Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
A.Lịch sử hình thành phòng giao dịch (PGD) Lê Trọng Tấn ngân hàng thương mại
cổ phần AnBình Hà Nội(ABBANK)
2
1.Sơ lược về lịch sử hình thành ABBANK:
2
2.Lịch sử hình thành phòng giao dịch Lê Trọng Tấn:
2
3.Vị trí địa lí:
3
4. Sơ đồ tổ chức:
4
5.Phân tích theo mô hình SWOT:
5
B. Hoạt động chính của PGD Lê Trọng Tấn năm 2007
6
1. Huy động vốn:
6
2. Tín dụng:
7
2.1. Khách hàng cá nhân:
7
2.1.1. Cho vay tiêu dùng:
7
2.1.2. Cho vay sản xuất kinh doanh:
7
2.1.3. Cho vay mua và sửa chữa nhà cửa:
7
2.1.4. Cho vay mua ô tô:
8
2.1.5. Cho vay du học:
8
2.1.6. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá:
8
2.1.7. Cho vay cổ phần hoá:
8
2.2. Khách hàng doanh nghiệp:
9
3. Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2007:
10
C. Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của PGD Lê Trọng Tấn
11
1.Kinh doanh:
11
1.1. Công tác tiếp thị PR
11
1.2. Khách hàng:
11
1.3. Sản phẩm dịch vụ:
12
1.3.1. Sản phẩm đối với doanh nghiệp:
12
1.3.2. Sản phẩm đối với cá nhân:
13
2. Yêu cầu chung với các bộ phận:
13
2.1. Chăm sóc khách hàng:
13
2.2. Công tác kế toán:
13
2.3. Công tác dịch vụ ngân quỹ:
13
2.4. Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế:
13
2.5. Hành chính văn thư:
13
2.6. Cơ sở vật chất:
13
3. Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến trong năm 2008
13
1
Báo cáo tổng hợp
A.Lịch sử hình thành phòng giao dịch (PGD) Lê Trọng Tấn ngân hàng
thương mại cổ phần AnBình Hà Nội(ABBANK)
1.Sơ lược về lịch sử hình thành ABBANK:
ABBANK được thành lập vào tháng 5 năm 1993 với số vốn điều lệ 1 tỉ và trụ
sở đặt tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí
Minh.
Hiện nay, ABBANK đã có 21 chi nhánh tại 21 tỉnh thành ở cả ba miền Bắc,
Trung, Nam. Tại Hà Nội, ABBANK có chi nhánh đặt tại 101 Láng Hạ quận
Đống Đa, Hà Nội; 8 phòng giao dịch: ABBANK Đinh Tiên Hoàng, Lê Trọng
Tấn, Nguyễn Văn Cừ, Quán Thánh, Phố Huế, Tôn Đức Thắng, Trần Đăng
Ninh, Trần Khát Chân; và trung tâm thanh toán thẻ tại 63 Láng Hạ, trung tâm
thanh toán quốc tế tại 101 Láng Hạ.
Đến năm 2006 vốn điều lệ của ABBank là 1.131,951tỉ đồng, năm 2007 dự
kiến là 2.300 tỉ đồng. ABBANK trở thành một trong những ngân hàng hàng
đầu, trở thành một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việ Nam. Cổ
đông chiến lược là EVN với tỉ lệ góp vốn điều lệ là 30%, tổng công ty tài
chính dầu khí PVFC, tổng công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
(Gleximco).
Những mốc thời gian đánh dấu bước phát triển của ABBANK:
Năm 1993: ABBANK được thành lập vào tháng 5 năm 1993 với số vốn
điều lệ 1 tỉ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc huyện
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
Năm 2002: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày
càng phát triển cũng như với mong muốn ABBANK ngày càng phát
triển, tháng 3/2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và
nhân sự để tiến hành tập trung vào kinh doanh ngân hàng Thương mại
và ngân hàng Đầu tư.
Năm 2006: 06/12/2006: Kí hợp đồng triển khai core banking solutions
với Temenos và khai trương trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
Ngày 14 và 16 tháng 11 năm 2006: Khai trương ABBANK Đinh Tiên
Hoàng và Trần Khát Chân.
Ngày 7/11/2006 : ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái phiếu
của EVN cùng với ngân hàng Deustch và quỹ đầu tư VinaCapital.
Ngày 27/10/2006 : Khai trương ABBANK Đà Nẵng
Năm 2007: 1/2007 Tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà
phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á.
2.Lịch sử hình thành phòng giao dịch Lê Trọng Tấn:
Năm 2007 là năm đánh một dấu mốc quan trọng trong tiến trình mở cửa để
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đó là việc Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Hội nhập vào thị trường thế giới mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam cả
thuận lợi cũng như khó khăn, ngành ngân hàng cũng nằm trong xu thế chung.
2
Báo cáo tổng hợp
Khi chúng ta chính thức hội nhập vào sân chơi châu lục đồng nghĩa với việc
phải mở room cho nhà đầu tư nước ngoài. Rõ ràng các ngân hàng nước ngoài
có những lợi thế nhất định về quy mô, nhân lực, và trang thiết bị, do đó cạnh
tranh với họ đòi hỏi bản thân các ngân hàng của chúng ta phải có những sự
chuẩn bị nhất định để phát huy được lợi thế của người đến trước, của chủ nhà.
Giải pháp đối với đa số ngân hàng là mở rộng chi nhánh để chiếm lĩnh thị
trường.
Bên cạnh đó nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi ngân hàng - người
dẫn vốn cho nền kinh tế - cũng phải phát triển theo, nhu cầu sử dụng các dịch
vụ ngân hàng của dân cư cũng tăng cao, đặc biệt với mục tiêu phấn đấu hạn
chế tiền mặt trong nền kinh tế của Chính phủ chính là cơ hội để ngân hàng gia
tăng các dịch vụ của mình.
ABBANK nắm bắt được xu hướng đó, quyết định mở rộng mạng lưới của
mình, phòng giao dịch Lê Trọng Tấn được quyết định thành lập.
Phòng giao dịch Lê Trọng Tấn được thành lập tháng 08 năm 2007 - trực
thuộc ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội. Mục tiêu chính của
phòng giao dịch:
- Thị trường mảng khách hàng là điện lực Quận Đống Đa, Thanh Xuân.
- Thị trường các đơn vị đóng trên địa bàn như khu quân đội, các cơ quan chính
phủ trên địa bàn quận.
- Các hộ kinh doanh cá thể, các công ty TNHH, cổ phần và 100% nước ngoài
trên địa bàn quận.
3.Vị trí địa lí:
Phòng giao dịch Lê Trọng Tấn có địa điểm tại số 30 Lê Trọng Tấn nằm
trên địa bàn Quận Thanh Xuân (Thuộc Quận Đống Đa cũ) – Hà Nội.
Hiện tại đoạn đường Lê Trọng Tấn có 6 Ngân hàng thương mại đang
hoạt động (đã bao gồm ABBANK) đó là: Ngân hàng Incombank, VPBank, Kỹ
thương, TMCP Quân Đội, Đầu tư và phát triển. Phòng GD Lê Trọng Tấn nằm
giáp ranh giữa 2 quận là Quận Thanh Xuân và Quận Đống Đa.
Đây là nơi tập trung dân cư đông đúc, gần với nơi ở của các cán bộ
thuộc quân chủng phòng không và khu quân nhạc của bộ Quốc phòng, khu dân
cư sống tại chung cư cao cấp Định Công. Quận Đông Đa tập trung nhiều
trường đai học lơn như: Đại học Thuỷ Lợi, Học viện Ngân hàng, Đại học Y Hà
Nội, ĐH Công Đoàn, và các trường cấp III là PTTH Kim Liên và PTTH Đống
Đa, cùng với hơn 10 trường cấp II, tiểu học và mẫu giáo.
Đây cũng là nơi có nhiều điểm nút giao thông quan trọng: Đường
Trường Chinh, Đường Láng kinh doanh các mặt hàng ngành VLXD; Đường
Cát Linh kinh doanh các mặt hàng nội thất; Đường Thái Thịnh các mặt hàng
thuốc tân dược; Đường La Thành các mặt hàng sắt thép công nghiệp; Đường
Khâm Thiên kinh doanh quần áo điện thoại; Đường Nguyễn Lương Bằng,
Chùa Bộc, Thái Hà, Phạm Ngọc Thạch là trung tâm thương mại của quận
Đống Đa.
4. Sơ đồ tổ chức:
3
Báo cáo tổng hợp
TRƯỞNG PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÒNG
TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI
VÀ PHỤC VỤ
KHÁCH HÀNG
KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
PHÒNG
KẾ TOÁN
KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
KẾ TOÁN
THU CHI
PHÒNG
HÀNH CHINH
KHO QUỸ
VĂN THƯ
PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI
VÀ PHỤC VỤ
KHÁCH HÀNG
Hiện tại, phòng giao dịch có 11 cán bộ bao gồm:
- Trưởng phòng giao dịch: 1 người
- Khách hàng cá nhân: 2 người
- Khách hàng doanh nghiệp: 3 người
- Kế toán: 3 người
- Văn thư: 1 người
- Bảo vệ : 1người
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng của phòng giao dịch, phòng sẽ phát triển số
lượng cán bộ cho phù hợp với từng giai đoạn, kế hoạch cuối năm 2008 phòng
có 16 cán bộ và đến năm 2010 phòng sẽ có 40 cán bộ. Các cán bộ hiện tại đều
được đào tạo cơ bản về hoạt động ngân hàng, có tinh thần trách nhiệm, say mê,
nhiệt tình với công việc, gắn bó lâu dài với ABBANK.
Kế hoạch nhân sự và lương trong năm 2008. (Đv Trđ)
Nguồn PGD Lê Trọng Tấn
Chỉ tiêu
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Trưởng phòng
1
1
1
1
Phó phòng
1
1
1
Kế toán kho quỹ
4
4
4
4
Chuyên viên QHKH
5
5
5
5
Chuyên viên QLTD
2
2
2
2
Tổng nhân viên
12
13
13
13
Lương bình quân
4.5
4.5
4.5
4.5
Quĩ lương
54
58.5
58.5
58.5
5.Phân tích theo mô hình SWOT:
Strength: Điểm mạnh
4
BẢO VỆ
Báo cáo tổng hợp
Cơ sở hạ tầng phòng giao dịch ABBANK Lê Trọng Tấn có vị trí hoạt động
kinh doanh đẹp thuận lợi cho việc khách hàng đến giao dịch, trang thiết bị
phục vụ công việc hiện đại. Đặc biệt là phòng giao dịch có vị trí thông thoáng,
dễ nhìn từ nhiều hướng điều này giúp cho ABBANK có thể quảng cáo và giới
thiệu hình ảnh đến khách hàng một cách rất hiệu quả.
o Trong những năm gần đây uy tín và thương hiệu của ABBANK đã
được đông đảo người dân biết đến.
o Sự hợp tác và hỗ trợ nhiệt tình của các cổ đông của ABBANK, ấn
tượng nhất là việc tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) đã trở thành
đối tác chiến lược của ABBANK giúp cho ABBANK có hơn
100.000 khách hàng của ngành điện lực.
o Sự đa dạng các sản phẩm và dịch vụ của ABBANK luôn đảm bảo
đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng như: các sản phẩm cá
nhân, sản phẩm dành cho doanh nghiệp, thanh toán quốc tế, dịch vụ
ngoại hối….
o Hệ thống quản lý phần mềm lõi Temenos T24 giúp cho ABBANK
quản trị mọi hoạt động của ngân hàng. Qua hệ thống này, ABBANK
có thể triển khai các sản phẩm bán lẻ và bán chéo các sản phẩm
o Đội ngũ cán bộ năng động và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt
động tài chính ngân hàng
Weakness: Điểm yếu- khó khăn
Phòng giao dịch mới thành lập do vậy việc tiếp cận khách hàng trên đia
bàn phải có thời gian để nắm bắt thị hiếu, thói quen và nhu cầu sử dụng sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng.
Cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng bạn. Hiện nay trên địa bàn Quận Đống
Đa đã có mặt bởi hơn 49 phòng giao dịch của 17 ngân hàng đã có uy tín trên
thị trường cụ thể:
Tên ngân hàng
Số điểm giao dịch
Techcombank
VIB
BIDV
Mbbank
Maribank
Vpbank
SCB
Navibank
VCB
05
03
04
03
01
06
01
01
05
Tên ngân hàng Số điểm
dịch
ACB
Incombank
Southernbank
Việt Á bank
Eximbank
Sacombank
SHBank
Agribank
giao
Ngoài ra còn có sự tham gia của một số các ngân hàng chính sách và các
ngân hàng mới phát triển cũng tham gia và hoạt động trên địa bàn quận
5
02
01
01
01
01
01
01
10
Báo cáo tổng hợp
Opportunity- Cơ hội.
Do địa bàn thuận lợi nằm tại trung tâm các tuyến phố lớn do vậy hoạt động tài
chính phát triển ngày càng lớn do vậy phòng giao dịch có nhiều cơ hội khai
thác và phát triển các dịch vụ và sản phẩm theo nhu cầu thị trường.
Phát triển các mảng thị trường mới tuỳ thuộc vào khu vực dân trí, lối sống,
ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là các khách hàng thuộc ngành điện trên địa
bàn dưới sự hỗ trợ của điện lực quận Đống Đa, điện lực Thanh Xuân.
Nâng cao các sản phẩm và dịch vụ tuỳ thuộc vào từng đối tượng vay, từng
món vay.
Threaten: Thách thức
ABBANK Lê Trọng Tấn sẽ găp khó khăn bởi sự cạnh tranh của các ngân
hàng hoạt động lâu năm và có thương hiệu trên thị trường nói chung và Quận
Đống Đa, quận Thanh Xuân nói riêng.
Việc ABBANK triển khai các dịch vụ và sản phẩm cao cấp đến đòi hỏi phải
có chiến lược và đầu tư lâu dài
Sự phát triển của các ngân hàng cổ phần cùng loại sẽ là thách thức lớn, đặc biệt
là cuối năm 2007 sẽ có sự xuất hiện của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
B. Hoạt động chính của PGD Lê Trọng Tấn năm 2007
Phòng giao dịch Lê Trọng Tấn, mới được thành lập vào tháng 8/2007
thời gian hoạt động còn chưa nhiều, ở giai đoạn đầu mới chỉ tìm cách chiếm
lĩnh thị trường tạo thương hiệu ABBANK. Hoạt động cơ bản của phòng trong
năm 2007 bao gồm : Huy động vốn, Tín dụng chủ yếu là khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp chưa phổ biến, các dịch vụ ngân hàng đang trong quá
trình hình thành phát triển. Đến năm 2008 phòng mở rộng hoạt động của mình
như tăng hoạt động dịch vụ: phát hành thẻ thanh toán, thẻ séc….
1. Huy động vốn:
Từ năm 2005 hoạt động huy động vốn của ABBANK có sự tăng trưởng với
tốc độ cao, năm 2006 – 2007 tình hình thị trường thế giới có nhiều biến động
như: sự biến động của giá dầu, giá vàng lên đến kịch trần, thay đổi lãi suất của
Fed… điều này gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn, khi mà lãi suất
VND liên tục phải chạy theo biến động của thị trường.
Phòng giao dịch có kế hoạch bám sát thị trường và nắm vững địa bàn hoạt
động trên khu vực mình quản lí, qua thời gian khảo sát đã biết được thói quen
giao dịch tài chính của người dân.
Phòng đã triển khai các chương trình quảng bá hình ảnh, giới thiệu các dịch
vụ ưu đãi để thu hút khách hàng.
Phòng luôn mở rộng duy trì mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn quản lí và vùng lân cận.
6
Báo cáo tổng hợp
Phòng chú trọng vào dịch vụ chăm sóc khách hàng đến giao dịch tại
ABBANK, đây được coi như nhân tố quyết định để nâng cao hiệu quả huy
động vốn.
Chỉ tiêu tài chính năm 2008 và kết quả thực hiện năm 2007:
(đv: Trđ, tỉ giá: 16.1)
(Nguồn:PGDLêTrọng Tấn)
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2008
2007
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Tiềngửi thanh
4,002
16,002
28,002
40,002
52,002
toán
VND
4,000
9,000
15,000
17,200
19,200
USD
0.1
1.7
2.5
4
5
Tiền gửi tiết
13,415
24,830
36,245
47,660
59,075
kiệm
VND
11.000
23,000
29,000
38,000
47,000
USD
150
350
450
600
750
Tổng
17,417
40,832
62,247
87,662
111,077
2. Tín dụng:
Tập trung tín dụng bán lẻ khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừ và nhỏ…Chủ yếu cho vay ngắn hạn,
kết hợp cho vay trung và dài hạn hợp lí nhằm duy trì dư nợ ổn định kiểm soát
tốt rủi ro…Phát triển tín dụng tiêu dùng và hệ thống bán lẻ, thực hiện công tác
đánh giá phân loại khách hàng, an toàn trong hoạt động tín dụng.
2.1. Khách hàng cá nhân:
2.1.1. Cho vay tiêu dùng:
Tập trung khai thác thị trường vào một số ngành kinh tế mũi nhọn như bảo
hiểm, dầu khí, bưu điện, hàng hải, hàng không… vì các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực này hoạt động hiệu quả, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động. Thu nhập của lao động trong những ngành này nhìn chung la rất an toàn,
ít biến động, cho vay tiêu dùng chủ yếu nguồn trả nợ là từ lương nên hạn chế
được rủi ro với hoạt động cho vay này.
Phòng giao dịch cử các đại diện thăm dò nhu cầu vay vốn của cán bộ công
nhân viên doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Qua đó tìm kiếm được khách hàng
có nhu cầu vay vốn và có khả năng hoàn trả vốn và lãi.
2.1.2. Cho vay sản xuất kinh doanh:
Khai thác thị trường doanh nghiệp tư nhân, chủ các doanh nghiệp nhỏ có nhu
cầu vay vốn đầu tư mới hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng khó tiếp cận
với thị trường vốn của ngân hàng vì thói quen hoạc do yếu tố tâm lí. Phòng
giao dịch dùng các hình thức quảng bá để thu hút đối tượng khách hàng này.
Thông tin khai thác từ nguồn bộ, ngành có liên quan như Bộ Thương mại, Bộ
kế hoạch đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ, Hiệp hội ngành dệt may, xây dựng, thuỷ sản…
2.1.3. Cho vay mua và sửa chữa nhà cửa:
7
Báo cáo tổng hợp
Trong những năm gần đây nhu cầu của người dân về mua sắm xây dựng nhà
cửa liên tục gia tăng, tuy nhiên với tình hình giá cả như hiện nay những cá
nhân có thu nhập ổn định 5tr/tháng cũng chưa chắc có khả năng để mua được
nhà nếu không sử dụng nguồn tài chính từ bên ngoài. Đây chính là cơ hội để
xây dựng mối quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa ngân hàng và cá nhân. Ngân
hàng có được thu nhập, cá nhân có được nhà sinh hoạt, thoã mãn được nhu cầu.
Phòng giao dịch tiến hành hợp tác với các công ty xây dựng, các chủ đầu tư
khu toà nhà để phát triển dịch vụ cho vay tới các cá nhân, hộ gia đình có nhu
cấu mua nhà hoặc sữa chữa nhà cần vốn.
2.1.4. Cho vay mua ô tô:
Nhu cầu đi xe máy, xe đạp hiện đại hiện nay không còn là chủ đề nóng bỏng
thay vào đó là nhu cầu tiêu dùng hàng xa xỉ hơn là ô tô. Mỗi gia đình công
chức có thu nhập ổn định ở mức trung bình đều muốn sở hữu một chiếc ô tô.
Năm 2006 khi Việt Nam chính thức là thành viên của AFTA thì nhu cầu trên
càng trở nên thuận lợi hơn. Giá xe ô tô không còn đắt đỏ như trước. Đây là thị
trường màu mỡ cho việc phát triển dịch vụ cho vay mua ô tô của ngân hàng.
Phòng giao dịch tiến hành hợp tác với các Đại lí cuả hãng sản xuất và các
công ty nhập khẩu ô tô để hoàn thiện dịch vụ của cả hai bên.
2.1.5. Cho vay du học:
Du học nước ngoài để mở rộng kiến thức, hoàn thiện kiến thức chuyên môn và
khả năng ngông ngữ đang trở thành một phong trào ngày càng phát triển của đa
số học sinh, sinh viên các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam. Nhu cầu ổn định
về tài chính trong suốt thời gian du học đôi khi gây trở ngại cho các cá nhân có
đủ phẩm chất về kiến thức nhưng lại eo hẹp về tài chính. Việc có được sự hỗ
trợ về mặt tài chính của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho họ được thực hiên giấc
mơ của mình tiếp xúc với một chân trời kiến thức mới. Cho vay du học dường
như không mang lại rủi ro cho ngân hàng nhưng lại có mức sinh lời cao, đây là
lĩnh vực mới mẻ nhiều tiềm năng tăng trưởng.
Phòng giao dịch tiến hành hợp tác với các văn phòng tư vấn du học có tên
tuổi và uy tín trên thị trường để quảng cáo sản phẩm tín dụng đến đối tượng
khách hàng là học sinh, sinh viên, đối tượng khác cần có sự hỗ trợ, bão lãnh về
tài chính để đi du học.
2.1.6. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá:
Khi có nhu cầu về tiền mặt nhưng trong tay chỉ có các giấy tờ có giá như trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc chưa đáo hạn. Ngân hàng đứng ra là trung
gian tạm ứng tiền ra cho người đi vay nhận giấy tờ có giá là vật cầm cố. Thị
trường chứng khoán đang biến động sôi nổi như hiện nay, các giấy tờ có giá có
tỉnh lỏng cao hơn, mặt khác xu hướng dùng để tiền chôn dưới đất sẽ hầu như
không còn ở các thành phố lớn như Hà Nội. Phát triển dịch vụ cho vay này là
hợp lí đối với ngân hàng.
Phòng giao dịch đã tiến hành thông tin về sản phẩm, dịch vụ của mình tới
khách hàng.
2.1.7. Cho vay cổ phần hoá:
8
Báo cáo tổng hợp
Chủ trương của chính phủ là chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm
hữu hạn... sang doanh nghiệp cổ phần hoá. Doanh nghiệp cổ phần hoá có được
những lợi thế nhất định so với các loại hình doanh nghiệp khác, một trong lợi
thế đó là tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và cơ chế giám sát kiểm tra. Nhận
biết được những lợi thế này, các doanh nghiệp đều đang tiến hành cổ phần hóa
một cách mạnh mẽ.
Đối với ABBANK khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là các đơn vị thành
viên của EVN và các đối tác của EVN. Đây là thị trường với số lượng lớn các
doanh nghiệp và đầy tiềm năng cho việc cho vay cổ phần hoá.
Phòng giao dịch tạo mối quan hệ hợp tác với các công ty chứng khoán để
cùng phát triển và đa dạng hoá dịch vụ của hai bên. Hiện nay, trên thị trường
có một số công ty chứng khoá có tên tuổi nhưng không phải là “con” của các
ngân hàng như công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Sài Gòn,
công ty chứng khoán Hải Phòng, công ty chứng khoán Mê Kông. Các công ty
này cần dịch vụ hỗ trợ như cho cán bộ nhân viên vay vốn mua cổ phần phát
hành lần đầu của các doanh nghiệp cổ phần hoá để hoàn thiện dịch vụ tư vấn
cổ phần hoá của các công ty này. Do đó, nó được xem như là một thị trường
lớn và có tiềm năng cho dịch vụ vay cổ phần hó của ngân hàng.
2.2. Khách hàng doanh nghiệp:
Tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp:
+ Các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng, cửa hiệu, hợp tác xã
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu thuộc khối sản xuất kinh doanh như doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần
+ Công ty liên doanh
+ Công ty 100% vốn nước ngoài
Đối với các doanh nghiệp tư nhân và các công ty có quy mô nhỏ, trên cơ sở
danh sách tên và thông tin hoạt động của các đơn vị phòng giao dịch sẽ gửi thư
và làm việc trực tiếp để các đơn vị mở tài khoản giao dịch các sản phẩm tín
dụng cá nhân và các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty
100% vốn nước ngoài đóng trên địa bàn, phòng giao dịch sẽ liên hệ và phối
hợp với chi nhánh ABBANK Hà Nội cùng thực hiện.
Một số chỉ tiêu tài chính về tình hình huy động vốn đối với cá nhân và doanh
nghiệp trong năm 2007 và chỉ tiêu năm 2008: (đv Trđ)
Nguồn: PGD Lê Trọng Tấn
Chỉ tiêu
Dư nợ tín dụng
Doanh nghiệp
Cho vay ngắn
hạn
Cho vay trung
và dài hạn
Tỉ lệ nợ quá
hạn
Cá nhân
Năm
2007
40,000
36,000
25,200
Quí
I/2008
48,483
38,786
30,635
Quí
II/2008
73,375
58,700
41,090
Quí
III/2008
93,044
74,435
52,105
10,800
13,129
17,610
22,331
0
0
0
14,675
18,609
4,000
9
10,941
Quí
IV/2008
111,713
89,370
62,559
26,811
0
22,343
Báo cáo tổng hợp
Cho vay doanh nghiệp chiếm 80% tổng dư nợ, vay ngắn hạn doanh nghiệp
chiếm 70% tổng dư nợ, cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đối với cá
nhân tương tự như của doanh nghiệp.
Lãi suất huy động vốn là lãi suất sử dụng vốn:
Nguồn PGD Lê Trọng Tấn
Lãi suất cho vay
%/ tháng
Lãi suất VND của khách hàng DN
Lãi suất USD của khách hàng DN
Lãi suất VND của khách hàng cá nhân
Lãi suất huy động
Tiền gửi thanh toán
VND
USD
Tiền gửi tiết kiệm
VND
USD
1.02
0.65
1.07
0.25
0.41
0.71
0.44
3. Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2007:
Mặc dù phòng giao dịch Lê Trọng Tấn thành lập tháng 08 năm 2007 đến thời
điểm này mới đi vào hoạt động được 05 tháng nhưng đã có lợi nhuận và kết
thúc năm 2007 Phòng đã đạt được những mục tiêu cơ bản quan trọng làm cơ sở
cho việc thực hiện kế hoạch năm 2008. Cụ thể như sau:
+ Quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ABBANK tới một số khu vực thương
mại, dân cư sầm uất nhất của quận Đống Đa – Thanh Xuân
+ Tổng dư nợ dự kiến đạt : 40 tỷ đồng.
+ Tổng khách hàng cá nhân: 30 khách hàng
+ Tổng khách hàng doanh nghiệp: 23 khách hàng
+ Lợi nhuận cả năm 2007 dự kiến đạt: 350 triệu đồng
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất
+ Ngoài việc tự đào tạo, nhân sự của phòng được tham gia vào các lớp đào tạo
nghiệp vụ do CN và Hội sở tổ chức.
+ Tham gia tích cực các hoạt động sinh hoạt tập thể do chi nhánh Hà nội tổ
chức
+ Thực hiện nghiêm túc các công việc cần thiết cho việc triển khai T24
+ Toàn thể cán bộ, nhân viên của phòng đoàn kết nhất trí thực hiện nhiệm vụ
được giao
10
Báo cáo tổng hợp
C. Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của PGD Lê Trọng Tấn
1.Kinh doanh:
1.1. Công tác tiếp thị PR
PR là khâu rất quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có sản phẩm tốt nhưng không được công chúng biết đến thì doanh
nghiệp cũng không thể thành công. Ý thức được tầm quan trọng của việc tiếp
thị quảng bá hình ảnh doanh nghiệp (PR) cán bộ nhân viên Phòng giao dịch Lê
Trọng Tấn luôn luôn tìm mọi biện pháp quảng bá, giới thiệu về Ngân hàng
TMCP An Bình, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, tìm hiểu những
điểm mạnh của ngân hàng mình mà các Ngân hàng khác không hoặc chưa có
để giới thiệu với khách hàng.
Phân cán bộ đến từng gia đình, từng doanh nghiệp trong và ngoài địa
bàn để giới thiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, tìm kiếm những khách
hàng tốt, khách hàng tiềm năng để thu hút họ đến giao dịch với ngân hàng.
Bên cạnh đó có chương trình khuyến mại, tặng quà cho những khách
hàng có lượng giao dịch lớn.
Phong cách phục vụ tận tình chu đáo, chuyên nghiệp của đội ngũ cán
bộ nhân viên PDG, luôn luôn làm vui lòng khách hàng, làm cho khách hàng
hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng TMCP An Bình. Bản
thân khách hàng lại trở thành người tiếp thị cho ngân hàng thông qua việc giới
thiệu cho bạn bè của họ tới giao dịch tại ngân hàng.
1.2. Khách hàng:
- Định hướng khách hàng:
Hiện tại khách hàng doanh nghiệp ở PGD Lê Trọng Tấn chiếm 80%
trên tổng dư nợ, khách hàng cá nhân chiếm 20% trên tổng dư nợ. Khách hàng
doanh nghiệp phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực thương mại và các cá nhân.
Kế hoạch năm 2008 PGD Lê Trọng Tấn sẽ nâng cao tỷ trọng dư nợ của
khách hàng doanh nghiệp lên. Duy trì những khách hàng hiện tại và phát triển
thêm những khách hàng là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh
lớn, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đặc
biệt là nhà thầu EVN và khách hàng cá nhân EVN.
Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt
là những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và những doanh
nghiệp lớn.
- Khách hàng mục tiêu:
Cũng như định hướng về khách hàng ở trên thì khách hàng mục tiêu mà
PGD Lê Trọng Tấn là:
+ Các thành viên của EVN, các nhà thầu, các đối tác liên quan đến EVN
+ Khách hàng có hoạt động thanh toán Xuất nhập khẩu
+ Khách hàng lớn có nguồn thu ngoại tệ
+ Khách hàng cá nhân có sử dụng các sản phẩm bán lẻ
- Cơ cấu khách hàng:
11
Báo cáo tổng hợp
+ Khách hàng doanh nghiệp chiếm 80%/Tổng dư nợ. Trong đó các nhà thầu
EVN và các khách hàng có liên quan đến hoạt động Xuất nhập khẩu chiếm
30%/80% dư nợ khối khách hàng doanh nghiệp.
+ Khách hàng cá nhân chiếm 20%/ tổng dư nợ
+ Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm 70%/tổng dư nợ, còn lại 30% là dư nợ trung
và dài hạn.
1.3. Sản phẩm dịch vụ:
1.3.1. Sản phẩm đối với doanh nghiệp:
- Sản phẩm tín dụng: Áp dụng sản phẩm mà ABBANK ban hành nhưng tập
trung vào khách hàng mục tiêu. Đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động
cũng như vốn cố định cho khách hàng.
Tăng trưởng tín dụng nhưng đảm bảo an toàn tín dụng, thể hiện ở tỷ lệ
nợ quá hạn đạt ở mức cho phép là 0,005%
- Sản phẩm huy động vốn: Gồm huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn,
trong đó tăng tỷ trọng huy động vốn từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các
doanh nghiệp.
- Sản phẩm thanh toán: Thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, trong đó
đẩy mạnh việc thanh toán quốc tế nhằm thu hút nguồn ngoại tệ và đây là điều
kiện để tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng.
- Sản phẩm dịch vụ khác: Song hành với công tác huy động vốn và công tác tín
dụng, luôn chú trọng phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ nhất là sản phẩm
dịch vụ thanh toán quốc tế. Tích cực tìm kiếm khách hàng có hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu vừa thực hiện mục tiêu về phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế vừa thực hiện tăng thu dịch vụ và cân đối nguồn ngoại tệ cho ngân
hàng. Ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ ABBANK
đưa ra thị trường dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và sự phục vụ tận tình,
chu đáo và chuyên nghiệp của cán bộ công nhân viên ABBANK. Liên tục nâng
cao nhận thức về phát triển dịch vụ, chủ động đưa ra các biện pháp thiết thực
thúc đẩy hoạt động dịch vụ đảm bảo tỷ trọng dịch vụ trên tổng thu nhập, nhất
là các dịch vụ phi tín dụng ngày càng cao theo bề dày hoạt động của
ABBANK.
1.3.2. Sản phẩm đối với cá nhân:
- Sản phẩm tín dụng: Trú trọng đầu tư cho vay theo các sản phẩm như
YouShop, Youhouse, Youcar và các khách hàng EVN…
- Sản phẩm huy động vốn: Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi theo quy định của
ABBANK và các sản phẩm khác, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn,
điều chỉnh lãi suất, Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán qua
Ngân hàng và tài khoản thẻ…Huy động vốn đủ để đáp ứng nhu cầu cấp tín
dụng cho khách hàng.
2. Yêu cầu chung với các bộ phận:
2.1. Chăm sóc khách hàng:
12
Báo cáo tổng hợp
Thực hiện phương châm khách hàng luôn luôn đúng, tất cả nhân viên luôn
xác định khách hàng là người đem lại thu nhập cho mình, nuôi sống mình và
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Như vậy thì tất cả cán
bộ nhân viên PGD Lê trọng tấn luôn có thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình
chu đáo và mang tính chuyên nghiệp cao, luôn làm cho khách hàng cảm thấy
thoải mái khi đến giao dịch với ngân hàng.
2.2. Công tác kế toán:
Luôn bảo đảm an toàn, nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đúng quy định.
2.3. Công tác dịch vụ ngân quỹ:
Chấp hành đúng chế độ, quy trình đảm bảo an toàn kho quỹ của Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng An Bình nhằm đảm bảo an toàn kho quỹ.
2.4. Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế:
Đẩy mạnh hoạt động thanh toán đặc biệt là thanh toán quốc tế, đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng.
2.5. Hành chính văn thư:
Lưu lại toàn bộ công văn đến và đi theo đúng quy định. Quy định bảo mật, an
2.6. Cơ sở vật chất:
Để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh thì cần tăng cường hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, nhánh chóng triển khai áp dụng phần
mềm mới (T24).
Tăng mức vốn đầu tư để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Tuy
nhiên, các dự án đầu tư công nghệ cần tính toán kỹ lưỡng để sử dụng công suất
phù hợp với chiến lược mở rộng kinh doanh của ngân hàng.
13
Báo cáo tổng hợp
3. Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến trong năm 2008 ( ĐvTrđ)
Nguồn PGD Lê Trọng Tấn.
Chỉ tiêu
Thu nhập
Thu lãi cho vay
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Khách hàng cá nhân
Thu lãi ĐHV
Thu ngoài lãi
Thu từ dịch vụ TTQT
Thu từ dịch vụ ngân quĩ
Thu bảo lãnh
Thu dịch vụ khác
Chi phí
Chi phí huy động vốn
Chi phí lãi tiền gửi thanh
toán
Chi phí lãi tiền gửi tiết
kiệm
Chi phí ngoài lãi
Quí I
1,236
1,498
1,187
Quí II
1,929
2,075
1,644
Quí III
2,616
2,672
2,117
Quí IV
2,430
1,151
912
311
-355
93
15
3
15
60
777
380
49
431
-242
96
15
6
15
60
1,021
616
91
555
-152
96
15
6
15
60
1,291
839
122
239
-63
96
15
6
15
60
1,535
1,045
135
331
524
717
910
397
405
453
490
Chi phí lương nhân viên
Chi phí thuê văn phòng
Chi phí mua sắm TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Chi văn phòng phẩm
Chi phí điện nước,ĐT
Chi phí quản lí và chi
khác
Thu nhập trước thuế
Thuế TNDN
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
189
78
30
13
9
18
60
187
78
20
15
11
19
75
217
78
10
15
17
26
90
234
78
30
15
18
25
90
479
134.08
344.77
57,706
909
254.46
654.33
76,735
1,325
370.92
953.79
96,044
1,727
483.68
1,243.76
114,713
.
14
- Xem thêm -