Báo cáo thực tập tổng hợp
1
MỤC LỤC
PHẦN I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ....................................4
1. Lịch sử ra đời và phát triển ..................................................................................4
2. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức ......................................................................6
2.1. Nguồn nhân lực .............................................................................................6
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................................7
PHẦN 2: KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM VÀ TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM .....................................................................9
1. Tổng quan thị trƣờng ngân hàng tại Việt Nam hiện nay .....................................9
2. Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trên thị trƣờng ngân hàng
vài năm trở lại đây .................................................................................................11
2.1. Khái quát về thị trƣờng, khách hàng và sản phẩm của Vietcombank ........11
2.1.1. Thị trƣờng ............................................................................................11
2.1.2. Khách hàng ..........................................................................................12
2.1.3. Sản phẩm ..............................................................................................12
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Vietcombank ............................13
2.2.1. Nguồn vốn ............................................................................................13
2.2.2. Sử dụng vốn .........................................................................................14
2.2.3 Hoạt động thanh toán ............................................................................17
2.2.4. Hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ ....................................................21
2.2.5. Hoạt động của các đơn vị thành viên độc lập ......................................22
PHẦN 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM .....................26
1. Hệ thống trợ giúp cho các hoạt động Marketing ...............................................26
1.1. Hệ thống lập kế hoạch ................................................................................26
1.2 Hệ thống thông tin .......................................................................................27
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
1.3 Hệ thống tổ chức ..........................................................................................27
1.4 Hệ thống kiểm tra và giám sát .....................................................................28
2. Thực trạng hoạt động quản trị Marketing của Vietcombank ............................28
2.1. Giai đoạn thiết lập chiến lƣợc .....................................................................28
2.2. Giai đoạn thực hiện .....................................................................................28
2.3. Giai đoạn kiểm tra và giám sát ...................................................................29
3. Các hoạt động Marketing hỗn hợp ....................................................................29
3.1. Sản phẩm....................................................................................................29
3.2. Giá ...............................................................................................................30
3.3. Phân phối ....................................................................................................30
3.4. Xúc tiến .......................................................................................................31
3.5. Con ngƣời ...................................................................................................32
3.6. Các yếu tố hữu hình ....................................................................................33
3.7. Quá trình cung cấp dịch vụ .........................................................................33
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên văn
ATM
Máy rút tiền tự động – Automatic Teller Machine
L/C
Tín dụng chứng từ - Thƣ tín dụng – Letter of Credit
NHNT
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam
NHNT VN
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam
SWIFT
Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế
-
Society
for
Worldwide
Interbank
Financial
Telecommunication
VCB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam
TCTQT
Tổ chức thẻ quốc tế
DSTT
Doanh số thanh toán
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
1.
Lịch sử ra đời và phát triển
Tiền thân là cục quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam đƣợc chính thức thành lập vào ngày 01/04/1963 theo
Quyết định số 115/CP do hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30/10/1962 với tên
giao dịch quốc tế là Bank For Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là
Vietcombank (VCB).
Đƣợc sự ủy quyền của Thủ tƣớng Chính phủ, ngày 21/09/1996 Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc đã ký quyết định số 286/QĐ – NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng
Ngoại thƣơng dựa theo mô hình Tổng công ty 90, 91 đƣợc quy định tài Quyết định
số 90/QĐ – Ttg ngày 07/03/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Ngày 26/12/2007, Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam chính thức phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ ngày 01/06/2008 đổi tên thành Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam (sau đây xin viết tắt là Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam –
NHNT VN).
Trải qua 45 năm xây dựng và trƣởng thành, NHNT VN đã và đang phát triển
ngày càng lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng đa năng. Bên cạnh các hoạt động kinh
doanh chính trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống
là các Tổng công ty và doanh nghiệp lớn, NHNT VN đã xây dựng thành công một
nền tảng phân phối rộng khắp và đa dạng, mở rộng sang các lĩnh vực hoạt động mới
mẻ hiện nay nhƣ: hoạt động ngân hàng bán lẻ, chứng khoán, quản lý quỹ đầu tƣ,
bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v… thông
qua các công ty con và công ty lien doanh.
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
Hiện nay, NHNT VN không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lƣới chi nhánh
và phòng giao dịch của mình. Mạng lƣới đã vƣơn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực,
có cả các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và các đơn vị thành viên hạch toán
độc lập, bao gồm:
- 64 chi nhánh trong nƣớc (trong đó bao gồm cả Hội sở chính), 01 Sở Giao
dịch, 209 phòng giao dịch trên toàn quốc.
- 03 công ty con trong nƣớc:
Công ty cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing)
Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS)
Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
- 01 Công ty con ở nƣớc ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hong
Kong.
- 03 Văn phòng đại diện tại Singapore, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp.
- 03 Công ty liên doanh:
Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)
Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina
Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành
- 01 Trung tâm đào tạo VCB
NHNT VN là thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á, thành viên của tổ chức thanh toán viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn
cầu SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications),
thành viên của hai tổ chức thẻ tín dụng quốc tế lớn nhất thế giới là MasterCard và
VisaCard, là đại lý độc quyền thanh toán thẻ American Express tại Việt Nam.
Có thể nói NHNT VN là ngân hàng thƣơng mại phục vụ cho mục đích đối
ngoại lâu đời nhất, có uy tín trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu,
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính khác, đồng thời là ngân
hàng chủ lực trong việc thực thi các chính sách về tỷ giá của Ngân hàng Nhà nƣớc,
thay mặt Chính phủ để đàm phán, tiếp nhận quản lý vốn vay nƣớc ngoài và viện trợ
từ nƣớc ngoài. Hằng năm, NHNT VN luôn đảm bảo vƣợt mức chỉ tiêu kế hoạch nộp
thuế cho Nhà nƣớc, mỗi năm trên 200 tỷ VNĐ. Hơn nữa doanh nghiệp luôn có
những bƣớc đột phá trong việc ứng dụng những công nghệ hiện đại cũng nhƣ đi đầu
trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới hiện nay, sẵn sàng cho
quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới.
2.
Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức
2.1. Nguồn nhân lực
Giữ vị thế là một trong số những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, NHNT VN
hiện đang sở hữu một nguồn nhân lực khổng lồ tƣơng xứng với sức mạnh tài chính.
Hiện nay, đội ngũ lao động tại NHNT VN lên đến gần 10.000 lao động với số nhân
sự tuyển dụng mới trong năm 2008 là khoảng 1.300 lao động. Sở dĩ có sự gia tăng
về số lƣợng nhân sự so với năm 2007 lên đến gần 1000 lao động bởi do mạng lƣới
các chi nhánh, phòng giao dịch của NHNT VN tiếp tục đƣợc chú trọng mở rộng
trong khắp cả nƣớc. So với cuối năm 2007, năm 2008 NHNT VN đã mở thêm 04
chi nhánh và 61 phòng giao dịch. Cơ cấu lao động theo trình độ tại thời điểm
31/21/2008 nhƣ sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao cấp Ngân hàng
Trung học chuyên nghiệp
Trình độ khác
Tổng số
Tỷ lệ (%)
0,47
4,16
81,35
6,33
3,21
4,48
100
Không những tăng cƣờng về mặt số lƣợng, NHNT VN cũng chú trọng đến chất
lƣợng nguồn nhân lực. Các khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cũng nhƣ đào tạo
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành luôn đƣợc quan tâm đúng mức. Hàng
năm, NHNT VN đã cử hàng trăm lƣợt cán bộ, chuyên viên tham dự các khóa đào
tạo nghiệp vụ ngắn, trung và dài hạn ở trong nƣớc và nƣớc ngoài. NHNT VN đã
thành lập ra trung tâm đào tạo nhằm chủ động đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực. Trung tâm đào tạo trực thuộc NHNT VN đã và đang xây dựng những
chƣơng trình đào tạo theo cơ chế của ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng; hiện trung
tâm đã xây dựng chƣơng trình khung và bộ tài liệu chuẩn cho hai chƣơng trình đào
tạo cơ bản cho nhân viên mới và chuyên viên quan hệ khách hàng.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
NHNT VN đƣợc tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng số
02/1997/QH10, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều luật của Luật các tổ chức Tín dụng số 20/2004/QH11 thông qua ngày
15/06/2004. Tiếp đó cho đến năm 2005 là năm đánh dấu những bƣớc cuối cùng
thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngân hàng, đến nay cơ cấu tổ chức bộ máy của VCB
đang dần mang dáng dấp của một tập đoàn tài chính đa năng, có năng lực cạnh
trang lớn trên thị trƣờng nội địa và mang tầm cỡ quốc tế.
Mô hình tổ chức của NHNT VN mang tính chất là mô hình hỗn hợp (nhị
nguyên) công ty mẹ - công ty con với thể chế quản lý phối hợp giữa tập trung và
phân tán quyền lực. Sự quản lý tập trung đƣợc thể hiện thông qua những phƣơng
hƣớng chỉ đạo và quản lý chung của một hội đồng quản trị tối cao tới các phòng
ban, các chi nhánh và sở giao dịch; còn thể chế quản lý phân tán quyền lực đƣợc thể
hiện thông qua hoạt động riêng rẽ của các đơn vị thành viên độc lập trong hệ thống
NHNT VN. Về cơ cấu cổ đông, tại thời điểm 30/08/2008 SCIC vẫn là cổ đông lớn
nhất của VCB nắm giữ 90,72% vốn điều lệ tƣơng ứng với 1.097.800.600 cổ phiếu.
Trong khi đó các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài chỉ chiếm 2,36% còn các tổ chức
và cá nhân trong nƣớc chiếm 6,91% vốn điều lệ.
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
PHẦN 2
KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM VÀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
1.
Tổng quan thị trƣờng ngân hàng tại Việt Nam hiện nay
Năm 2008 là một năm khó khăn đối với toàn bộ nền kinh tế thế giới. Thị trƣờng
tài chính Mỹ và Châu Âu đã lan rộng và làm suy thoái nền kinh tế và tài chính toàn
cầu. Dự báo nền kinh tế thế giới vẫn sẽ còn gặp nhiều khó khăn trong năm 2009 và
những năm sắp tới.
Không nằm ngoài xu hƣớng chung, nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 đã
phải đối mặt với rất nhiều thách thức khi tình hình lạm phát tăng cao vào những
tháng đầu năm và giảm phát, kinh tế đình trệ vào những tháng cuối năm.Trƣớc bối
cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới và trong nƣớc, NHNN (Ngân hàng Nhà
nƣớc) đã có những phản ứng chính sách nhanh chóng đó là: sử dụng các giải pháp
thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô trong 6 tháng đầu
năm; từ tháng 07/2008 sử dụng các biện pháp nhằm từng bƣớc nới lỏng chính sách
tiền tệ để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa nguy cơ suy giảm kinh
tế và giảm phát trong những tháng cuối năm. Trong năm 2008, NHNN đã tiến hành
3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản; tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng 1 lần trong tháng
2 và 4 lần giảm trong 3 tháng cuối năm; 5 lần điều chỉnh lãi suất tiền gửi dự trữ bắt
buộc v.v…..
Chính bởi những yếu tố biến động khách quan của thị trƣờng tài chính thế giới
và những chính sách điều tiết chủ quan của NHNN mà thị trƣờng ngân hàng trong
nƣớc năm qua đã không thực sự ổn định. Chính sách thắt chặt tiền tệ những tháng
đầu năm của NHNN cùng với khả năng thanh khoản kém của các ngân hàng thƣơng
mại đã làm cho lãi suất huy động VNĐ biến động rất mạnh và đạt mức cao nhất vào
tháng 5 và 6 lên tới mức 43%/năm, các mức lãi suất huy động phổ biến cũng rất cao
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
trên 19%/năm. Ngƣợc lại, bắt đầu từ tháng 07/2008 khi NHNN tiến hành nới lỏng
chính sách tiền tệ thì các chỉ số lãi suất trên thị trƣờng ngân hàng tụt dốc nhanh
chóng. Lãi suất huy động từ 19%/năm hạ xuống còn phổ biến quanh mốc 8%/năm,
lãi suất cho vay từ 21%/năm cũng tụt xuống còn 12,75%/năm. Tỷ giá USD/VNĐ
cũng tăng lên đột biến trên thị trƣờng ngân hàng vào những tháng đầu và giữa năm,
so với năm 2007 tỷ giá này đã tăng khoảng 9%. Các nghiệp vụ cho vay đƣợc các
ngân hàng thƣơng mại đồng loạt thắt chặt do chính sách điều tiết của NHNN và
những nguy cơ rủi ro tín dụng bởi sự sụt giảm của thị trƣờng chứng khoán và bất
động sản.
Mặc dù xảy ra nhiều biến động diễn biến phức tạp nhƣng các chỉ tiêu trong khu
vực ngân hàng vẫn đạt kết quả khả quan. Tổng phƣơng tiện thanh toán năm 2008
tăng khoảng 16 – 17%; huy động vốn tăng 20,5%; dƣ nợ tín dụng tăng 21 - 22% so
với cuối năm 2007; chất lƣợng nợ có bị suy giảm, song dƣ nợ xấu của ngành ngân
hàng chỉ chiếm 3,5% tổng dƣ nợ tín dụng; vốn chủ sở hữu tăng 30% so với cuối
năm 2007; tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%. Cơ cấu tín dụng so với năm
2007 đều tăng, vốn tín dụng đầu tƣ cho khu vực dân doanh tăng 37%, khu vực
DNNN tăng 12%, tín dụng cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 37%, khu vực sản xuất tăng
34%, khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng 30%.
Năm 2008 cũng đánh dấu những bƣớc đổi mới trong chính sách cấp phép của
NHNN khi thị trƣờng Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đón nhận hai thành viên
mới chính thức đi vào hoạt động là Ngân hàng Liên Việt và Ngân hàng Tiên Phong;
tháng 12 NHNN cấp thêm giấy phép hoạt động mới cho Ngân hàng Bảo Việt, dự
kiến đi vào hoạt động trong năm 2009. Một điểm nổi bật trong việc cấp giấy phép
đó là NHNN đã cấp phép lập Ngân hàng con 100% vốn nƣớc ngoài cho các Ngân
hàng HSBC, ANZ, Standard Chartered. Điều này đã mở ra một thời kỳ mới cho các
Ngân hàng nƣớc ngoài và cũng nâng cao tính cạnh tranh trong thị trƣờng ngân hàng
tại Việt Nam trong những năm sắp tới.
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.
11
Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trên thị
trƣờng ngân hàng vài năm trở lại đây
2.1. Khái quát về thị trường, khách hàng và sản phẩm của Vietcombank
2.1.1. Thị trường
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn ngân hàng - tài chính lớn của khu vực
cũng nhƣ thế giới; hàng năm VCB đều đặt ra những chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng
không những trong lĩnh vực tài chính mà còn vƣơn tới các lĩnh vực phi tài chính
khác. So sánh với thời kỳ đầu thành lập, khi VCB đóng vai trò là một ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đảm nhận các nhiệm vụ trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại, làm đại lý cho Chính phủ trong các hoạt động thanh toán, vay
nợ, viện trợ với các nƣớc xã hội chủ nghĩa thời đó; ngày nay khi nền kinh tế Việt
Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với thế giới, đứng trƣớc những
nhu cầu và cơ hội của thị trƣờng cũng nhƣ nhận ra những tiền đề thuận lợi vốn có
của mình, VCB đã và đang vƣơn tầm với của mình ra không những ở thị trƣờng
trong nƣớc cũng nhƣ thế giới, ở hầu hết mọi ngành nghề kinh doanh, chứng minh
đƣợc sự tự chủ, không chỉ là một ngân hàng chuyên thực hiện chính sách đối ngoại
của nhà nƣớc mà còn là một tập đoàn kinh doanh tài chính lớn theo nhƣ mục tiêu đã
đề ra.
+ Trong hoạt động tài chính, NHNT VN tham gia vào các thị trƣờng:
-
Thị trƣờng bảo hiểm
-
Thị trƣờng kinh doanh các dịch vụ tài chính
-
Thị trƣờng các dịch vụ ngân hàng thƣơng mại và ngân hàng đầu tƣ
+ Trong hoạt động phi tài chính, NHNT VN đã và đang dự định mở rộng sang
các thị trƣờng:
-
Thị trƣờng bất động sản
-
Thị trƣờng đầu tƣ - xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
- Thị trƣờng cung cấp các dịch vụ giáo dục – đào tạo (hiện tại VCB đã mở
trung tâm đào tạo VCB và dự định thành lập Viện nghiên cứu – Học viện
VCB)
2.1.2. Khách hàng
Ban đầu thành lập, mang chức danh là ngân hàng chuyên thực hiện các chính
sách đối ngoại của Nhà nƣớc thì đối tƣợng khách hàng của VCB thời kỳ đó bó hẹp
ở các tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nƣớc trong nƣớc và các nƣớc chủ nghĩa xã
hội khác. Khi thời kỳ mở cửa và hội nhập diễn ra làm cho nền kinh tế tƣ nhân phát
triển mạnh mẽ, một xu thế tất yếu của thị trƣờng đó là xuất hiện các nhu cầu cá
nhân đối với các dịch vụ ngân hàng. Chính yếu tố này đã thúc đẩy NHNT VN vƣơn
tới phục vụ các khách hàng cá nhân.
Ngày nay khách hàng mục tiêu chủ yếu nhất của VCB vẫn là nhóm khách hàng
doanh nghiệp trong lĩnh vực truyền thống là ngân hàng bán buôn; tuy nhiên VCB
đang tích cực nghiên cứu và phát triển các hoạt động ngân hàng bán lẻ, hoạt động
bảo hiểm, đầu tƣ chứng khoán v.v… nhằm phục vụ nhu cầu của nhóm khách hàng
cá nhân.
2.1.3. Sản phẩm
Hiện nay khi hoạt động trong một thị trƣờng rộng lớn hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau đồng thời đứng trƣớc những nhu cầu đa dạng của khách hàng,
NHNT VN đã tiến hành triển khai và cung cấp rất nhiều các sản phẩm và dịch vụ đa
dạng khác nhau. Các sản phẩm và dịch vụ mà VCB hiện đang triển khai và cung
cấp bao gồm:
-
Dịch vụ tài khoản
-
Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu)
-
Dịch vụ cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)
-
Dịch vụ bảo lãnh
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
-
Dịch vụ chiết khấu chứng từ
-
Dịch vụ thanh toán quốc tế
-
Dịch vụ chuyển tiền
-
Dịch vụ thẻ
-
Dịch vụ nhờ thu
-
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
-
Dịch vụ ngân hàng đại lý
-
Dịch vụ bao thanh toán
-
Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
-
Các dịch vụ môi giới, tƣ vấn, bảo lãnh, đầu tƣ – tự doanh chứng khoán
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Vietcombank
2.2.1. Nguồn vốn
Trong suốt quá trình đổi mới và phát triển, NHNT VN đã trải qua nhiều thăng
trầm theo cơ chế thị trƣờng. Với chiến lƣợc phát triển và mở rộng thành một tập
đoàn tài chính lớn của cả nƣớc cũng nhƣ quốc tế, NHNT rất chú trọng tới chỉ tiêu
nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của NHNT đều tăng trƣởng hàng năm để cho phù hợp
với mức độ phát triển và mở rộng.
Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2007 đạt xấp xỉ 170 nghìn tỷ
đồng, tổng dƣ nợ gần 68 nghìn tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt hơn 11,127 tỷ VND và
đã đáp ứng đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong năm 2008 khi điều kiện thị trƣờng gặp rất nhiều khó khăn, VCB đã đặt
chiến lƣợc huy động vốn lên hoạt động trọng tâm hàng đầu.Tính đến thời điểm
31/12/2008, các chỉ tiêu tổng tích tài sản và huy động vốn từ nền kinh tế của NHNT
VN đều đã hoàn thành.
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn của VCB đạt 220.950 tỷ VNĐ, tăng
12,7% so với 31/12/2007. Tỷ lệ USD/VNĐ trong tổng nguồn vốn là 46/54. Vốn huy
động từ hai thị trường là 196.123 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2007.
Vốn huy động từ nền kinh tế (thị trƣờng I) trong năm 2008 đạt 160.385 tỷ
đồng, tăng 11,7% so với đầu năm. Trong đó vốn huy động VNĐ đạt 86.313 tỷ đồng,
tăng 22,5% so với năm trƣớc. Vốn huy động ngoại tệ đạt 4.363 triệu USD, giảm
3,95 so với cuối năm 2007.
Huy động vốn từ TCKT đạt 97.909 tỷ đồng, tăng 10,6% so với 2007 với hai xu
hƣớng trái ngƣợc của dòng tiền: vốn VNĐ tăng 21,6% trong khi đó vốn USD giảm
5,0%.
Huy động vốn từ dân cư đạt 62.476 tỷ đồng, tăng 13,4% so với năm 2007 do
huy động VND từ dân cƣ tăng 23,8%.
Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng (thị trƣờng II) năm 2008 đạt
35.738 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2007.
Tình hình huy động vốn của các chi nhánh trong hệ thống năm 2008: số lƣợng
chi nhánh hoàn thành kế hoạch đƣợc giao đầu năm là 43/60 chi nhánh (không tính
đến 04 chi nhánh mới thành lập). Các chi nhánh lớn có mức tăng trƣởng huy động
vốn lớn trên 1.000 tỷ đồng là: Sở Giao dịch, Vũng Tàu, Nam Sài Gòn, Thành Công.
2.2.2. Sử dụng vốn
Tình hình nguồn dƣ nợ tín dụng của VCB trong giai đoạn 2003 – 2008 tăng
trƣởng mạnh. Giai đoạn từ 2003 đến 2006 mức tăng bình quân trên dƣới 10 tỷ
VND. Nhƣng chỉ số này tăng lên đột biến vào hai năm 2007 và 2008, đặc biệt từ
năm 2006 đến năm 2007 tăng gần 30 tỷ VND. Bƣớc sang năm 2008 nguồn dƣ nợ
tín dụng lại tăng hơn 14 tỷ đồng. Nguyên nhân của sự tăng trƣởng mạnh nhƣ vậy là
do VCB trong hai khoảng thời gian này đã áp dụng các chính sách và chiến lƣợc
nhằm kích thích nhu cầu vay vốn của các cá nhân và tổ chức. Các gói sản phẩm và
dịch vụ hƣớng đến khách hàng cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ đƣợc đồng
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
loạt tung ra và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho các cá nhân có thể vay vốn.
Trong năm 2007 – 2008 các hoạt động về chứng khoán cũng diễn ra rầm rộ, đây
cũng là một nguồn để cho vay lớn mà VCB đã hƣớng tới trong thời gian qua. Về
phía các doanh nghiệp, trong hai năm này Chính phủ đã có các gói kích thích tăng
trƣởng kinh tế, khuyến khích các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, chính bởi
vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cũng tăng cao trong khoảng thời gian
này, tạo điều kiện tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của VCB.
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ tín dụng (tỷ VND)
120,000
111,643
97,532
100,000
80,000
67,743
61,044
60,000
50,831
39,678
40,000
20,000
0
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Bƣớc vào năm 2008, hoạt động tín dụng của NHNT chịu nhiều ảnh hƣởng xấu
của tình hình kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá
các yếu tố đầu vào tăng đẩy chi phí sản xuất lên cao, lãi suất vay vốn cao, tỷ giá trên
thị trƣờng biến động v.v…làm cho doanh nghiệp khó đáp ứng đƣợc các điều kiện
vay vốn ngân hàng. Thêm nữa, do ảnh hƣởng từ tình hình kinh tế suy giảm làm cho
công nợ và nợ khó đòi của các doanh nghiệp tăng lên và tình hình xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn.
Đứng trƣớc những khó khăn đó, NHNT VN đề ra chiến lƣợc kiềm chế tăng
trƣởng tín dụng, trên thực tế đã 2 lần điều chỉnh giảm chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng
từ 29,2% xuống 27,0% và xuống còn 15,0%
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
Bảng 2.1: So sánh các chỉ tiêu tín dụng 2007 - 2008
(Đơn vị: tỷ đồng)
Thực hiện
Chỉ tiêu
Qui VND
VND
Ngoại tệ(USD)
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
31/12/07
31/12/08
95.908
46.776
3.049
111.643
66.486
2.659,9
50.537
45.370
3.241
3,4%
59.284
52.359
5.011
4,58%
Tỷ lệ (%)
tăng trƣởng
kế hoạch
điều chỉnh
15,0
Tăng/giảm so với cùng
thời điểm năm 2007
Tuyệt đối
%tăng
trƣởng
15.735
19.706
-390,1
8.77
19,4%
42,1%
-12,8%
17,3%
6.988
1.770
15,4%
54,6%
5,8
Tính đến 31/12/2008 tổng dƣ nợ tăng trƣởng 16,4% với số dƣ là 111.643 tỷ
đồng vƣợt mức kế hoạch điều chỉnh. Dƣ nợ cho vay trung dài hạn tăng 15,4% so
với năm trƣớc, đạt 52.359 tỷ đổng, chiếm 46,9% trong tổng dƣ nợ. Cho vay ngắn
hạn có số dƣ là 59.284 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2007.
Dƣ nợ cho vay bằng VND trong năm 2008 tăng khá mạng so với năm 2007,
tăng 42,1% và đạt 66.486 tỷ đồng. Trong khi đó cho vay ngoại tệ giảm 12,8%
nguyên nhân chủ yếu do biến động mạnh về tỷ giá.
Chất lượng tín dụng trong năm 2008 của NHNT VN đã có phần giảm sút. Môi
trƣờng hoạt động kinh doanh trong năm 2008 khó khăn đã tác động tiêu cực đến
hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng bị hạn chế.
Nhiều khoản vay của doanh nghiệp bị chuyển quá hạn hoặc phải gia hạn nợ.
Bảng 2.2: Thống kê số nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Quý IV/07 – Quý IV/08
Chỉ tiêu
Quý IV/07
Quý I/08
Quý II/08
Quý III/08
Quý IV/08
Nợ xấu (tỷ đồng)
3.241
4.769
5.414
6.172
5.011
Tỷ lệ nợ xấu (%)
3,43
4,39
4,94
5,55
4,58
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
Nợ xấu tại thời điểm 31/12/2008 là 5.011 tỷ đồng với tỷ lệ là 4,58%. Số dƣ nợ
xấu đã tăng 54,6% so với năm 2007 và tỷ lệ nợ xấu của NHNT cao hơn mức trung
bình của ngành ngân hàng (3,5%).
2.2.3 Hoạt động thanh toán
2.2.3.1. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng2.3: Thống kế giá trị, thị phần doanh số thanh toán XNK 2005 – 2008
(GT: giá trị - triệu USD, TP: thị phần - %)
2005
Chỉ tiêu
GT
XK
NK
2006
TP (%)
GT
2007
TP (%)
GT
2008
TP (%)
GT
TP (%)
9.375
28,9
12.7
32
14.163
29,3
16.831
26,8
11.583
31,3
10.1
22,8
12.160
20
15.670
19,5
Có thể nói NHNT VN là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong hoạt động thanh
toán XNK với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này khi đảm trách hầu hết mọi
hoạt động giao thƣơng tài chính với thị trƣờng quốc tế cho Chính phủ, là cơ quan
giúp NHNN điều phối các hoạt động tài chính giữa nội địa và nƣớc ngoài. Chính
bởi lợi thế này nên hoạt động thanh toán XNK của NHNT luôn đóng vai trò quan
trọng trong các lĩnh vực hoạt động. Các chỉ tiêu giá trị thanh toán XNK đều tăng
trƣởng hàng năm và thị phần thanh toán luôn đứng ở vị trí cao so với thị phần của
cả nƣớc.
Đi sâu vào tình hình XNK của cả nƣớc trong năm 2008 có nhiều diễn biến phức
tạp do sự biến động mạnh mẽ về giá cả của các mặt hàng XNK chủ yếu nhƣ là sắt
thép, dầu thô, than – khoáng sản, lƣơng thực – thực phẩm v.v…và sự biến động bất
thƣờng về cung – cầu trên thị trƣờng quốc tế do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu.
Trƣớc tình hình đó, hoạt động thanh toán XNK của NHNT đạt đƣợc nhƣ sau:
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
18
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2008 đạt 32.501 triệu USD, tăng
22,9 % so với năm 2007, hoàn thành 108% kế hoạch của năm. Nhƣng thị phần
thanh toán XNK lại giảm sút, chỉ còn 22,7% so với 24,1% vào cuối năm 2007.
Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 16.831 triệu USD, tăng 17,8% so với cùng
thời điểm năm 2007, chiếm 26,8% thị phần trong nƣớc. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu đƣợc thanh toán qua NHNT gồm có dầu thô, thủy sản, gạo, lâm sản, than
và hàng dệt may.
Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 15.670 triệu USD, tăng 28,9% so với
cùng thời điểm năm 2007; chiếm 19,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nƣớc.Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu đƣợc thanh toán qua VCB gồm có xăng dầu, sắt thép,
máy móc – thiết bị và hóa chất, chủ yếu theo phƣơng thức L/C và nhờ thu.
Tình hình hoạt động thanh toán XNK của các chi nhánh
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh vẫn là đơn vị có giá trị thanh toán XNK lớn nhất
trong toàn bộ hệ thống chi nhánh của VCB với tỷ trọng trong năm 2008 là 31,7%
đạt chỉ tiêu hoàn thành 114% kế hoạch năm. Sở Giao dịch chiếm vị trí thứ hai với
doanh số đạt 5,9 tỷ USD với tỷ trọng 18,2% hoàn thành 100% kế hoạch. Vị trí thứ
ba là Hội sở chính với tỷ trọng là 17,3% đạt doanh số 5,6 tỷ USD đạt 93,6% kế
hoạch. Các đơn vị có tỷ trọng khá trong hệ thống đã đạt kế hoạch bao gồm: Vũng
Tàu, Bình Dƣơng, Cần Thơ, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam Sài Gòn, Cà Mau.
Các chi nhánh không hoàn thành kế hoạch năm 2008 là: Đồng Nai, Hội sở chính,
Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Gia Lai, Quảng Bình, Hạ Long và Xuân An.
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
19
2.2.3.2. Hoạt động thẻ
Bảng2.4: Thống kế số thẻ và doanh số thẻ 2004 – 2008
(Đơn vị: số thẻ - chiếc, DS thẻ quốc tế - triệu USD, DS thẻ Connect 24 – triệu VND)
Chỉ tiêu
Số thẻ đang lƣu
hành
Thẻ tín dụng
quốc tế
Thẻ Connect 24
DSTT thẻ
Thẻ quốc tế
Thẻ Connect 24
2004
2005
2006
2007
2008
36.275
51.600
72.448
93.290
118.790
480.000
940.000
1.500.000
2.392.000
3.137.100
226
8.818.354
315
18.574.653
386,3
29.249000
518
39.694200
642,6
66.157000
Năm 2008 đánh dấu những bƣớc phát triển mới của VCB trong lĩnh vực thẻ.
Các hoạt động đáng ghi nhận trong năm qua là:
-
NHNT đã hoàn thành bƣớc triển khai đề án CUP. Bắt đầu từ tháng 10/2008
thẻ CUP đã chính thức đƣợc thanh toán trên hệ thống máy ATM – VCB, là
loại thẻ quốc tế thứ 6 đƣợc thanh toán qua VCB sau Visa, Master, Amex,
JCB, Diner Club.
-
Bắt đầu triển khai đề án EMV, dự kiến phát hành thẻ EMV ra thị trƣờng vào
Quý I/2009 và sẽ là ngân hàng đầu tiên phát hành đồng thời hai loại thẻ
quốc tế là Visa và Master Card
-
Đƣa thêm 154 máy ATM vào phục vụ trong năm 2008, nâng tổng số máy
ATM lên 1.244 máy; mạng lƣới POS đƣợc mở rộng lên 7.800 máy
-
Mở rộng và phát triển các hoạt động thanh toán thẻ trực tuyến mới
Một số chỉ tiêu về phát hành và thanh toán thẻ cụ thể nhƣ sau:
Số lượng thẻ tín dụng do VCB phát hành trong năm 2008 đạt 25.500 thẻ, tăng
22% so với 2007, đạt 141% kế hoạch đề ra. Loại thẻ Amex có số lƣợng phát hành
tăng trƣởng mạnh, đạt 9.500 thẻ, tăng gấp 4,5 lần so với năm trƣớc, hoàn thành vƣợt
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
mức chỉ tiêu đã cam kết với TCTQT Amex.Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đạt
doanh số 642,6 triệu USD, tăng 42% so với 2007 và đạt 119% kế hoạch năm.
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế đạt 1.609 tỷ đồng, đạt 118% kế hoạch năm.
Tổng số thẻ ghi nợ quốc tế đã phát hành trong năm 2008 đạt 98.000 thẻ, tăng
49,6% so với 2007 và đạt 102% kế hoạch năm 2008. Các chủ thẻ Visa Debit và
Master MTV đã thanh toán 5.175 tỷ VND gấp 4,9 lần doanh số năm 2007, đạt
354% kế hoạch năm.
Trong lĩnh vực phát hành thẻ nội địa Connect 24, năm 2008 đã phát hành
745.100 thẻ, chỉ đạt 62% kế hoạch năm. Hiện nay VCB đang lƣu hành khoảng 3
triệu thẻ ghi nợ nội địa. Doanh số từ thẻ Connect 24 đạt 66.157 tỷ VND, tăng 40%
so với năm 2007 và đạt 104% kế hoạch năm.
2.2.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Biểu đồ 2.2: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ
2004 - 2008
30
Tỷ USD
25
31.157
30.2
35
24
20.6
20.023
20
15
10
5
0
2004
2005
Nguyễn Hải Anh - Marketing 47B
2006
2007
2008
- Xem thêm -