Tổ 5.Cn kinh tế chức 1.ts.kinh tế cán bộ 1.ths. kinh tế 1 12 2 1 13 1 9 7 3 2 3 4 1 1 10 2 8 3.cn du lịch Vô 14 7 7 2.cn ng ngữ 1.ktrúc sư KH&T 1.ths.ktế C 10.cn ktế 1.ths ktế Vụ 10 4 6 1.ksxd 1. cn luật khách 5.cn dulịch sạn 3.cn ktế Vụ 5 3 2 pháp chế Vụ 1.cn qtkd 1.ks điện tử 2.ths luật 11 5 hợp Đào Thị Hồng Vân 6 2.cn luật 6.cn ng/giao 1.ths ktế Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp tác qt 2.cn ng/ngữ Vụ lữ 12 2.cn du lịch 1.cn toán 7 5 hành 1 11 1 2 6 2 12 1 3 7 3 19 1 9 2 19 3 3.cn ktế 1.ktrúc sư 4.cn ng/ngữ 3.cn du lịch thanh 14 6 8 traTC Cục 7.cn luật 5.cn ktế 22 11 11 2.ths ktế 1.ths QLHC xúc 2.ts. ktế tiến 4. cn du lịch 8 1.ĐHAN 8.cn ktế Văn 24 12 12 6.cn. ng/ngữ 2.cn ktế phòng 2.cn du lịch TC Lao 20.cn khác 1.cn ktế 18 9 động 9 3 3 6 1 3.nv du lịch hợp đồng Nguồn:Tổng cục du lịch Nhìn chung số lượng cán bộ công chức Tổng cục hàng năm đều tăng về cả chất lượng và số lượng, năm 2005 lượng cán bộ nữ ngang bằng với nam, cho thấy được các chính sách bình đẳng của nhà nứơc đối với phụ nữ trong bộ máy quản lý chính quyền, so sánh vơi 2004 ta thấy lượng cán bộ nữ là 44 người chiếm 47%, lượng cán bộ nam 50 người chiếm 53%, như vậy có sự thay đổi tuy không lớn, xong có chiều hướng tăng lên rõ rệt. Tuy vậy số lượng phụ nữ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước như vậy là đông và sẽ vấp phải nhiều khó khăn cho quản lý, nên hiện nay cơ quan đang có chủ chương tăng số cán bộ nam giới để củng cố và làm tăng sức mạnh của Tổng cục. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp Về trình độ học vấn tiến sĩ chiếm 4,6%; pgs.ts có 1người, thạc sĩ chiếm 6,9%, còn lại là có chuyên ngành nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ, ngoại giao, kinh tÕ…, trình độ chính trị:cao cấp chiêm 13.6%, trung cấp 83%, còn lại là sơ cấp và chưa đào tạo, cho thấy lượng cán bộ được đào tạo qua trình độ chính trị chiếm đa số góp phần quan trọng trong giữ vững bộ máy chính quyền. Trình độ ngoại ngữ hầu hêt các cán bộ đều có bằng tiếng anh A, B ,C , ngoài ra còn có thêm cả bằng tiếng Pháp, Nga, Đức…góp phần trong mở rộng quan hệ khu vực và quốc tế vì nước ta đang trong xu hướng hội nhập quốc tế phát triển kinh tế nhất là lĩnh vực dịch vụ du lịch. 5.2. Tổ chức lao động. Tổng cục du lịch là cơ quan nhà nước và tiền lương chi trả cho cán bộ theo thang bảng lương nhà nước, quỹ lương đến cuối năm 2005 là 1.186.184 (nghìn đồng) trung bình 1.140.400( đồng), nhìn chung tiền lương trung bình cán bộ công, viên chức là tăng nhưng cũng do sự điểu chỉnh tiền lương tối thiểu của nhà nước từ 290.000, đến 310.000 và hiện nay là 350.000 đồng, với hệ số lương cao nhất là 9,7 và thấp nhất là 1,65, tuy mức lương đã tăng nhưng vẫn còn thấp nên trong những năm tới tổ chức có đề nghị tăng hệ số lương cho các cán bộ công chức, viên chức. Ngoài ra Tổng cục còn có những chế độ ưu tiên, khen thưởng khuyến khích đối với cán bộ có thành tích cao có đóng góp lâu năm cho Tổng cục. n bộ hiện nay có 13 người, trong đó có mét vụ trưởng, và 2 vụ phó và 10 Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp Phần II. Kết quả hoạt động và phương hướng phát triển trong năm tới của Tổng cục Du lịch. 1.Kết quả hoạt động. Sự chỉ đạo của Tổng cục Du lịch đã góp phần đẩy mạnh hoạt động ngành du lịch không ngừng lớn mạnh, thu hút ngày càng đông khách nội địa và quốc tế, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng liên tục trong các năm và bằng nhiều phương tiện khác nhau. Bảng thống kê khách du lịch đến Việt Nam từ 2000-2004 2000 2.140.100 2002 2.627.98 2003 2.428.73 8 5 1.294.465 1.540.10 1.394.86 1.821.595 Đường biển 52,01% 256.052 55.56% 284.612 8 58.60% 309.080 0 57.43% 241.205 62.22% 263.359 Đường bé 11.96% 770.908 12.21% 750.973 11.76% 778.800 9.93% 792.670 8.99% 842.919 36.02% 32.23% 29.63% Nguồn: Tổng cục Du lịch 32.64% 28.79% Tổng Phương tiện Đường không 1.113.140 2001 2.33.050 2004 2.927.873 Lượng khách quốc tế đến VN bằng đường biển không ngừng tăng, cho thấy sự tiến bộ đáng kể của ngành du lịch trong việc quảng bá, tuyên truyền và sự phối hợp chặt chẽ với ngành hàng không trong lĩnh vực du lịch. Đến năm 2005 lượng khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường không là 65%, đường thuỷ 6% và đường bộ 29%. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp Doanh thu xã hội cũng tăng đều qua năm 2004 và 2005, qua sù so sánh ta có thể thấy được cả khách quốc tế và khách nội địa trong những năm qua đều tăng. Khách du lịch QT (tr lượt) Khách du lịch nội địa (Tr lượt) Doanh thu xã hội Năm 2004 2.93 Năm 2005 3.4 2004/2005 (%) 17% 14.5 16 11% 26 30 15.3% (ngàn tỷ đồng) Nguồn: Tổng cục Du lịch Hoạt động của ngành du lịch đã thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoai nước nhờ vậy doanh thu xã hội cũng tăng đáng kể 15.3% phát triển ngành trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đồng thời cũng phát triển nền kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế. 2.Kết quả thực hiện các nhiệm vụ đến năm 2005 2.1 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song hoạt động du lịch năm 2005 vẫn diễn ra sôi động. Ước tính năm 2005, Ngành du lịch đón được khoảng 3,43triệu lượt khách quốc tế, vượt chỉ tiêu kế hoạch 7% và tăng 17% so với năm 2004, khách du lịch nội địa cũng đạt trên 16 triệu lượt người, vượt chỉ tiêu 7% và tăng 11% so với năm 2004. Khả năng thu nhập du lịch sẽ đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 30 ngàn tỷ đồng. 2.2 Xây dựng khuôn khổ pháp lý để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch. Nhiệm vụ trọng tâm của 2005 là xây dựng luật du lịch. Tổng cục Du lịch đã chỉ đạo toàn ngành tập trung khẩn trương, nỗ lực triển khai công tác soạn thảo, tăng cường phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của các chuyên gia thuộc Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, Trung ương và địa phương, các chuyên gia của tổ chức du lịch thế giới WTO và tổ chức phát triển Hà Lan SNV, đảm bảo quy trình, tiến độ và chất lượng trong quá trình soạn thảo. Kết quả, luật du lịch đã được Quốc hội biểu quyết thông qua ngay tại kỳ họp thứ 7 khoá XI ngày 14/6/2005. Điều này khẳng định sự chỉ đạo có hiệu quả của lãnh đạo Tổng cục Du lịch, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về du lịch, góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn và tăng cường hội nhập khu vực và thế giới. Tổng cục du lịch đang triển khai thực hiện luật du lịch tại bốn khu vực: Bắc Bộ, Bắc Trung Bé, Nam Trung Bộ và Nam Bộ kết hợp tổ chức lấy ý kiến các Bộ, Ngành TU và địa phương cho các nghị định hướng dẫn thực hiện luật. Một số nghị định trứơc đây đã được biên soạn, nay được phép của Chính phủ, lãnh đạo Tổng cục Du lịch chỉ đạo rà soát và hoàn thiện phù hợp với nội dung của luật du lịch, có hiệu lực thi hành từ tháng 1/2006. Trong 2005, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Tổng cục Du lịch đã hoàn thành việc xây dựng đề án phân cấp là cơ sở quan trọng giúp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch. 2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược du lịch và chương trình hành động quốc gia về du lịch: Công tác quy hoạch phát triển du lịch: Thực hiện chương trình công tác của Chính phủ năm 2005, Tổng cục du lịch đã hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam tới năm 2010 trình Chính phủ xem xét: - Hoàn thành quy hoạch các khu du lịch trọng điểm quốc gia Phú Quốc, thác Bản Dốc, đề án phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch miền Trung và Tây Nguyên theo chỉ đạo của Chính phủ. Đồng thời xúc tiến thực hiện nhiệm vụ đột xuất của Chính phủ giao xây dựng quy hoạch phát triển du lịch ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vung Trung du miền núi Bắc Bộ tới năm 2020. Các dự án này sẽ đựơc tiếp tục hoàn tất vào năm 2006. Mặt khác tiếp tục chỉ đạo các địa phương tiến hành điều chỉnh quy hoạch của địa phương mình và lập các quy hoạch cụ thể, các dự án nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch. - Công tác đầu tư phát triển du lịch: a/ Đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước: Năm 2005, tổng cục du lịch được ngân sách cấp 15,4 tỷ đồng gồm: vốn đối ứng cho dù án phát triển du lịch Mê Kông; đầu tư cho các trường đào tạo trực thuộc tổng cục du lịch. Việc sử dụng vốn đầu tư của các đơn vị đều đạt hiệu quả. Bên cạnh đó năm 2005, ngành du lịch được ngân sách nhà nước cấp cho chương trình hổ trợ đầu tư hạ tầng du lịch 550 tỷ đồng. Nguồn vốn này do địa phương trực tiếp quản lý. Tổng cục du lịch đã phối hợp với bộ KHĐT bố trí kế hoạch cho 58 tỉnh thành trong cả nước với 200 dự án, trong đó 90% là các dự án chuyển tiếp. Đến nay việc thực hiện các dự án về hạ tầng tại các khu điểm du lịch vẫn đang được triển khai đúng kế hoạch. Tổng cục du lịch đã chỉ đạo việc quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả ngân sách của chính phủ theo đúng các quy định về quản lý đầu tư va xây dựng. b/ Đầu tư FBI : Từ tháng 1 dến tháng 9 năm 2005, nhà nước đã có thêm 7 dự án đầu tư trong lĩnh vực khách sạn du lịch với tổng số vốn đạt xấp xỉ 80 triệu USD. c/ Đầu tư bằng nguồn vốn ODA : Tổng cục du lịch tiếp tục quản lý hiệu quả 3 dự án nguồn vốn UDA, đều là các dự án chuyển tiếp. Các dự án này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực và phát triển cơ sở hạ tầng du lịch. Đáng chú ý nhất là dự án đào tạo nguồn nhân lực do EU tài trợ với số vốn đầu tư 14.4 triệu EURO. Hiện TCDL đang phối hợp với bộ KH và ĐT xây dựng chiến lược phát triển du lịch các tiểu vùng sông Mê Kông mở và lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Cơ quan hợp tác phát triển Tây Ban Nha chuẩn bị dự án hỗ trợ kĩ thuật về tăng cường năng lực cho ngành du lịch. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp - Công tác quảng bá xúc tiến du lịch: Trong khuôn khổ thực hiện chương trình hành động quốc gia về du lịch, tổng cục du lịch đã phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai nhiều hoạt động xúc tiến qủảng bá cho du lịch Việt Nam trong và ngoài nước. Trong nước hàng loạt các sự kiện lớn đã được tổ chức hưởng ứng năm du lịch Nghệ An, như: hội chợ văn hoá du lịch Nghệ An, hội chợ thương mại ASEAN, chương trình “ du lịch hướng về cội nguồn” của 3 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, các sự kiện: “theo dấu chân Bác Hồ; lễ hội Quảng Nam- hành trình di sản 2005….và hàng loạt lễ hội du lịch khác đã được tổ chức tạo khí thế mới cho du lịch Việt Nam. Ngoài nước, chương trình quảng bá xúc tiến đã được triển khai mạnh mẽ và mang tÝnh chuyên nghiệp rõ nét hơn. Các chương trình quảng bá, nội dung các Ên phẩm đã được cải thiện, có tác dụng tích cực, góp phần giữ vững và mở rộng thị trường trong diều kiện khó khăn hiện nay. Tổng cục DL đã chỉ đạo tham gia diễn đàn du lịch ASEAN (ATF2005), hội chợ du lịch quốc tế lớn nhất ITB- BERLIN2005 tổ chức tại cộng hoà liên bang Đức, chương trình xúc tiến du lịch tại Hoa Kỳ…đã phối hợp với các Bộ, ngành, các doanh nghiệp và địa phương liên quan đón một số đoàn đưa đoàn FAMTRIP từ Thuỵ Sỹ, Hoa Kỳ, Ý, đưa các phóng viên báo chí quốc tế đến tìm hiểu và quay phim về Èm thực, du lịch, văn hoá Việt Nam để quảng bá trên kênh truyền hình của các nước này. Các hoạt động trên đã mang lại tác động tích cực cho du lịch Việt Nam. Đặc biệt, trong năm 2005, tổng cục du lịch đã tổ chức cuộc thi sáng tác logo là slogan cho chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010. Cuộc thi đã được tổ chức bài bản, mang tính chuyên nghiệp và thực sự đã trở thành một hoạt động quảng bá rầm rộ quy mô lớn của ngành du lịch Việt Nam. Gây được Ên tượng tốt ở trong và ngoài nước đựơc dư luận hoan nghênh và hưởng ứng. Tổng cục du lịch đã tổ chức lễ trao giải công bố biểu tượng và tiêu đề của chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp 2.4. Hoạt động kinh doanh lữ hành và lưu trú: hưởng ứng và tranh thủ các sự kiện lớn của đất nước trong năm 2005 như 30 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, 60 năm ngày thành lập nước Việt Nam, 45 năm ngày thành lập ngành du lịch, các địa phương, doanh nghiệp đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ lữ hành và dịch vụ lưu trú, nâng cao một bước tính chuyên nghiệp cho các hoạt động du lịch. Đối với hoạt động lữ hành tổng cục du lịch đã chỉ đạo du lịch các địa phương chủ động và phối hợp xây dựng và phát triển nhiều sản phẩm mới, đặc thù nhằm hưởng ứng năm du lịch Nghệ An. Tổng cục du lịch đã điều hành sự phối hợp với các sở du lịch tổ chức các tour khảo sát các tuyến điểm du lịch tại Nghệ An và Hà Tĩnh, tour du lịch văn hoá sinh thái 3 tỉnh Phú Thọ, Yên Bái Lào Cai…tổ chức đoàn liên ngành địa phương và doanh nghiệp khảo sát thành công tuyến du lịch đường bộ Lào-Thai. Tổng cục du lịch đã đề xuất với chính phủ một số chính sách giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong việc tổ chức một số chương trình du lịch đăc thù như du lịch bằng ô tô qua cửa khẩu đường bộ. Chính phủ đã đơn phương miễn VISA cho công dân 2 nước Nhật Bản và Hàn Quốc và 4 nước Bắc Âu tạo điều kiện thu hút lượng khách từ các thị trường này. Nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động lữ hành TDL đã phối hợp với các bộ ngành chức năng, các cấp chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nghị định 27-CP về quản lý lữ hành quốc tế rà soát một cách nghiêm túc việc cấp, đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho các doanh nghiệp. Tính đến nay, cả nước đã có 400 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Ngoài ra còn có hơn 10 nghìn doanh nghiệp lữ hành nội địa hoạt động trên hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong hoạt động lữ hành công tác quản lý hướng dẫn viên du lịch có tầm đặc biệt quan trọng. Tổng cục du lịch đã áp dụng một số biện pháp nhằm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên. Tính đến nay cả nước đã có 5194 hướng dẫn viên trong đó tiếng anh là 2149 người chiếm 41,3 % tiếng pháp chiếm 12,2% tiếng trung chiếm 33,5% tiếng Đức chiếm 4,83%tiếng Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp Nhật 5,1%. Tổng cục du lịch đã phối hợp với bộ giáo dục đào tạo bộ văn hoá thông tin và các trường đại học tại Hà Nội Đà Nẵng Cần Thơ TP Hồ Chí Minh hoàn chỉnh khung chương trình ngoại ngữ du lịch và đã chỉ định 3 cơ sở đào tạo ngoại ngữ du lịch. Bên cạnh việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động hướng dẫn cũng được tổ chức thường xuyên. Những biện pháp trên đã góp phần nâng cao một bước chất lượng công tác hướng dẫn trong thời gian qua. Đối với hoạt động lưu trú: quán triệt tinh thần chỉ đạo của chính phủ về nâng cao tính chuyên nghiệp trong các hoạt động dịch vụ, tổng cục du lịch đã chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động lưu trú du lịch trên cả nước, thực hiện nghiêm túc nghị định39/ CP xử lý nghiêm các quy phạm, nhất là việc trá hình, núp bóng trong kinh doanh, treo biển quảng cáo sai cấp hạng, cải thiện đáng kể trật tự trong kinh doanh lữ hành và lưu trú. Đặc biệt là tăng cường quản lý chặt chẽ chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trong các khách sạn. Cho đến nay cả nước có khoảng 6000 cơ sở lưu trú với 130 nghìn buồng trong đó có 2575 cơ sở được xếp hạng từ đạt tiêu chuẩn 5 sao với tổng số 72458 . Tuy nhiên hiện nay ngành du lịch đang có nhu cầu lớn về buồng khách sạn cao cấp để phục vụ hội nghị APEC trong năm 2006 . Tổng cục du lịch đã và đang chỉ đạo toàn ngành tìm mọi biện pháp để khắc phục khó khăn, hoàn thiện và nâng cấp khách sạn hiện có, lập những phương án tổ chức hợp lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ thành công hội nghị APEC 2006 như đã từng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ SEAGAME 22 và ASEM 5. Mặt khác để chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh du lịch trong khu vực và thế giới một cách hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, tổng cục du lịch đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống khách sạn Việt Nam giai đoạn 2006 -2010 và xúc tiến xắc lập chuẩn xếp hạng một số loại hình cơ sở lưu tru du lịch mà quy chế hoạt động các dịch vụ bổ xung phục vụ khách du lịch. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A Báo cáo thực tập tổng hợp 2.5. Phương pháp hợp tác quốc tế Quan hệ hợp tác song phương: Đã kí hiệp định hợp tác song phương với Nhật Bản(tháng 4/2005), với I Ran(tháng01/2005), với Mông Cổ(tháng 01/2005), ký nghị định thư hợp tác với Pháp, nâng số hiệp định, thoả thuận hợp tác du lịch song phương cấp chính phủ lên26. Trong hợp tác đa phương: ngành Du lịch Việt Nam vẫn tích cực chủ động tham gia các hoạt động với tư cách là thành viên tổ chức du lịch thế giới WTO, các hoạt động chung trong khuôn khổ hợp tác của khối ASEAN;APEC, hợp tác phát triển hành lang Đông Tây và hợp tác trong tiểu vùng sông Mê Kông. Đã hoàn chỉnh báo cáo du lịch 10 nămDu lịch Việt Nam tham gia ASEAN. Hoàn thành nghiên cứu, chuẩn bị nội dung, phương án cam kết mở củă thị trường dịch vụ du lịch, phù hợp với lộ trình, mục tiêu Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO), cũng như đàm phán mở cửa dịch vụ hướng tới xây dựng khu vực tự do ASEAN vào năm 2010. Đồng thời tích cực tham gia vào các chương trình hợp tác giữa ASEAN với đối tác thứ 3 như ASEAN- Trung Quốc, ASEAN- Nhật Bản, ASEAN- EC. Thực hiện chỉ đạo của chính phủ, ngành du lịch đang tích cực chuẩn bị kế hoạch phục vụ và hưởng ứng Hội nghị APEC 2006. Trước mắt đang chuẩn bị chủ trì phiên họp nhóm công tác du lịch APEC lần thứ 27 tại Hà Nội và xây dựng Đề án tổ chức phiên họp nhóm công tác du lịch APEC lần thứ 29 và Hội nghị Bộ trưởng du lịch APEC lần thứ 4 vào tháng 9 năm 2006. Theo đề nghi của bộ thương mại, Tổng cục du lịch đã tham gia đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đề xuất các phương án cam kết dịch vụ du lịch phục vụ tiến trình đàm phán chung, trên cơ sở mức trần cam kết trong hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Hoạt động hợp tác quốc tế trong Du lịch đã góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho du lịch Việt Nam, tranh thủ được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực xây dựng Luật Du Lịch, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển sản phẩm du lịch và đào tạo phát triẻn nguồn nhân lực du lịch. Đào Thị Hồng Vân Quản trị Nhân lực 44A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan