Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Sinh học Báo cáo thủy sinh đại cương...

Tài liệu Báo cáo thủy sinh đại cương

.DOC
16
272
53

Mô tả:

Báo cáo thủy sinh đại cương
I. Mở Đầầu Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyếến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyếến: 8°27′ 23°23′ Bắếc) nắằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Vùng biển của Việt Nam chiếếm diện tích khoảng 1.000.000 km². Biến giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắếc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quôếc ở phía bắếc, Lào và Campuchia phía tây. Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ bắếc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhâết theo chiếằu đông sang tây là 50 km. V ới đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. (thiếếu ý nôếi đoạn) Hệ sinh thái cỏ biển đóng vai trò quan trọng trong c ả h ệ thôếng ven bi ển r ộng l ớn và có môếi tương tác qua lại với môi trường sôếng này. Các th ảm c ỏ bi ển đ ược coi như một nguôằn lợi biển quan trọng bởi khả nắng ổn đ ịnh nếằn đáy, t ổng h ợp các châết hữu cơ từ vô cơ như cacbon, nitơ, oxy và phôết pho, tham gia vào chuôỗi th ức ắn, chu trình dinh dưỡng và là nơi sôếng cho nhiếằu loài có giá tr ị kinh tếế cao Từ nắm 1999 đếến nay, Việt Nam đã có khoảng 60 công trình công bôế vếằ h ệ sinh thái cỏ biển, đó là những côế gắếng nôỗ lực của các nhà khoa h ọc đ ể giúp cho h ệ sinh thái cỏ biển Việt Nam theo kịp với thếế giới. Tuy nhiến, nh ững nghiến c ứu vếằ h ệ sinh thái cỏ biển còn hạn chếế so với các hệ sinh thái biển khác. H ơn n ữa, nh ững hiểu biếết vếằ hệ sinh thái cỏ biển còn chưa đâằy đủ và các thảm cỏ bi ển đang dâằn dâằn bị mâết đi trến toàn thếế giới và cả Việt Nam. Những tiếến bộ trong nghiến c ứu cỏ biển không kịp để lâếp những lôỗ hổng vếằ khả nắng dự báo trong t ương lai. Để góp phâằn vào việc đánh giá hiện trạng và phân tích tác đ ộng c ủa vi ệc xây dựng các khu du lịch mà đặc biệt là tại Đâằm Già, Đâằm Tre (vịnh Nha Trang) và Myỗ Giang (vịnh Vân Phong). Chúng tôi đã kếế thừa các nghiến cứu trước đây vếằ Cỏ biển để tiếến hành nội dung nghiến cứu này. II. 1. Tổng Quan Định nghĩa Cỏ biển là thực vật có hoa, sôếng ngập chìm trong nước bi ển (Lewmanomont, 1995).Hình thái cỏ biển được chia thành 4 phâằn rõ r ệt bao gôằm thân bò, thân đứng, lá và rếỗ bám chặt vào nếằn đáy (den Hartog, 1970).Chúng chiếếm ưu thếế ở các cửa sông, vịnh, đâằm phá (Kirkman, 1996). Cỏ biển được tìm thâếy ở các vùng nhi ệt đới và vùng nước âếm trến thếế giới và là một thành phâằn quan tr ọng c ủa h ệ sinh thái ven bờ (den Hartog, 1970; Fortes, 1993; Lewmanomont, 1995) 2. 3. Phân Loại (Đưa khóa phân loại vào) . Hệ sinh thái thảm cỏ biển a, Phân bôế và câếu trúc 1 Bến dưới mặt nước, trến lớp trâằm tích thủy vực cạn, thường có nh ững t ập đoàn dày đặc các loài cỏ thủy sinh. Trến thếế giới 58 loài đã được phát hiện thuộc 12 giôếng, 4 họ và 2 bộ. Tuy nhiến, phân bôế của cỏ biển đang b ị suy gi ảm do các ho ạt động của con người và thiến nhiến (UNDP, 2004) Sự phân bôế các loài cỏ phụ thuộc các yếếu tôế ánh sáng, nhi ệt đ ộ, đ ộ m ặn, s ự phân tâằng, sóng, dòng chảy, dưỡng châết, tính châết nếằn đáy và nguôằn giôếng sắỗn có. S ự đa dạng của cỏ biển có liến quan đếến các nhân tôế tại chôỗ. Sôế loài nhiếằu nhâết đ ược ghi nhận ở vùng có nếằn đáy bùn cát, được che chắến một phâằn tác đ ộng m ạnh c ủa sóng gió. Ngược lại, thành phâằn loài râết nghèo ở vùng đôếi sóng v ới nếằn đáy c ứng hoặc không ổn định và ở những nơi hoàn toàn bị che chắến v ới nếằn đáy bùn. C ỏ biển là một nhóm thực vật bậc cao sôếng thủy sinh ở vùng ven b ờ bi ển nhi ệt đ ới và ôn đới. Chúng phát triển mạnh ở vùng nước cạn n ơi có chiếằu sâu n ước và đ ộ đục cho phép ánh sáng chiếếu qua, và có khả nắng thích nghi v ới môi tr ường n ước mặn, chịu được sóng gió và có khả nắng thụ phâến nhờ n ước. Ng ười ta thâếy s ự phân bôế từng loài theo các chiếằu sâu khác nhau, mang tính đ ặc tr ưng loài. Các thảm cỏ biển bao phủ một sôế vùng rộng lớn ở dãi ven b ờ v ới nhiếằu ch ức nắng lýsinh học và tạo nến một hệ sinh thái đặc thù. Hâằu hếết các thảm cỏ biển xuâết hiện ở các vùng nước trũng đếến đ ộ sâu 30 m. C ỏ biển là một đặc trưng của các hệ sinh thái vùng nhiệt đ ới, có nắng suâết ngang v ới các rạn san hô. Các thảm cỏ biển tập trung ở ẤẤn Độ - Tây Thái Bình D ương, v ịnh Caribbe và vùng bờ Thái Bình Dương thuộc Trung Myỗ. Vùng Đông Á có khu h ệ c ỏ biển đa dạng nhâết thếế giới và có thể đây là trung tâm phát tán của c ỏ bi ển. Chính vì vậy, chúng râết phong phú ở dãi ven biển thuộc vùng này. Từng thảm cỏ biển có tính phân đới từ vùng triếằu thâếp đếến vùng d ưới triếằu. Môỗi đới có loài ưu thếế và tổ hợp loài kèm theo trong môếi quan h ệ v ới d ạng sinh trưởng của cây. Câếu trúc của quâằn hợp cỏ biển còn thay đ ổi theo mùa. Tuy nhiến, sự biếến thiến cũng râết khác nhau giữa các loài, tùy theo kh ả nắng thích nghi v ới biếến động điếằu kiện môi trường. Sinh vật bám (periphyton) là thành phâằn quan trọng của thảm cỏ biển. Trong nhóm này có các sinh vật nhỏ như tảo, vi khu ẩn, nâếm, đ ộng v ật và mùn bã hữu cơ. Chúng đóng góp một phâằn đáng kể cho dòng carbon tổng sôế trong th ảm cỏ biển và trở nến có ý nghĩa sinh thái đôếi với vùng ven b ờ nhi ệt đ ới. Các nghiến cứu ở Đông Nam Á chỉ ra rắằng rong đỏ (Phodophytes) chiếếm ưu thếế trong quâằn hợp sôếng bám. Tính ưu thếế thâếp hơn thuộc vếằ rong lục (Chlorophytes) rong nâu (Phaeophytes) và vi khuẩn lam (Cyanobacteria). Tuy vậy, tính ưu thếế thay đ ổi và phụ thuộc vào điếằu kiện tại chôỗ. Tảo lam xanh (blue-green algae) th ường g ặp h ơn ở thảm cỏ biển nước lợ, còn các nhóm khác nhiếằu hơn trong vùng biển kh ơi. Sôế 2 lượng loài cá trong thảm cỏ biển nhiếằu hơn 5 lâằn so v ới trến nếằn đáy bi ển là bùn, xác sinh vật và cát. Động vật đáy lớn thường gặp trong thảm cỏ biển gôằm tôm, hải sâm, câằu gai, cua, điệp, vẹm và ôếc. Một sôế trong chúng có th ể đ ạt sôế l ượng và mật độ cao. Trong khi đó, rong biển lớn t ương đôếi kém phát tri ển do c ỏ bi ển làm thay đổi trâằm tích đáy và chiếếm lĩnh vùng cư trú. Tuy vậy, một sôế ít loài rong cũng xuâết hiện theo mùa vụ và có th ể tr ở nến phong phú. Hơn nữa, ở giai đoạn non, nhiếằu rong bám trến cỏ bi ển và ch ỉ bám đáy khi trưởng thành. Một sôế sinh vật quý hiếếm như bò sát và thú bi ển có môếi quan h ệ v ới thảm cỏ biển. Trong các loài bò sát, rùa Xanh Chelonia mydas, rùa Lepidochelys olivacea, vích Caretta caretta, rùa Lưng dẹt Chelonia depressa và loài rắến Acrochirdus granulatus thường xuâết hiện trong các thảm cỏ dày ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines. Đôằi môằi cũng ắn c ỏ bi ển, dù đây không ph ải là thức ắn chính. Phân bôế của bò biển Dugong dugong trùng hợp với vùng có cỏ biển. Cỏ biển là thức ắn chính của loài thú quý hiếếm và nhiếằu huyếằn tho ại này. Tại Việt Nam, nhiếằu nghiến cứu vếằ cỏ biển đã được Phòng Thực vật bi ển, Vi ện Hải dương học Nha Trang thực hiện từ nắm 1996 cho thâếy cỏ bi ển đ ược tìm thâếy nhiếằu ở các tỉnh phía Nam Việt Nam. Chúng phân bôế ở các ao đâằm ven bi ển, vũng vịnh, cửa sông, quanh các đảo với diện tích lến đếến hàng nghìn hecta, đ ặc bi ệt t ại Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu… Các loài ưu thếế có kích thước lớn như cỏ Lá dừa - Enhalus acoroides, cỏ Vích - Thalassia hemprichii và c ỏ Kiệu rắng cưa - Cymodocea serrulata (Nguyếỗn Hữu Đại, 1999). b, Chu trình dinh dưỡng Vai trò sinh thái của thảm cỏ biển được quyếết định bởi tôếc đ ộ hình thành châết hữu cơ nhanh chóng của cỏ biển. Tính theo đơn vị diện tích, giá tr ị này cao h ơn nắng suâết của thực vật phù du. Các thảm cỏ biển có mật đ ộ đ ộng v ật và vi khu ẩn cao hơn và độ đa dạng loài lớn hơn so với các thủy vực không có th ực v ật. Điếằu này có được là nhờ nắng suâết sinh học cao của chúng. Vào th ời kỳ cao đi ểm c ủa gió mùa, lá của chúng bị đứt khỏi cây. M ột sôế b ị dòng n ước r ửa trôi đi, sôế còn l ại chìm xuôếng đáy và bị phân hủy. Sinh vật ắn mùn bã cắến xé lá c ỏ thành nh ững mảnh nhỏ và sau đó được tiếu thụ bởi vi khuẩn và nâếm. Nhiếằu đ ộng v ật không xương sôếng cũng ắn cỏ biển trong giai đoạn thôếi rữa. Đếến lượt chúng tr ở thành thức ắn cho bậc dinh dưỡng cao hơn như cá và cua. Do v ậy, th ảm c ỏ bi ển ki ểm soát tính phức tạp của quâằn cư, tính đa d ạng loài và đ ộ phong phú c ủa đ ộng v ật không xương sôếng liến quan và hình thành câếu trúc quâằn xã. Điếằu đáng nói là các sinh vật ắn tạp (omivorous) khá phong phú trong quâằn xã sinh v ật c ủa th ảm c ỏ biển. 3 Nhóm này gôằm nhiếằu loài giáp xác mười chân, ôếc và m ột sôế da gai. M ột loài có th ể ắn cỏ biển hoặc rong thôếi rữa, mùn bã nhỏ trến lá và nếằn đáy và c ả nh ững đ ộng vật còn sôếng hay đã chếết. Thậm chí một sôế cua b ơi l ớn còn ắn c ả thân mếằm, giáp xác, giun nhiếằu tơ và một phâằn đáng kể mô thực vật thôếi rữa và t ảo s ợi. Quá trình thôếi rữa là một đặc trưng của thảm cỏ biển. Nh ờ đó mà các b ộ ph ận của cỏ biển khi chếết đi đã giải phóng các châết hữu cơ. Cuôếi mùa sinh tr ưởng, phâằn lớn rong bị chếết và bắết đâằu phân hủy. Trong quá trình đó, hâằu hếết các nguyến tôế N,P,C và nhiếằu nguyến tôế khác có trong cỏ thủy sinh đ ược gi ải phóng tr ở l ại vào môi trường ở dạng hòa tan. Các hợp phâằn carbon câếu trúc còn l ại b ị vi sinh v ật (vi khuẩn và nâếm) phân hủy và các sản phẩm được phân hủy chứa nhiếằu vi khu ẩn và nâếm trở thành thức ắn cho động vật đáy. Hâằu hếết đ ộng v ật đa bào ch ỉ tiếu hóa vi khuẩn và mô chếết của lá thôếi rữa được thải ra cho quá trình phân h ủy tiếếp t ục. S ự phá vỡ mùn bã thành các mảnh nhỏ hơn làm tắng bếằ m ặt tiếếp xúc và tắng c ường hoạt động của vi sinh vật. Quá trình trến đây cũng liến quan đếến s ự biếến đ ổi theo mùa c ủa quâằn xã sinh v ật. Các động vật ắn mùn bã và ắn lọc tắng lến vào mùa c ỏ bi ển thôếi r ữa. Ng ược l ại động vật di chuyển ắn thực vật lại tắng vào mùa phát tri ển c ỏ bi ển và gi ảm vào thời kỳ thôếi rữa. Hàm lượng oxy cũng thay đổi, thường gi ảm vào mùa hè (mùa thôếi rữa), với sôế lượng lớn của vi sinh vật, mùa này thu ận l ợi cho s ự phát tri ển của âếu trùng của sinh vật đáy ắn lọc và vì vậy là mùa sinh sản c ủa nhiếằu loài. c, Chức nắng Nhiếằu người đã râết quan tâm đếến các sản phẩm của khu hệ cỏ thủy sinh vùng CSNL, họ cho rắằng bãi cỏ thủy sinh có vai trò quan tr ọng vếằ m ặt nắng suâết sinh học trong hệ thủy sinh. Nó đóng góp vào sự phát triển của nh ững sinh v ật b ậc cao hơn, thông qua chuôỗi thức ắn, tạo nơi che ch ở và l ưu trú tránh đ ịch h ại cho đ ộng vật không xương sôếng có vỏ, cũng như các giai đo ạn âếu niến (juvenile) c ủa các loài thủy sản. Ngoài ra chúng còn tạo nếằn cho s ự phát tri ển c ủa nh ững t ập đoàn thực vật phụ sinh phong phú. Mặt khác, bắằng cách sa lắếng châết l ơ l ững,hâếp th ụ châết dinh dưỡng và những châết hòa tan khác, cỏ thủy sinh giúp làm tắng đ ộ trong và giúp làm tôết châết lượng chung của nước vùng CSNL. Nhờ sự côế định nắng lượng mặt trời có hiệu quả và s ản l ượng sinh khôếi cao, c ỏ biển có khả nắng tắng cường và duy trì độ phì nhiếu của th ủy v ực. Điếằu này còn được bổ sung bởi quá trình trao đổi vật châết hữu cơ có hi ệu qu ả diếỗn ra trến lá và nếằn đáy. Một chức nắng quan trọng khác của thảm cỏ biển là câằu nôếi trong con đường di cư của sinh vật và là quâằn cư ương giôếng cho biển. Các th ảm c ỏ bi ển thường phát triển ở vùng trung gian của rừng ngập mặn và rạn san hô hoặc là vùng đệm của hai hệ sinh thái khác nhau. Vì vậy, chúng tr ở thành đi ểm d ừng chân 4 của nhiếằu loài cá, động vật không xương sôếng, thú và bò sát. Bắằng vi ệc cung câếp nơi ẩn náu cũng như nguôằn dinh dưỡng giàu có, th ảm cỏ bi ển tr ở thành bãi ương giôếng châết lượng cao của nhiếằu sinh vật. Nguôằn giôếng sau khi đ ược nuôi d ưỡng ở đây seỗ phát tán đếến các hệ xung quanh ra biển khơi. Thảm cỏ biển dày với hệ thôếng rếỗ neo chặt vào nếằn đáy có tác d ụng làm gi ảm nắng lượng của sóng, dòng chảy và nhờ vậy chúng có kh ả nắng chôếng xói l ở, b ảo vệ đường bờ biển. Ở những vùng chịu nhiếằu bão tôế, cỏ biển có vai trò l ưu gi ữ trâằm tích nhờ hệ thôếng thân, rếỗ ngâằm và nhờ vậy tạo nến vùng đ ệm chôếng sóng gió. Mặt khác, thảm cỏ biển là bộ máy có hiệu qu ả cao đôếi v ới vi ệc hâếp th ụ châết dinh dưỡng, châết thải từ đâết liếằn và có vai trò như những bâỗy trâằm tích làm gi ảm độ đục của nước. Hiện nay, các thảm cỏ biển đang cung câếp cho loài ng ười nh ững s ản ph ẩm tr ực tiếếp như vật liệu di truyếằn, thực phẩm; vật liệu thô cho công nghi ệp và nắng lượng. Ở các nước như Philippines, Indonesia, các loài rong sôếng trong th ảm c ỏ biển như Caulerpa,Gracilaria, Coclidiela đang được khai thác làm th ực ph ẩm, chếế biếến các châết dùng trong công nghiệp và phân bón cho nông nghi ệp. Nhiếằu loài sinh vật đáy sôếng thường xuyến chỉ trải qua giai đoạn âếu trùng trong th ảm c ỏ biển được coi như là có giá trị thương mại cao. Thành phâằn của chúng khá đa dạng gôằm: tôm, hải sâm, câằu gai, cua, vẹm và ôếc. Tâằm quan tr ọng c ủa th ảm c ỏ biển đôếi với nghếằ cá thường được đánh giá trong môếi quan h ệ ch ặt cheỗ v ới r ạn san hô. Mặt khác, một sôế loài cá được khai thác ngay trến thảm cỏ bi ển mà s ản lượng cao thuộc vếằ các họ bôếng và dìa,... Ngoài ra, thảm cỏ bi ển còn đ ược coi là môi trường thuận lợi cho nuôi trôằng trến biển. Du l ịch bi ển cũng lâếy th ảm c ỏ bi ển làm nơi giải trí, câu cá. III. Hiện trạng thảm cỏ biển Việt Nam 1. Đa dạng loài Việt Nam nắằm trong vùng Biển Đông nơi có sự đa d ạng loài cao theo xu h ướng tắng dâằn từ vùng cận nhiệt đới phía bắếc tới vùng nhiệt đới phía nam. T ổng kếết t ừ các nguôằn tài liệu từ nắm 1997 đếến nay cho thâếy Vi ệt Nam có t ổng sôế 14 loài c ỏ biển, đó là: Zostera japonica, Halophila decipiens, H. minor, H. beccarii, H. ovalis, Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata, C. rotundata, Halodule pinifolia, H. uninervis, Syringodium isoetifolium, Thalassodendron ciliatum, Ruppia maritima (Nguyếỗn Vắn Tiếến và cs, 2004). Tuy nhiến, sau trận bão Linda nắm 1997, thì loài cỏ biển Thalassodendron ciliatum đã bị biếết mâết hoàn toàn tại Côn Đảo (Nguyếỗn Xuân Hòa và cs, 2002) 5 So với các nước trong khu vực thì Việt Nam đứng thứ 3 vếằ đa d ạng loài c ỏ bi ển chỉ sau Ôx-trây-lia thứ nhâết (20 loài) và Philipin đ ứng th ứ hai (16 loài) (UNEP, 2004). So sánh thành phâằn loài giữa các vùng biển đ ặc tr ưng: Bắếc, Trung, Nam Việt Nam có thể thâếy đa đạng loài thay đổi rõ nét gi ữa các vùng. Điếằu này không chỉ thể hiện ở thành phâằn loài, diện tích phân bôế mà còn ở c ả đ ặc tr ưng sinh h ọc của cỏ biển, là kếết quả của sự tương tác của các quâằn th ể c ủa từng loài v ới điếằu kiện môi trường. Vùng biển Tây Nam Trung Bộ có đa dạng loài cao nhâết (Côn Đảo: 10 loài; đảo Phú Quôếc: 9 loài; Khánh Hòa: 9 loài; Bình Thu ận: 8 loài; Phú Quí: 7 loài; (Nguyếỗn Vắn Tiếến và cs, 2006)), sau đó là Tam Giang - Câằu Hai và Lập An thuộc miếằn trung có 6 loài, vùng biển có thành phâằn loài cũng di ện tích phân bôế thâếp là phía Bắếc (Hạ Long, Cát Bà: 5 loài). Bảng 1. Thành phầần loài và phần bốố cỏ biển Việt Nam Tên khoa học C. rotundata Cymodocea serrulata Enhalus acoroides H. beccarii H. minor H. ovalis H. uninervis Halodule pinifolia Halophila decipiens Ruppia maritima Syringodium isoetifolium Thalassia hemprichii Thalassodendron ciliatum Zostera japonica Phân bố QNg, PY, KH, NT, BT, BR-VT, KG KH, BR-VT, KG PY, KH, NT, BR-VT, KG QN, HP,TB, NĐ, TH, QB, TT-H, ĐN, QNa, KH QNg, KH, BT, BR-VT, PQ QN, TT-H, BĐ, QNg, PY, KH, BT, BR-VT, KG BĐ, QNg, PY, KH, NT, BT, BR-VT, KG TT-H, QNg, BR-VT, KG HP, BR-VT QN, HP, TB, NĐ, NB, TH, QB, HT, TT-H, ĐN, QNa, PY, KH BT, BR-VT, KG TT-H, QNg, KH, PY, NT, BT, BR-VT, KG BR-VT QN, HP, QB, TT-H, QNa, BĐ Nguôằn: Nguyếỗn Hữu Đại (2002); Nguyếỗn Vắn Tiếến và Đàm Đức Tiếến (2000) Nguyếỗn Vắn Tiếến và cs (2002); Nguyếỗn Vắn Tiếến và cs (2004). 2. Sự suy giảm cỏ biển và hậu quả Trong khi 12.000 km2 diện tích cỏ biển đã mâết trến toàn câằu, riếng vùng bi ển Châu Á-Thái Bình Dương có 10 điểm cảnh báo vếằ sự suy gi ảm c ỏ bi ển, chiếếm 25% t ổng sôế các vùng cỏ biển mâết trến toàn thếế giới (Short và Wyllie -Echeverria, 1996). Riếng Việt Nam, theo thôếng kế từ các tài liệu hiện có thì di ện tích c ỏ bi ển đang suy giảm từ 40% đếến 50% bởi hàng loạt các tác động do con ng ười gây ra (Nguyếỗn Hữu Đại và cs, 2002; Nguyếỗn Vắn Tiếến, 2004). Trong đó, vùng bi ển Khánh Hòa đã 6 mâết đi 30% trong vòng 5 nắm từ nắm 1997 đếến 2002 (Nguyếỗn H ữu Đ ại và cs, 2006) do các hoạt động nuôi trôằng thủy sản. Di ện tích th ảm c ỏ bi ển vùng bi ển phía bắếc giảm đi đếến 90% do các hoạt động xây dựng phát triển ven b ờ. M ột sôế thảm cỏ biển Zostera japonica ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng đã bị biếến mâết hoàn toàn. Đây là loài cỏ biển ôn đới chỉ xuâết hiện ở vùng bi ển Vi ệt Nam trong khu vực Đông Nam Á. Nhìn chung, các thảm cỏ bi ển râết nh ạy c ảm v ới s ự biếến đ ổi của môi trường nước và chúng giảm đi nhanh chóng khi môi tr ường b ị tác đ ộng mạnh. Mâết cỏ biển dâỗn đếến mâết các chức nắng và dịch vụ đi kèm của vùng ven bi ển. Thảm cỏ biển mâết làm thay đổi lưới thức ắn và mâết nguôằn l ợi bi ển. S ự suy gi ảm châết lượng nước biển và phá hủy nơi sinh cư tự nhiến đã làm gi ảm đáng k ể nguôằn lợi sinh vật biển. Khoảng 85 loài được liệt kế là nh ững loài đang b ị đe d ọa trong đó hơn 70 loài có trong sách Đỏ Việt Nam. Tr ữ l ượng nguôằn l ợi bi ển, nắng suâết và kích thước cá biển đang giảm sút; ví dụ nắm 1984 đếến 1994 tr ữ l ượng cá giảm 30% (Nguyếỗn Vắn Quân, 2006). Theo ngư dân ở Bãi Thơm (đảo Phú Quôếc) cho biếết khi các thảm cỏ biển ở đây mâết đi thì trữ lượng hải s ản cũng suy gi ảm rõ rệt. Sự suy giảm của các thảm cỏ biển cũng làm giảm nguôằn l ợi cá ng ựa 200 250 kg/ha (nắm 1980) xuôếng còn 70-80 kg/ha (Nguyếỗn Vắn Quân, 2006). Trong hiện tại và tương lai, sự suy giảm này còn tiếếp t ục ảnh h ưởng đếến đ ời sôếng c ủa người dân và thếế hệ mai sau. Mặc dù, tỷ lệ đói nghèo của cộng đôằng dân c ư ven biển thâếp hơn các vùng khác, nhưng sự gia tắng dân sôế cùng v ới các ph ương th ức đánh bắết hủy diệt và phát triển không bếằn vững seỗ s ớm tác đ ộng đếến nếằn kinh tếế . Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầầm Già, Đầầm Tre (v ịnh Nha Trang) và Myỹ Giang (vịnh Vần Phong) (Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyến sinh vật lâằn thứ 3, 22/10/2009 - Viến ST&TNSV - Vi ện KH&CN Vi ệt Nam ) IV. A. Kếết quả nghiến cứu và thảo luận 1. Thảm cỏ biển tại Đầầm Già và Đầầm Tre, Vịnh Nha Trang Thành phầần loài Tổng cộng có 5 loài được tìm thâếy trong khu vực nghiến c ứu, bao gôằm : Halophila ovalis (R. Brown) Hooker f.; Halophila minor (Zollinger) den Hartog; Thalassia hemprichii (Ehrenberg) Ascherson; Enhalus acoroides (L.f.) Royle và Halodule uninervis (Forsskal) Ascherson. Cầốu trúc thảm cỏ biển 7 Đâằm Tre: Thảm cỏ biển thường đơn loài, hoặc là Halodule uninervis hoặc là Halophila ovalis. Ở khu vực nước nông với độ sâu nhỏ hơn 4m, Halodule uninervis chiếếm ưu thếế tạo thành thảm cỏ biển đơn loài. Từ độ sâu 4m trở đi, loài Halophila ovalis hoàn toàn chiếếm ưu thếế và tạo thành thảm cỏ biển đơn loài phân bôế t ới đ ộ sâu 12m. Đâằm Già: Khác với Đâằm Tre, cỏ Halophila ovalis ở khu vực này mọc ở độ sâu 2 m tạo thành thảm cỏ đơn loài. Tuy nhiến, ở vùng nước sâu h ơn Halophila ovalis, Enhalus acoroides và Thalassia hemprichii tạo thành thảm cỏ hôỗn hợp phân bôế tới độ sâu 5m. Biếốn động sinh lượng và mật độ cỏ biển năm 2003 và 2006 t ại Đầầm Già và Đầầm Tre Kếết quả biếến động mật độ và sinh lượng cỏ biển tại Đâằm Tre được th ể hiện qua bảng 1 và hình 3. Từ kếết quả bảng 1 cho thâếy, m ật đ ộ c ỏ bi ển đã suy gi ảm nhiếằu. Ở độ sâu 2m, mật độ cỏ Halodule uninervis là 1404 thân/m2 nắm 2003, nhưng đếến nắm 2006 mật độ chỉ còn 490 thân/m2. Loài Halophila ovalis mọc vùng nước nông (độ sâu 4m) cũng suy giảm mạnh vếằ mật độ, mật độ của chúng đếếm đ ược là 1440 thân/m2 nắm 2003, nhưng đếến nắm 2006 mật đ ộ ch ỉ còn 440 thân/m2. T ại vùng nước sâu hơn (8m), mật độ loài Halophila ovalis đếếm được nắm 2006 là 840 thân/m2 trong khi đó con sôế này là 1170 thân/m2 vào nắm 2003. M ật đ ộ loài c ỏ này không thay đổi nhiếằu ở vùng nước sâu hơn (trến 10m). Bảng 1. Biếến động mật độ cỏ biển tại Đâằm Tre - Vịnh Nha Trang trong nắm 2003và 2006 Độ sầu 2 4 6 Loài Halophila ovalis Halodule uninervis Halophila ovalis Halophila ovalis Halodule uninervis 8 Mật độ (cầy/m2) Năm Năm 2006 2003 207 1404 490 1440 440 576 840 756 8 10 12 Halophila ovalis Halophila ovalis Halophila ovalis 1170 675 477 580 850 920 Theo kếết quả báo cáo nước biển khá đục, trâằm tích bao phủ lến c ỏ biển, làm chúng khó phát triển. Đôằng thời với lượng vật châết lơ l ửng trong n ước cao làm cho kh ả nắng quang hợp của cỏ biển giảm đi nhiếằu. Bến cạnh đó, rong phát tri ển dày đ ặc (Hình 5) trến thảm cỏ biển đã cạnh tranh gay gắết môi tr ường sôếng v ới c ỏ bi ển vì rong là loài râết thích nghi với môi trường có dinh dưỡng cao ( ưu dưỡng). Nguôằn vật châết lơ lửng có thể bắết nguôằn từ việc xây d ựng cơ s ở hạ tâằng c ủa khu du l ịch cao câếp Vinpearl Land như san lâếp mặt bắằng cho xây d ựng, tạo các con đ ường chạy dọc biển đã tác động mạnh vào môi trường sôếng của cỏ biển. Hình 3: Biếến động sinh lượng cỏ biển tại Đâằm Tre Sự biếến động cỏ biển mạnh meỗ nhâết phải kể đếến là th ảm c ỏ biển ở Đâằm Già. Thảm cỏ đơn loài Enhalus acoroides đang dâằn bị biếến mâết. Nắm 2003, khu vực này có một thảm cỏ biển Enhalus acoroides râết rộng với mật độ râết cao, dao động từ 45 đếến 162 thân/m2. Thếế nhưng kếết quả khảo sát nắm 2006 cho thâếy rắằng th ảm cỏ biển này hâằu như bị biếến mâết, chỉ còn lại những đôếm nhỏ v ới m ật đ ộ ch ỉ còn 40 cây/m2 (Hình 6). Trong đợt khảo sát nắm 2003, m ật đ ộ loài c ỏ Thalassia hemprichii đạt từ 36 - 45 thân/m2 nhưng kếết quả khảo sát nắm 2006 cho thâếy hâằu như không còn sự hiện diện của loài này, nếếu có thì ch ỉ là nh ững b ụi nh ỏ m ọc lác đác (Hình 7). Biếến động sinh lượng và mật độ cỏ biển năm 2003 và 2006 t ại Hòn Myỹ Giang, vịnh Vần Phong 9 Thành phâằn loài Có 7 loài được tìm thâếy tại Hòn Myỗ Giang bao gôằm: Enhalus acoroides (L. f.) Royle; Halophila minor (Zollinger) den Hartog; Halophila ovalis (R. Brown) Hooker f.; Thalassia hemprichi (Ehrenberg) Ascherson; Cymodocea rotundata Ehrenberg & Hemprich ex Ascherson; Cymodocea serrulata (R. Brown) Ascherson và Halodule uninervis (Forsskal) Ascherson. Câếu trúc Thảm cỏ biển tại Myỗ Giang thông thường là thảm đa loài, nh ưng cũng có m ột sôế thảm là đơn loài. Thảm đa loài được hình thành từ 2 loài tr ở lến v ới s ự ưu thếế c ủa Thalassia hemprichii, Enhalus acoroides, Cymodocea rotundata và Cymodocea serrulata. Do tính đa dạng loài cao (7 loài) và phân bôế c ả hai m ặt bắếc và nam nến hình thành 5 dạng câếu trúc phụ thuộc vào điếằu kiện nếằn đáy. - Dạng 1 (hình 9): Thảm Enhalus acoroides/Cymodocea serrulata: Chúng phân bôế dày trến đáy cát bùn và ít khi trộn lâỗn vào nhau. Ở dạng này, ho ặc là th ảm Enhalus acoroides hoặc là thảm Cymodocea serrulata. Nhưng thỉnh thoảng vâỗn tìm thâếy loài Thalassia hemprichii trong dạng này. - Dạng 2 (hình 10): Thảm Cymodocea serrulata: Duy nhâết chỉ có một loài tạo thành thảm đơn loài với độ phủ khá cao trến nếằn đáy cát. - Dạng 3 (hình 11): Thảm Enhalus acoroides/Thalassia hemprichii/Cymodocea serrulata: Chúng phân bôế gâằn bờ trến nếằn đáy là san hô chếết ho ặc cát t ạo thành thảm đa loài. - Dạng 4 (hình 12): Thảm Halophila ovalis: Chúng được tìm thâếy ở vùng nước trong, sâu khoảng 5m, phát triển thành thảm lôếm đôếm. - Dạng 5 (hình 13): Thảm cỏ bị bày khô khi triếằu kiệt, râết nhiếằu loài m ọc chung trến nếằn đáy là san hô chếết, vỏ sò ôếc. Độ phủ của dạng này t ương đôếi thâếp. Kếết quả khảo sát nắm 2003 cho thâếy mật độ trung bình c ỏ Enhalus acoroides là 41 cây/m2. Tuy nhiến, hiện nay chỉ còn lại lác đác những b ụi nh ỏ. M ật đ ộ và sinh lượng loài cỏ Vích Thalassia hemprichii nắm 2003 là 426 cây/m2 nhưng con sôế này là 150 cây/m2 vào nắm 2006. Kếết quả khảo sát nắm 2003 và 2006 đ ược th ể hiện qua hình 14. 10 Hình 14: Biếến động mật độ loài cỏ Enhalus acoroides và cỏ Thalassia hemprichii tại Bắếc Myỗ Giang nắm 2003 và 2006 Từ kếết quả trến cho thâếy thảm cỏ biển tại Bắếc Myỗ Giang đã suy gi ảm nghiếm trọng. Mật độ cỏ Vích giảm từ 426 cây/m2 nắm 2003 còn 150 cây/m2 nắm 2006, tương đương 65%. Thảm cỏ biển tại nam Hòn Myỗ Giang râết ít bị tác động vếằ sinh l ượng và m ật đ ộ. Thành phâằn đa dạng và độ phủ vâỗn còn cao. M ật đ ộ loài c ỏ Vích Thalassia hemprichii khảo sát nắm 2006 là 250 thân/m2, không thay đ ổi nhiếằu so v ới nắm 2003 (mật độ là 243 thân/m2). Đôếi với loài có kích th ước nh ỏ nh ư Halophila ovalis thường phân bôế trến nếằn đáy cát có mật độ là 360 thân/m2 trong đ ợt kh ảo sát nắm 2003, nhưng trong đợt khảo sát nắm 2006 m ật đ ộ loài này gi ảm còn 220 thân/m2. Như vậy từ kếết quả khảo sát nắm 2003 và 2006 cho thâếy, biếến đ ộng th ảm c ỏ bi ển tại nam Hòn Myỗ Giang là không đáng kể. Kếết quả kh ảo sát nắm 2003 và 2006 vếằ mật độ và sinh lượng cỏ biển tại nam Hòn Myỗ Giang được thể hiện qua hình 16. 11 Hình 16: Biếến động mật độ loài cỏ Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii và Halophila ovalis tại Nam Myỗ Giang nắm 2003 và 2006 V. Kếết luận và Đếầ xuầết các giải pháp quản lý thảm cỏ biển Việt Nam 1.Kếết Luận (BỔ xung kếết luận, nhâến mạnh tâằm quang trọng của hệ sinh thái c ỏ biển, đưa ra thếm nhận định vếằ tình hình chung, sự suy thoái h ệ sinh thái c ỏ biển) Rõ ràng việc xây dựng cơ sở hạ tâằng cho khu khu l ịch Vinpearl Land t ại V ịnh Nha Trang đã tác động râết lớn đếến các thảm cỏ biển trong khu v ực nghiến c ứu. C ụ thể tại Đâằm tre, đặc biệt là vùng ven bờ ở độ sâu 2- 4m . Thảm cỏ biển tại Đâằm Già là thảm bị thiệt hại nặng nếằ nhâết. Đợt khảo sát nắm 2003 cho thâếy đây là khu vực cỏ biển rộng lớn với loài ưu thếế là loài cỏ Lá dừa v ới m ật đ ộ trung bình t ừ 45 đếến 162 thân/m2. Tuy nhiến đợt khảo sát nắm 2006 cho thâếy th ảm c ỏ bi ển Enhalus acoroides tại khu vực này hâằu như bị xóa sổ, hiện chỉ còn những lôếm đôếm nhỏ. Hoạt động của nhà máy đóng tàu Huyndai-Vinashin từ lâu đã được xem là nguyến nhân gây ảnh hưởng tới các hệ sinh thái trong vùng có các th ảm cỏ biển phân bôế quanh hòn Myỗ Giang.Thảm cỏ bi ển tiếếp giáp v ới khu nhà máy này đã bị suy giảm nghiếm trọng vếằ sinh lượng và mật độ, đ ặc bi ệt là th ảm c ỏ Enhalus acoroides hâằu như bị biếến mâết. Kếết quả khảo sát nắm 2003 cho thâếy m ật độ trung bình cỏ Enhalus acoroides là 41 cây/m2 nhưng hiện nay chỉ còn lại lác đác những bụi nhỏ. Mật độ và sinh lượng loài cỏ Vích Thalassia hemprichii nắm 2003 là 426 cây/m2 nhưng con sôế này chỉ còn150 cây/m2 vào nắm 2006. Như vậy trong 4 thảm cỏ biển khảo sát là Đâằm Già, Đâằm Tre, Bắếc Hòn Myỗ Giang và Nam Hòn Myỗ Giang trong nắm 2003 và 2006 cho thâếy 2 th ảm c ỏ bi ển là Đâằm Già và Đâằm Tre là 2 thảm cỏ biển bị suy giảm mạnh nhâết, th ảm c ỏ t ại Đâằm Tre b ị suy giảm ở vùng nước nông còn cỏ biển phân bôế sâu h ơn không b ị tác đ ộng nhiếằu. Sự biếến động của thảm cỏ tại Nam Hòn Myỗ Giang không b ị thay đ ổi nhiếằu. 2. Đếằ xuâết các giải pháp quản lý thảm cỏ biển Việt Nam Để đạt được mục tiếu bảo vệ thảm cỏ biển, các nhà khoa học, xã hội và nhà qu ản lý câằn phôếi hợp thực hiển lập kếế hoạch giám sát các hoạt động khai thác và phát triển vùng ven biển. Tổng kếết các kinh nghiệm qu ản lí h ệ sinh thái c ỏ bi ển ở Châu Ấu, Duarte (2002) đã đưa ra ý tưởng là trong chiếến l ược b ảo v ệ các th ảm c ỏ bi ển, câằn có sự phôếi hợp các nhân tôế xã hội, quản lý và khoa h ọc là vô cùng câằn thiếết đ ể bảo tôằn hệ sinh thái cỏ biển một cách hiệu quả (hình 14). Hình 14. Kếết hợp các yếếu tôế để bảo vệ hiệu quả hệ sinh thái cỏ biển Từ các kếết quả hoạt động giám sát vếằ môi trường sinh thái, hi ện tr ạng th ảm c ỏ biển và phân tích những bâết cập trong qu ản lí hi ện nay có th ể đếằ xuâết m ột sôế gi ải pháp câếp bách nhắằm quản lý có hiệu quả. Xác định rõ sự phân bôế của cỏ biển: Để bảo vệ và quản lý nguôằn lợi cỏ biển, câằn nắếm rõ sự phân bôế và thành phâằn loài cỏ biển. Cỏ biển ph ản ứng ra sao khi điếằu kiện môi trường thay đổi và sự biếến động theo mùa của cỏ bi ển. Quan trắếc định kỳ: Kyỗ thuật viếỗn thám sử dụng các phương pháp quang học để quan trắếc độ phủ của cỏ biển cho phép phát hiện diện tích th ảm cỏ bi ển thu h ẹp hay mở rộng nhưng không thể giải quyếết những vâến đếằ xảy ra bến trong th ảm c ỏ. Vì vậy câằn nghiến cứu và áp dụng phương pháp quan trắếc có kh ả nắng phát hi ện những biếến động nội tại cũng như hình thành các ch ỉ sôế c ảnh báo s ớm. Vi ệc hoàn thiện mạng lưới quan trắếc ở câếp quôếc gia, khu vực và toàn câằu có th ể cung câếp công cụ chuẩn đoán trến diện rộng và các xu hướng biếến đ ộng của c ỏ bi ển. Giáo dục nâng cao nhận thức: Trong việc quản lí và hoạt động lâu dài của các Khu bảo tôằn cỏ biển, khác với trước đây vai trò của cộng đôằng dân c ư ven bi ển ngày càng được đếằ cao. Nếếu không chú trọng công tác giáo d ục nâng cao nh ận thức vếằ bảo vệ thảm cỏ biển cho nhân dân địa phương thì sự nghiệp b ảo v ệ cỏ biển seỗ không thành công. Các đe dọa lến cỏ biển khác nhau mà các ho ạt đ ộng quản lý có hiệu quả không giôếng nhau trừ khi có s ự phôếi h ợp đôằng b ộ gi ữa quan điểm và hiểu biếết của cộng đôằng. Chiếến lược giáo dục câằn thực hi ện có tr ọng điểm ở những nơi dếỗ kiểm soát. Vì thếế, câằn phải tạo sự đôằng thuận, ủng h ộ cao của Chính quyếằn và nhân dân địa phương trong việc b ảo v ệ cỏ biển là râết quan trọng. Tổ chức các cuộc gặp mặt giữa các nhà khoa học, nhà qu ản lý và dân đ ịa phương để trao đổi chia xẻ thông tin vếằ cỏ biển. Trôằng phục hôằi: Kyỗ thuật di trôằng cỏ biển đã đạt được thành công ở m ột sôế nước phát triển. Tuy nhiến, di trôằng cỏ biển trến phạm vi r ộng seỗ râết tôến kém, đây cũng là hạn chếế chính của các nước đang phát triển. Do đó, dù ch ương trình trôằng rừng ngập mặn đã được thực hiện rộng khắếp ở các quôếc gia nh ư Vi ệt Nam và Thái Lan nhưng những sáng kiếến như vậy chưa khả thi đôếi v ới c ỏ bi ển. Thếm vào đó, khi lâếy cỏ giôếng từ bãi cỏ này đem trôằng ở n ơi khác thì cũng đã tác đ ộng tiếu cực lến quâằn thể đó, điếằu này làm giảm đi giá trị của vi ệc di trôằng cũng nh ư l ựa chọn cách quản lý. Vì vậy, trong điếằu kiện n ước ta nói chung vâến đếằ b ảo v ệ c ỏ biển nến theo hướng an toàn, ít tôến kém và trong nhi ệm v ụ qu ản lí và phát tri ển bếằn vững nguôằn lợi cỏ biển, lâếy nhiệm vụ bảo vệ, bảo tôằn là ưu tiến. Điếằu quan trọng là câằn giữ cho môi trường nước biển không bị ô nhiếỗm và không b ị nh ững tác động tiếu cực thì cỏ biển có thể tự phục hôằi trở l ại mà không câằn ph ải di trôằng vừa tôến kém vừa khó thành công mà còn làm ảnh h ưởng đếến các th ảm c ỏ tự nhiến. Tổ chức lực lượng bảo vệ: Câằn thiếết phải kiện toàn tổ chức lại lực lượng bảo vệ gôằm các cơ quan chức nắng như làm nhiệm vụ bảo vệ như Kiểm ngư, Thanh tra Thuỷ sản, Bộ đội Biến phòng. Tắng thếm các trạm kiểm soát, cắếm môếc phao ch ỉ giới và cung câếp đủ trang thiếết bị tàu thuyếằn, vũ khí v.v cho l ực l ượng b ảo v ệ. Bến cạnh đó câằn thiếết có sự tham gia của chính người dân vào lực l ượng b ảo v ệ. Cưỡng chếế thi hành các vắn bản pháp luật: Hiện nay đã có khá nhiếằu vắn bản pháp luật vếằ bảo vệ nguôằn lợi thuỷ sản của Quôếc hội Việt Nam và của UBND các tỉnh. Để giảm thiểu ô nhiếỗm dâằu trong nước, câằn hạn chếế đếến mức tôếi thi ểu ho ạt động của các tàu thuyếằn trong khu vực, khoanh vùng ho ạt đ ộng của tàu thuyếằn và có các biện pháp kiểm soát việc xả thải từ tàu. Nghiếm câếm khai thác thu ỷ s ản trến các thảm cỏ biển, không cho tàu thuyếằn neo đậu t ại các khu v ực c ỏ bi ển phân bôế tập trung. Qui định nơi neo đậu tàu thuyếằn. M ặt khác, câằn nghiếm câếm ch ặt phá rừng đâằu nguôằn đôằng thời tiếến hành trôằng phục hôằi rừng trến đ ảo đ ể b ảo v ệ thảm cỏ biển. Hoàn thiện những chính sách bảo vệ cỏ biển. Ví dụ ở Myỗ khi ai đó làm hỏng cỏ biển, họ phải bôằi thường bắằng cách trôằng lại m ột bãi c ỏ m ới. Ý th ức cộng đôằng bảo vệ các hệ sinh thái tắng khi các chính sách qu ản lý đ ược hoàn thiện hơn. Du lịch cũng là tác nhân dâỗn đếến sự suy thoái các h ệ sinh thái câằn hướng tới mục tiếu phát triển bếằn vững. Hợp tác quôếc tếế: Câằn tắng cường trao đổi học tập kinh nghiệm vếằ nghiến cứu, quản lý hệ sinh thái cỏ biển với các nước đã có kinh nghiệm và đ ạt đ ược nh ững thành công nhâết đinh như: Myỗ, Ôx-trây-lia và m ột sôế n ước Châu Ấu. Các c ơ quan quản lý các khu bảo tôằn biển mà có hệ sinh thái cỏ bi ển nến đắng kí tham gia mạng lưới giám sát cỏ biển toàn câằu “SeagrassNet” và Chương trình giám sát c ỏ biển dựa vào cộng đôằng “SeagrassWatch”. Tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyếỗn Hữu Đại, Phạm Hữu Trí, Nguyếỗn Thị Lĩnh, Nguyếỗn Xuân V ỵ, 2002. S ự suy giảm các thảm cỏ biển ở Khánh Hoà và khả nắng phục hôằi chúng. Tuy ển t ập Báo các Khoa học Hội nghị Khoa học tòan quôếc vếằ Biển Đông, Nha Trang, 1619/2002: 359-368. 2. Nguyếỗn Hữu Đại, Phạm Hữu Trí, Nguyếỗn Thị Lĩnh, Nguyếỗn Xuân V ỵ, 2006. Chương VIII. Các giải pháp bảo vệ và phục hôằi hệ sinh thái c ỏ bi ển. Tóm tắết Báo cáo Đếằ tài: “Nghiến cứu giải pháp bảo vệ, phục hôằi các hệ sinh thái r ạn san hô, c ỏ biển và khắếc phục ô nhiếỗm môi trường biển tự sinh” trong Tuy ển tập các kếết qu ả chủ yếếu của chương trình Điếằu tra cơ bản và nghiến cứu ứng dụng công ngh ệ Biển. Quyển II. Mã sôế KC.09. 3. Nguyếỗn Xuân Hòa và Trâằn Công Bình, 2002. Quan trắếc các th ảm c ỏ và dugongs ở Côn Đảo, 1998-2002. Báo cáo Hội nghị Khoa học “Biển Đông – 2000”, Nha Trang, 19-22, tháng 9 nắm 2002. Tài liệu tiếống anh 1. Nguyen Huu Dai et al., 2000: Seagrass beds along the southern coast of Vietnam and their signification for associated flora and fauna. Collection of Marine research works. Vol. X. pp. 149-160. 2. Nguyen Huu Dai, Pham Huu Tri, 2000: Distribution of seagrasses and seaweed in the littoral zones in Ninh Phuoc (Ninh Hoa, Khanh Hoa). Biological issues in Program of natural basic researches: 1996-2000. 3. Den Hartog C., 1970: The seagrasses of the world. North Holland Publishing Company, Amsterdam 1970. 4. Dolens J., 2003: Genome size of Adriatic seagrasses. Aquatic Botany. 77. 9 p.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan