Trong những năm qua ngành may mặc ở Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc và được coi là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ
cho ngân sách quốc gia. Không chỉ có vậy mà ngành may mặc còn là ngành đi đầu trong
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển lớn mạnh của các doanh
nghiệp may thông qua việc nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và
hướng mở rộng thị trường trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài đã minh chứng điều đó.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo.
Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến
ngày 01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các
cổ đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến ngày 05/09/2007 công
ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Sau 30 năm xây dựng và
trưởng thành, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, công ty đã
liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ; đa dạng hóa các
mặt hàng; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Mục tiêu chiến lược của công ty là phát triển theo hướng đa ngành, ngành hàng sản
xuất kinh doanh cốt lõi là hàng may mặc.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo
cơ bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất
khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và
công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật
Bản, Mỹ, EU... với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.Triết lý kinh doanh của công ty là: “Khách hàng là
người trả lương cho chúng ta”
Trong thời gian thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Phạm Thị Mai Yến –
khoa Quản lý công nghiệp và Môi trường – trường đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị phòng ban nghiệp vụ của công ty cổ phần
đầu tư và thương mại TNG, đã giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Báo cáo của em gồm có 3 phần như sau:
- Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
- Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1
- Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp
a) Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp
kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào
tạo. Có thể khái quát một số thông tin chung về công ty như sau:
- Tên tiếng Anh: TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : TNG
b) Địa chỉ trụ sở : 160 Minh Cầu – Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại : 0280 854 462
Fax : 0280 852 060
Mã số thuế : 4600305723
Tài khoản giao dịch số :
3901.000000.3923 (VND) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên.
3901.037000.4036 (USD) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên
10201.00004.39204 (VND) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên
10202.00000.47206 (USD) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên
c) Giấy chứng nhận ĐKKD số 1703000036 (đăng ký thay đổi lần thứ 06) do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 08 tháng 10 năm 2007.
d) Logo biểu tượng của công ty:
Ý nghĩa logo TNG : TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Garment, tên giao dịch
của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên trước đây. Trong chiến lược phát triển
thành tập đoàn đa ngành, TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Group hay TN Group. Còn
biểu tượng chữ TNG mầu đỏ, nằm trong quả cầu mầu xanh, ý muốn nói đến thương hiệu
TNG lớn mạnh mang tầm quốc tế.
e) Slogan - triết lý kinh doanh của công ty:
“ KHÁCH HÀNG LÀ NGƢỜI TRẢ LƢƠNG CHO CHÚNG TA ”
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
công ty
a) Thời điểm thành lập
3
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc
Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh
Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên), với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí nghiệp đi
vào hoạt động ngày 02/1/1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là quần
áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh. Từ ngày 01/01/2003
công ty được cổ phần hóa có vốn điều lệ 100% là của các cổ đông. Đến ngày 22/11/2007,
cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, với số lượng
là 5,430 triệu cổ phiếu.
b) Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
Kể từ ngày được thành lập cho đến nay, công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG đã trải qua 30 năm hình thành và phát triển. Giai đoạn hình thành và phát triển đó
của công ty được chia thành năm giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất ( 1979 – 1983)
- Ngày 22/11/1979: Xí nghiệp may Bắc Thái được thành lập theo quyết định số
488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái, với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí
nghiệp đi vào hoạt động ngày 02 tháng 1 năm 1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm
của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh.
- Ngày 07/5/1981 tại Quyết định số 124/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp
nhập Trạm May mặc Gia công thuộc Ty thương nghiệp vào Xí nghiệp, nâng số vốn của
Xí nghiệp lên 843,7 nghìn đồng và năng lực sản xuất của xí nghiệp tăng lên 08 chuyền.
Năm 1981 doanh thu của Công ty tăng gấp đôi năm 1980. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp
ở giai đoạn này là sản xuất áo bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh giao. Đây là
giai đoạn đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển công ty. Hoạt động sản xuất kinh
doanh giai đoạn này theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm sản xuất theo
đơn đặt hàng của nhà nước.
b) Giai đoạn thứ hai ( 1984 – 1986 )
Đây là giai đoạn ổn định sản xuất để tạo đà phát triển. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của giai đoan này vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm sản
xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước.
c) Giai đoạn thứ ba ( 1986 – 1993)
Đây là giai đoạn khởi đầu chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải tự hạch toán đầy đủ chi phí và tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Giai đoạn khởi đầu của sự nghiệp chuyển đổi cơ chế nên hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vô cùng khó khăn, cán bộ công nhân viên chưa chuyển đổi
được nhận thức , tình hình kinh tế xã hội của đất nước cũng vô cùng khó khăn, lạm phát
4
tăng cao. Chính vì vậy mà doanh nghiệp không tránh khỏi vòng xoáy của suy thoái kinh
tế. Có những năm doanh nghiệp gần như phải đóng cửa vì không tìm được thị trường tiêu
thụ sản phẩm, người lao động bị mất việc làm.
- Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về
thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số
708/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. Theo đó số vốn hoạt
động của Công ty được nâng lên 577,2 triệu đồng.
- Năm 1992 Xí nghiệp đầu tư 2.733 triệu đồng để đổi mới máy móc thiết bị, mở
rộng thị trường tiêu thụ ra các nước EU và Đông Âu, đưa doanh thu tiêu thụ đạt 336 triệu
đồng, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động.
d) Giai đoạn thứ tư ( 1993 – 2002 )
Đây là giai đoạn chuyển giao thế hệ cán bộ lãnh đạo. Hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có nhiều khởi
sắc, đã có sự liên doanh liên kết với các đơn vị trong va ngoài nước để đầu tư đổi mới
thiết bị công nghệ và quy mô sản xuất, thu hút và giải quyết thêm được việc làm cho
người lao động.
- Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với tổng số
vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB ngày 04/11/1997 của
UBND tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 1997, Công ty liên doanh với Công ty May Đức
Giang trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thành lập Công ty May Liên doanh Việt
Thái với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng, năng lực sản xuất là 08 chuyền may.
- Năm 2000, Công ty là thành thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas).
e) Giai đoạn thứ năm ( từ 2003 đến nay )
Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 100% vốn của
các cổ đông. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh trong nước
và quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt. Việc duy trì được thị phần tiêu thụ sản phẩm phải
dựa trên thương hiệu.
- Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần May Xuất khẩu
Thái Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày
16/12/2002.
- Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội
Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công
với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.
5
- Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54,3 tỷ đồng theo Nghị quyết
Đại hội Cổ đông ngày 18/03/2007 và phê duyệt chiến lược phát triển Công ty đến năm
2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo
- Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
- Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết bằng văn
bản quyết định đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Có
thể nói TNG đang lớn mạnh và vững bước phát triển cùng với ngành dệt may Việt Nam.
1.1.3. Qui mô hiện tại của công ty
1.1.3.1. Tình hình hoạt động:
* Các nhóm sản phẩm của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các sản phẩm chủ yếu
sau:
- Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có bông, hàng
jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục;
- Hàng quần: Quần tây, quần soóc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần
trượt tuyết, Váy các loại, các loại chất liệu Denim, hàng đồng phục.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may hiện nay, phần lớn sản phẩm
của Công ty được xuất khẩu theo các đơn hàng đặt trước. Sản phẩm của Công ty được sản
xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm
ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như các quy định
liên quan khác.
1.1.3.4. Cơ cấu tổ chức
a. Xí nghiệp may Việt Đức
Địa chỉ
Thái Nguyên
b.
: 160 Đường Minh Cầu, TP. Thái Nguyên, Tỉnh
Điện thoại
: 0280.3854.461
Năng lực:
- Số dây chuyền sản xuất: 20
- Số lao động:
1200 người.
Xí nghiệp may Việt Thái:
Địa chỉ
: 221, Đường Thống Nhất, TP. Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại
: 0280.3858.545
6
–
Số dây chuyền sản xuất
: 16
–
–
Sản phẩm chính
Số lao động
: Áo Jacket, Quần Âu.
: 1.000 người.
c.
Xí nghiệp TNG Sông Công 1,2
Địa chỉ
Thái Nguyên
Điện thoại
Năng lực:
–
–
–
d.
–
–
e.
: Khu Công Nghiệp B, Thị Xã Sông Công, Tỉnh
: 0280.3662.020
Số dây chuyền sản xuất
Sản phẩm chính
: 72
: Áo Jacket, Quần Bò, Quần Âu
Số lao động
: 4700 người.
Xí nghiệp may TNG Phú Bình 1,2
Địa chỉ
: Khu Công Nghiệp Kha Sơn, Huyện Phú Bình,
Tỉnh Thái Nguyên
Năng lực
Số dây chuyền sản xuất
: 64
Số lao động
: 4000 người.
Phân xưởng thêu.
Địa chỉ
: Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh
Thái Nguyên
Năng lực:
–
Số máy thêu 18 đầu 9 kim: 15 chiếc.
–
Số lao động
: 70 người
f. Phân xưởng giặt:
Địa chỉ
: Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh
Thái Nguyên
Năng lực:
–
–
–
–
g.
Máy giặt: 12 chiếc
Máy sấy: 21 chiếc
Máy vắt khô: 4 chiếc
Số lao động
: 40 người
Phân xưởng bao bì:
Địa chỉ
: Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh
Thái Nguyên.
Năng lực:
7
- Sản xuất bao bì carton 1,5 triệu m2/ năm.
- Sản xuất túi PE 120 tấn/ năm
- Số lao động
: 60 người
1.1.3.5. Những thành tích đạt được
Trải qua một quá trình phấn đấu kiên trì, Công ty đã tự khẳng định, đứng vững
và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ CNV và Ban lãnh đạo Công ty đã
được đáp lại bằng những thành quả sau:
Năm 1998
- Bằng khen của Thủ trướng Chính phủ về “Đã có nhiều thành tích trong công
tác sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và bảo
vệ Tổ quốc”.
Năm 2000
- Chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas)
- Huân chương Lao động hạng ba số 75 KT/CT của Chủ tịch nước trao tặng
Năm 2001
- Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO – 9001
Năm 2004
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thương mại tại Quyết định số 1229/2004/QĐ –
BTM về “Đạt thành tích xuất khẩu xuất sắc trong năm 2003”
Năm 2005
- Bằng khen số 0360/PTM – TĐKT của Chủ tịch phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam về “Những thành tích trong sản xuất kinh doanh và đóng góp tích
cực vào sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam năm 2004”
- Bằng khen số 324/QĐ – VP của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về “Thành tích
trong phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh năm 2004”
- Giải “Nhà cung cấp tốt nhất trong năm” do Công ty The Childrens Place Hoa
Kỳ trao tặng tại Thượng Hải, Trung Quốc
- Giải “Doanh nghiệp uy tín – Chất lượng 2005” do tòa soạn Thông tin Quảng
cáo ảnh Thương mại – Bộ Thương Mại trao tặng
Năm 2007
- Giải “Cúp vàng Văn hóa doanh nhân Việt Nam 2007”
- Giải “Danh hiệu nhà quản lý giỏi lần 2 – 2007”
- Giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam – 2007/ Doanh nghiệp
có hiệu quả SXKD tốt ”
8
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam “trao tặng giải danh hiệu doanh
nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2007”
1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất và mua bán hàng may mặc
- Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ liệu
hàng may mặc.
- Đào tạo nghề may công nghiệp
- Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
- Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe taxi
- Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh
- Đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư.
1.2.2. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các sản phẩm chủ yếu sau:
- Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có bông,
hàng Jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục.
- Hàng quần: Quần tây, quần soóc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần
trượt tuyết, váy các loại, các loại chất liệu Denim, hàng đồng phục.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dệt may hiện nay, phần lớn sản
phẩm của Công ty được xuất khẩu theo các đơn hàng đặt trước.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của
nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất
lượng sản phẩm cũng như các quy định liên quan khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.3.1. Số cấp quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG bao gồm ba cấp quản lý đó là: Quản
lý cấp cao, quản lý cấp trung gian và quản lý cấp cơ sở.
Quản lý cấp cao nhất của Công ty là: Đại hội đồng cổ đông đây là cơ quan
quyền lực cao nhất của Công ty, các quyết định được thông qua bằng cách biểu quyết của
tất cả thành viên của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty
có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc
9
Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm để điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công
ty.
Quản lý cấp trung gian là người hướng dẫn hoạt động hàng ngày của Công ty, hình
thành và cụ thể hoá các quyết định quản lý cấp cao thành các công việc cụ thể. Cụ thể ở
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG thì nhà quản lý cấp trung gian là: Giám đốc
các chi nhánh và bộ phận giúp việc cho họ.
Những nhà quản lý cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của các nhân
viên trực tiếp sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ của
cấp trên giao cho. Cụ thể đối với Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG thì cấp
quản trị cơ sở được thể hiện ở các tổ trưởng các tổ sản xuất, quản lý kho, …
10
TỔNG GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP MAY
SÔNG CÔNG 1, 2 VÀ PHÚ BÌNH 1, 2
XÍ NGHIỆP MAY
VIỆT ĐỨC VÀ VIỆT THÁI
Phòng Tổ chức – Kế toán
CÁC PHÂN XƯỞNG
ĐỘC LẬP
Phòng Tổ chức – Kế toán
TGD
Phân xưởng
thêu
Phòng
TCCB-HCQT
Phân xưởng
giặt
Phòng
thiết kế mẫu
Phân xưởng
bao bì
Phòng
KDXK 1,2
PHÓ TGĐ
Lã Anh Thắng
Phòng CNTT
PHÓ TGĐ
Nguyễn Huy Hoàng
Trung tâm
đào tạo
Phòng KSNB
Phó Giám đốc
chuẩn bị sản xuất
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế hoạch
vật tư 1,2
Phòng
quản lý thiết bị
Phòng
thiết bị
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phó Giám đốc
chất lượng
Phòng KCS1,2
Phó Giám đốc
chất lượng
Phó quản
đốc
chất lượng
Quản đốc
Điều độ
Các tổ:
tổ may;
tổ cắt;
tổ là;
tổ hoàn thiện
Phân xưởng may:
+ Việt Đức 3PX
+ Việt Thái 2PX
Phòng XNK
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phòng kế toán
Phòng XDCB
Phòng
bảo vệ
Phòng
TB & BHLĐ
Giải thích một số từ viết tắt:
- PX: Phân xưởng
- TGĐ: Tổng giám đốc
- TCCB-HCQT: Tổ chức cán bộ - hành chính
quản trị
- KDXK: Kinh doanh xuất khẩu
- KDNĐ: Kinh doanh nội địa
- CNTT: Công nghệ thông tin
- KSNB: kiểm soát nội bộ
- QLLĐ-TL-BH: Quản lý lao động – tiền
Phòng KCS
Quản đốc
Phân xưởng
+ Phân xưởng may: 06 PX
+ Phân xưởng cắt: 01 PX
+ Phân xưởng hoàn thiện: 01 PX
Phòng
KDND 1,2
Phòng
kỹ thuật
Phòng
QLLĐ-TL-BH
PHÓ TGĐ
Lý Thị Liên
Phó quản đốc
chất lượng
Điều độ
Các tổ:
tổ may;
tổ cắt;
tổ là;
tổ hoàn thiện
lương – bảo hiểm
- TB & BHLĐ: Thiết bị và bảo hiểm lao
động
- XNK: Xuất nhập khẩu
- XDCB: Xây dựng cơ bản
Hình 1.1. Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của công ty
11
Mô hình tổ chức của Công ty hoạt động theo kiểu trực tuyến chức năng, hệ thống
này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức
các bộ phận chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia
ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị
ở mức độ nhất định.
* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn quyền quyết
định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
- Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh và chủ trương chính sách
dài hạn trong việc phát triển của Công ty;
- Quyết định cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt đông của Công ty;
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát;
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
* Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát triển và kế
hoạch hoạt động sản xuất của Công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám đốc;
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
12
- Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG hiện có 5 thành
viên, gồm:
1. Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Ông Lã Anh Thắng – Uỷ viên
3. Ông Nguyễn Việt Thắng – Uỷ viên
4. Bà Lý Thị Liên – Uỷ viên
5. Bà Đoàn Thị Thu – Uỷ viên
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu
Ban kiểm soát gồm 03 thành viên:
1.
Ông Nguyễn Huy Hoàng – Trưởng ban
2.
Bà Nguyễn Thị Minh Thọ – Tiến sỹ kinh tế, chủ nhiệm khoa kế toán trường
đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên – Ủy viên
3.
Bà Cao Thị Tuyết – Uỷ viên
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc, do Hội đồng Quản
trị Công ty bổ nhiệm. Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Đại hội đồng cổ đông về các quyết định của
mình. Tổng Giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh doanh;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ Công ty theo đúng
Điều lệ Công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị;
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty;
- Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị;
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Công
ty.
Phó Tổng Giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng Giám đốc trong hoạt động điều hành
Công ty trong mảng công việc được giao.
Ban Giám đốc Công ty gồm 03 thành viên:
1. Ông Nguyễn Văn Thời – Tổng Giám đốc
2. Ông Lãnh Anh Thắng – Phó tổng giám đốc
13
3. Bà Lý Thị Liên – Kế toán trưởng (từ tháng 3-2008 giữ chức Phó tổng giám đốc)
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
* Tổ chức cán bộ - Hành chính quản trị
Chức năng:
- Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản
trị hành chính của công ty.
Nhiệm vụ:
- Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thu hút nhân tài vào làm
việc tại công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương.
- Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
- Quản lý quĩ tiền mặt của công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn công ty.
- Thực hiện công tác bảo vệ tài sản của CBCNV và của toàn công ty.
- Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao
động toàn công ty.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự và công tác dân quân tự vệ của công ty.
* Phòng thiết kế mẫu:
Chức năng:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật và công nghệ.
Nhiệm vụ:
- Thiết kế, nhập mẫu sản phẩm để chào hàng cho các khách hàng;
- Kiểm tra sản phẩm được khách hàng duyệt trước khi vào sản xuất;
- Kiểm tra mẫu trước khi trình duyệt sản xuất;
- Lập hồ sơ hàng cho các chi nhánh;
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật trước khi đưa sản phẩm vào sản xuất tại các chi nhánh
Công ty.
* Phòng kinh doanh, xuất khẩu 1,2.
Chức năng:
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác hoạch định các phương án sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể.
14
Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty xây dựng các
phương án kinh doanh và tài chính.
- Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước để
xúc tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất khẩu.
- Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước ban hành
để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức
thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng như theo dõi tình
hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng
- Xác định mặt hàng sản xuất, tỷ lệ mặt hàng sản xuất để ký hợp đồng đơn hàng cho
phù hợp với cơ cấu thiết bị và khả năng đầu tư của Công ty;
- Phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch SXKD và giao kế hoạch SXKD cho
các đơn vị.
- Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản
lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.
* Phòng kinh doanh nội địa 1,2.
Chức năng:
- Tìm kiếm nguồn hàng dệt, may thêu cho công ty.
- Phát triển thị trường nội địa dựa theo chiến lược của công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm dệt, nhuộm, may, thêu của công ty từ các
đơn hàng nhận được.
- Tham mưu, đề xuất cho ban TGĐ, hỗ trợ các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị,
thị trường, lập kế hoạch. Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.
Nhiệm vụ:
- Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho công
ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty. Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối
mẫu chào hàng.
- Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính gía thành
sản phẩm giá bán (FOB, CM) …trình Tổng Giám đốc duyệt.
- Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội trình Tổng Giám đốc ký.
- Cân đối nguyên phụ liệu, lập kế hoạch sản xuất từng đơn hàng, cấp phát nguyên phụ
liệu cho đơn vị sản xuất.
- Làm packing list, lịch xuất hàng, chuyển giao cho đơn vị sản xuất, bộ phận liên
15
quan thực hiện.
- Thanh lý nguyên phụ liệu với Phân xưởng sản xuất, đơn vị gia công ngoài, khách
hàng, theo dõi, đốc thúc việc thu hồi công nợ đối với khách hàng.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Tổng Giám đốc
Công ty.
* Phòng Công nghệ thông tin.
Chức năng:
- Quản lý hệ thống mạng nội bộ, quản lý thiết bị văn phòng và quản lý Website của
công ty.
Nhiệm vụ:
- Thiết kế, đổi mới giao diện Website và quản trị Website của công ty.
- Quản lý hòm thư điện tử.
- Tổng hợp kế hoạch đầu tư thiết bị văn phòng của công ty.
- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm quản lý vào công tác quản lý của công ty.
- Quản lý trang thiết bị văn phòng của toàn công ty.
- Tiếp nhận thông tin để cập nhật lên Website của công ty.
- Quản trị hệ thống mạng nội bộ trong toàn công ty.
* Phòng Kiểm soát nội bộ.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các bộ phận kinh doanh và của
người hành nghề chứng khoán.
- Kiểm soát nội bộ báo cáo tài chính.
- Nội dung khác theo nhiệm vụ Tổng Giám đốc Công ty giao
* Phòng quản lý lao động - Tiền lương - Bảo hộ.
Chức năng:
- Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản trị
hành chính của công ty.
Nhiệm vụ:
- Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty;
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
Công ty;
- Xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương;
- Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thu hút nhân tài vào làm
việc tại Công ty;
16
- Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn nhân lực toàn Công ty;
- Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn Công ty;
- Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao
động toàn Công ty;
- Quản lý quĩ tiền mặt của Công ty;
- Thực hiện công tác bảo vệ tài sản của CBCNV và của toàn Công ty.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự và công tác dân quân tự vệ của Công ty.
* Phòng Thiết bị và bảo hộ lao động.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Phòng Quản trị - Thiết bị và bảo hộ lao động có chức năng tham mưu Ban Giám Đốc
trong công tác quy hoạch, quản lý sử dụng cơ sở vật chất trong công ty.
- Quản lý và giám sát việc sữa chữa thường xuyên các công trình nhà cửa, xưởng may,
vật kiến trúc, hệ thống điện - nước - điện thoại. thiết bị bảo hộ lao động trong công ty.
- Quản lý các nhà kho, cảnh quan môi trường; theo dõi, quản lý mua sắm, xử lý tài
sản, công cụ và vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
* Phòng đào tạo và tuyển dụng ( trung tâm đào tạo).
Chức năng và nhiệm vụ:
- Phòng đào tạo là đơn vị chức năng trực thuộc bộ máy quản lý của công ty, tham mưu
giúp việc cho lãnh đạo công ty về công tác quản lý và phát triển đào tạo nhân viên của công
ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc hoạch định chiến lược phát triển đào tạo
của công ty như: quy mô đào tạo, định hướng phát triển nguồn nhân lực …
- Xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động đào tạo các khoá học nâng cao trình độ
của công nhân viên, thực hiện chương trình học đại học tại chức cho cán bộ hành chính.
* Phòng bảo vệ.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Đảm bảo trật tự trong công ty, kiểm soát tất cả những đối tượng ra, vào công ty,
chịu trách nhiệm đảm bảo các tài sản của công ty và của các cá nhân thuộc công ty.
- Thực hiện tất cả các công việc nhằm đảm bảo sự an toàn cho công ty.
* Phòng xuất nhập khẩu.
Chức năng:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác xuất, nhập khẩu và vận tải hàng hoá.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược phát triển công tác maketing, phát triển thương hiệu Công ty.
- Tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng.
17
- Quản lý Website và quảng bá hình ảnh Công ty.
- Thực hiện công tác maketing.
- Thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá.
- Thực hiện vận tải nội địa.
* Phòng Xây dựng cơ bản:
Chức năng:
- Quản lý công tác xây dựng cơ bản của Công ty. Phòng Xây dựng cơ bản có nhiệm
vụ.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, chiến lược đầu tư của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn.
- Lập hồ sơ thiết kế, dự toán các hạng mục công trình xây dựng cơ bản (kể cả công
trình sửa chữa, cải tạo);
- Thực hiện công tác giám sát kỹ thuật các hạng mục công trình xây dựng cơ bản;
- Lập phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả toàn bộ diện tích đất đai của công
ty;
- Quản lý, duy tu bảo dưỡng chất lượng công trình xây dựng cơ bản.
- Xây dựng qui định phân cấp quản lý khai thác sử dụng và duy tu bảo dưỡng các
công trình xây dựng cơ bản của công ty.
* Phòng Kế toán
Chức năng:
- Quản lý công tác tài chính, kế toán , thống kê của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kế toán của các xí nghiệp, của trung tâm và văn phòng Công ty.
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập hồ sơ đòi tiền khách hàng, theo dõi và thu hồi công nợ của Công ty.
- Kiểm soát giá thành, kiểm soát hợp đồng nhập, xuất.
- Kiểm tra thanh, quyết toán và quản lý giá thành xây dựng cơ bản.
- Quản lý giá thành sản xuất của toàn Công ty.
- Kiểm tra, tổng hợp báo cáo thống kê tháng, quí, năm toàn Công ty.
- Kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính tháng, quí, năm toàn
Công ty.
- Tổng hợp, phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Phối hợp với các đơn vị xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng năm.
- Xây dựng qui chế quản lý tài chính của Công ty
18
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình lao động, tiền lƣơng
2.1.1 Cơ cấu lao động của Công ty
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó
công ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu
như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết
bị. Do đó trong những năm qua Công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG hiện có trên 6000 lao động được phân loại theo giới tính và trình độ :
* Phân loại theo giới tính :
Nữ giới có 4756 người, chiếm ~ 92%
Nam giới có 414 người, chiếm ~ 8%
Vì đặc thù của ngành là hàng may mặc, cần sự tỉ mỉ, khéo léo cho nên lực lượng lao
động trong công ty chiếm đa phần là nữ giới.
* Phân loại theo trình độ :
Trình độ đại học : 148 người, chiếm 2,863%
Trình độ thạc sỹ : 4 người, chiếm 0,077%
Trình độ cao đẳng : 55 người, chiếm 1,06%
Trình độ trung cấp : 199 người chiếm 3,85%
Công nhân :
4764 người, chiếm 92,15%.
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng dệt may nên độ tuổi lao động trung bình
của Công ty là khá trẻ, đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty vì tuổi trẻ rất năng động
và sáng tạo, tạo ra được những bước đột phá mới. Tuy đã không ngừng nâng cao trình độ
cán bộ công nhân viên trong công ty, nhưng hiện nay lượng cán bộ có trình độ cao vẫn
còn hạn chế. Điều này đòi hỏi công ty phải có biện pháp thu hút, tuyển chọn nhưng cán bộ
có năng lực về với công ty nhiều hơn nữa.
2.1.2 Xây dựng mức thời gian lao động
Mức thời gian lao động hợp lý cho cán bộ công nhân viên là một nền tảng giúp tiến
độ cũng như năng suất lao động của công ty được bảo đảm, duy trì theo đúng chiến lược
công ty đề ra. Mức thời gian lao động của công ty TNG cho nhân viên được đề ra như
sau:
Thời gian làm việc của nhân viên trong công ty là 8giờ/ ngày, nghỉ ngày chủ nhật,
ngày lễ, ngày tết theo quy định. Thời gian làm thêm không quá 01giờ/ ngày và không làm
việc liên tục quá 06 ngày / tuần. Cán bộ nghiệp vụ công ty được nghỉ từ chiều thứ bảy.
19
+ Mùa hè: Sáng từ 7h00ph đến 11h30ph.
Chiều từ 13h30ph đến 17h00ph.
+ Mùa đông: Sáng từ 7h30ph đến 11h30ph.
Chiều từ 13h00ph đến 17h00ph.
2.1.3 Tình hình sử dụng lao động, năng suất lao động
2.1.3.1 Phân tích về mặt số lượng lao động
Ta có bảng số liệu sau:
Phân tích tình hình lao động bằng mức biến động tuyệt đối
giữa năm 2008 với năm 2007
Đơn vị tính: Người
STT Chỉ tiêu
Chênh lệch
Năm
2007
Năm
2008
Số tuyệt đối
Số tương đối
(%)
1
Lao động trực tiếp
3929
4721
792
20,16%
2
Lao động gián tiếp
439
515
76
17,31%
3
Tổng số nhân viên Công ty
4368
5236
868
19,87%
(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và thương mại TNG)
Bảng 2.1 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2008
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng số công nhân viên của công ty năm 2008 là
5236 người, tức là tăng thêm 868 người so với năm 2007 (4368 người), tương ứng với
19,87%. Sự tăng này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+Lao động trực tiếp: Năm 2008 tăng thêm 792 người so với năm 2007, tương ứng
20,16%.
+Lao động gián tiếp: năm 2008 tăng thêm 76 người so với năm 2007, tương ứng
17,31%.
20
- Xem thêm -