Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại công ty cổ phần in và tr...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại công ty cổ phần in và truyền thông công nghệ

.PDF
24
15132
29

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh LỜI CẢM ƠN Vẫn đang là sinh viên chưa tốt nghiệp nên tôi không có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, thời gian thực tập tại công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ đã giúp tôi hiểu biết và tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Sơn. Trong quá trình thực tập, cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thực tập, trau dồi kinh nghiệm tại công ty. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Dinh- Kế toán trưởng cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu. Chân thành cảm ơn các bạn trong nhóm thực tập đã đóng góp ý kiến cho tôi để bài báo cáo thực tập tốt hơn. Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi đến gia đình, đã luôn sát cánh và động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất. Cuối cùng tôi xin kính chúc tất cả mọi người dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận i Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng với sự hội nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước biến đổi mạnh mẽ. Sự mở cửa nền kinh tế với các nước trong khu vực cũng như với các quốc gia trên toàn thế giới đã tạo ra cho nước ta nhiều thách thức và sự cạnh tranh gay gắt. Điều đó sẽ là khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp. Do đó, các công ty muốn tồn tại và phát triển cần tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh mới có thể đứng vững trên thị trường. Công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ là công ty chuyên sản xuất và cung cấp dịch vụ quà tặng phục vụ các sự kiện, hội nghị, hội thảo. Đây là một thị trường có sức cạnh tranh cao vì thị trường quà tặng đang là một thị trường mới nổi và đầy tiềm năng. Mục đích của bài báo cáo thực tập là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, những thành tựu và hạn chế của công ty. Từ những phân tích đó, hy vọng giúp cho công ty có những chính sách để phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, tiến tới phát triển hơn trong tương lai. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận ii Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ............................................................. v PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY .................................................. 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 1 1.1.1. Thông tin chung ............................................................................................. 1 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 1 1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ....................................................................... 2 1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................... 3 1.3.1. Giám Đốc: ....................................................................................................... 4 1.3.2. Phòng kinh doanh: ......................................................................................... 4 1.3.3. Phòng tài chính: ............................................................................................. 4 1.3.4. Phòng sản xuất: .............................................................................................. 4 PHẦN 2 : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ................................. 5 2.1. Các thị trƣờng và các sản phẩm chính của công ty ........................................ 5 2.1.1. Sản phẩm sản xuất và kinh doanh ................................................................ 5 2.1.2. Các thị trƣờng chính ...................................................................................... 7 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ................................................... 8 2.2.1. Doanh thu và cơ cấu doanh thu.................................................................... 8 2.2.2. Chi phí và cơ cấu chi phí ............................................................................... 9 2.2.3. Lao động và cơ cấu lao động....................................................................... 10 2.3. Ƣu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................... 11 2.3.1. Ƣu điểm ........................................................................................................ 11 2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................... 11 PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP .............................................. 13 VÀ HƢỚNG GIẢI QUYẾT................................................................................... 13 3.1. Một số vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp..................................................... 13 Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận iii Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh 3.1.1. Về thị trường .................................................................................................. 13 3.1.2. Về nguồn nhân lực ........................................................................................ 13 3.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 13 3.1.4. Thách thức về cạnh tranh ............................................................................. 14 3.2. Đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại ............................................ 14 3.2.1 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................................................... 14 3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.......................................... 15 3.2.3. Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt ............................................................ 15 3.2.4. Thực hiện chế độ đối với người lao động. .................................................... 16 3.2.5. Một số kiến nghị với nhà nước. .................................................................... 16 3.3. Nhận xét về thực trạng sử dụng tiếng Anh tại công ty và biện pháp giải quyết.. 16 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 19 Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận iv Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT 1. JSC: Công ty cổ phần 2. Co., Ltd: Công ty Trách nhiệm hữu hạn DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng/Hình Tên bảng biểu và hình vẽ Bảng 2.1 Danh mục một số sản phẩm chính Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2011-2 Bảng 2.3 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011-2012 Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc công ty Hình 2.1 Tỷ lệ phần trăm doanh thu từ mỗi thị trường trong tổng doanh thu (số liệu năm 2011) Hình 2.2 Cơ cấu doanh thu công ty giai đoạn 2011-2013 Hình 2.3 Cơ cấu chi phí công ty năm 2012 Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận v Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.1. Thông tin chung Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần in và Truyền thông Công nghệ Tên tiếng Anh: Print and Media Technology Joint Stock Company Công ty được thành lập ngày 06 tháng 05 năm 2005, theo quyết định số 448 ngày 06 tháng 05 năm 2005. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân và sử dụng con dấu theo mẫu quy định. Với vốn điều lệ của công ty là: 30.000.000.000đ. Công ty có trụ sở tại: Số 19 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội. Điện thoại: 04.35659538 Mã số thuế: 0102791304 Số tài khoản: 03201011000523 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Quy mô hoạt động của doanh nghiệp liên tục tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2008 trở lại đây. Ngày đầu đi vào hoạt động chỉ với số vốn 30.000.000.000 đồng, nhưng đến năm 2008 đã là 70.000.000.000 đồng. Đến nay số vốn đã lớn lên rất nhiều lần so với trước. Từ khi công ty tăng về các mặt hàng cũng như những sản phẩm thiết yếu, từ 1 địa điểm chính là Tầng 7, toà nhà 39_ Số 19 Nguyễn Trãi_Thanh Xuân_Hà Nội, đến năm 2008 Công ty mở thêm một chi nhánh ở số 36BT2-X2 Bắc Linh Đàm, Phương Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội. Phạm vi bán hàng đã được mở rộng đáng kể: sản phẩm có mặt tại cả Cao Bằng cho đến TP. Hồ Chí Minh và không ngừng mở rộng hơn nữa. Với sự quyết tâm không ngừng của mọi thành viên trong Công ty, phạm vi cũng như quy mô sẽ không ngừng vươn xa hơn nữa, để có thể vững mạnh trong thị trường nội địa rồi vươn xa thị trường thế giới đầy tiềm năng. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 1 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Từ khi thành lập đến nay, hoạt động sản xuất của Công ty đã đạt được những thành quả tốt, luôn đạt được mức tăng trưởng cao về doanh thu lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước. Công ty không ngừng đầu tư, phát triển dịch vụ và đã đạt được những thành quả đáng khích lệ với mục tiêu: - Luôn luôn phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại nhằm tăng lợi nhuận công ty. - Đảm bảo lợi ích cho nhân viên, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động trong Công ty. - Công ty phải đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu về các mặt hàng đảm bảo chất lượng, giá cả phải chăng. - Tăng cường hợp tác kinh doanh với các thành phần trong nước và nước ngoài để phát triển kiểu dáng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạch hoạt động kinh doanh của công ty, công ty vẫn thường tổ chức các hoạt động khác như : tổ chức thi đua, khen thưởng, tham ra hoạt động văn hoá thể dục thể thao trong doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với nhau. - Các hình thức khen thưởng : Gồm thưởng tết, thưởng mùng 8/3 và thưởng theo - Nguồn thưởng : Trích từ quỹ khen thưởng của Công Ty hoặc trích từ hoạt động kinh doanh trong tháng. - Mức thưởng : Dựa chủ yếu vào lợi nhuận thuần đạt được trong năm để trích ra thành lập quỹ này. + Đạt kế hoạch tháng thì được 1% doanh thu. + Đạt 50% kế hoạch thì được 0,2% doanh thu. + Không đạt kế hoạch thì không được thưởng. 1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh chủ yếu là dịch vụ thương mại các sản phẩm quà tặng được chế tạo, in khắc trên mọi chất liệu để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài, trong đó mặt hàng áo phông đóng vai trò chủ đạo. Các sản phẩm được sản xuất và nhập khẩu trên nhiều chất liệu như gỗ, kim loại, pha lê, composite, chất liệu da và rất nhiều chất liệu khác. Đây đều là những sản phẩm Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 2 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh được nhập khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất… và các sản phẩm chất lượng cao sản xuất tại Việt Nam Công ty đẩy mạnh hoạt động thương mại về sản xuất và cung ứng sản phẩm và dịch vụ, từ các sản phẩm nhỏ đến các mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Hoạt động sản xuất của Công ty tuân thủ theo quy trình trật tự nhất định, đảm bảo ổn định về mọi mặt từ khâu sản xuất đến khâu kinh doanh, thương mại,… Hiện nay, Công ty đã có sự thay đổi không ngừng, tăng về các mặt hàng quà tặng cũng như những sản phẩm thiết yếu như: - Bộ quà tặng người hiến máu tình nguyện: Tranh động viên để bàn, cốc sứ cao cấp, túi du lịch, ba lô thời trang, đồng hồ treo tường, áo phông thời trang,… - Bộ quà tặng khuyến mại, bộ quà tặng truyền thông, quà tặng hội nghị, quà tặng chăm sóc khách hàng, quà tặng quảng báo thương hiệu: túi xách có in nhãn hiệu, thiệp chúc mừng, bút bi, móc chìa khóa, đồng hồ, cốc thủy tinh pha lê,…. Các phân xưởng in, văn phòng làm việc trong Công ty được trang bị nhiều thiết bị đồng bộ, hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tạo một môi trường và điều kiện tốt để các nhân sự trong Công ty phát huy hết năng lực của mình. 1.3. Cơ cấu tổ chức Số lượng lao động: gồm 107 công nhân và 31 nhân viên. Sơ đồ tổ chức của công ty : Ban giám đốc Phòng kinh doanh Bộ phận kinh doanh Phòng tài chính Bộ phận marketing Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận Phòng sản xuất Bộ phận Bộ phận Bộ phận kế toán sản xuất kỹ thuật 3 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc công ty Chức năng của mỗi bộ phận : 1.3.1. Giám Đốc: Ban Giám đốc Công ty là Ông Chu Mạnh Hùng, là người đại diện trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty phục vụ quá trình kinh doanh, ban hành quy chế, điều lệ cho công ty; bổ nhiệm và miễn giảm mọi chức danh trong công ty; quyết định chế độ lương và thưởng cho nhân viên. 1.3.2. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là phòng gián tiếp ký hợp đồng trong công ty, bao gồm 8 nhân viên, được chia thành hai bộ phận: bộ phận kinh doanh và bộ phận marketing. Trưởng phòng kinh doanh là ông Lê Duy Đạt. Phòng kinh doanh có chức năng lập và quản lý, theo dõi tình hình thực hiện các đơn đặt hang; Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; Thực hiện các chương trình khuyến mãi; Giới thiệu sản phẩm; Tư vấn cho ban giám đốc các hợp đồng kinh tế. 1.3.3. Phòng tài chính: Phòng tài chính có chức năng tổng hợp các số liệu tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính của công ty. Kế toán trưởng là bà Nguyễn Thị Dinh-là người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Bộ phận kế toán làm nhiệm vụ tập hợp phản ánh kịp thời các nghịêp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Đồng thời thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động tài chính, kiểm soát quá trình sử dụng vốn của công ty. Ngoài ra còn thực hiện chức năng hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty theo đúng chế độ kế toán mà Nhà nước đã quy định. 1.3.4. Phòng sản xuất: Phòng sản xuất của công ty được chia thành bộ phận sản xuất và bộ phận kỹ thuật. Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và cung cấp hàng hóa theo kế hoạch của phòng kinh doanh. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 4 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ chuẩn bị và xử lý sản phẩm trước khi chuyển cho khách, cũng như sửa chữa sai sót, bảo hành sản phẩm cho khách hàng khi có yêu cầu. PHẦN 2 : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1. Các thị trƣờng và các sản phẩm chính của công ty 2.1.1. Sản phẩm sản xuất và kinh doanh Ngày nay, trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc mua bán, trao đổi hàng hóa ngày càng được chú trọng. Kinh tế càng phát triển đồng nghĩa với việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Do đó việc xây dựng được thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên quan trọng. Cùng với đó, thị trường quà tặng phát triển giúp thêm sự lựa chọn cho các doanh nghiệp trong việc truyền thông và tăng cường mối quan hệ. Từ năm 2000 trở lại đây, thị trường quà tặng tăng trưởng ngày càng mạnh, do đó số lượng các doanh nghiệp tham gia kinh doanh mặt hàng đặc thù này ngày càng gia tăng. Công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ là một công ty thiết kế, sản xuất quà tặng chuyên nghiệp với số lượng không hạn chế và trên mọi chất liệu có uy tín. Bởi thế, công ty luôn mang đến cho khách hàng sự yên tâm về chất lượng – mẫu mã - thời gian và giá cả hợp lí với các loại sản phẩm quà tặng từ phổ thông cho tới cao cấp. Mặt hàng quà tặng của công ty được chia theo các nhóm sau: + Nhóm sản phẩm quà tặng khuyến mãi: Với nhóm sản phẩm này, đối tượng mua chủ yếu là các doanh nghiệp. Là những sản phẩm biếu tặng dùng trong xúc tiến bán hay tặng kèm khi khách hàng mua hàng, những quà tặng loại này bao gồm: áo mưa, mũ, áo phông, đồng hồ, móc chìa khóa... Những sản phẩm quà tặng này thường có giá trị không cao, được thiết kế mang những hình ảnh đặc trưng của công ty tặng. Một đặc điểm nữa là những quà tặng loại này thường được người nhận (quà tặng) sử dụng trong đời sống hàng ngày. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 5 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh + Nhóm sản phẩm quà tặng biểu tượng, biểu trưng: Nhóm sản phẩm trong cách phân chia này bao gồm: cúp, kỉ niệm chương, huy hiệu... Những sản phẩm loại này thường được sử dụng để trưng bày vì thế giá trị sử dụng của chúng không cao. Mục đích của việc tặng loại quà tặng này là tri ân khách hàng, sử dụng trong các kỳ hội nghị, hội thảo… với mong muốn người nhận sẽ nhớ về công ty, tổ chức của mình khi nhìn những biểu tượng, biểu trưng đó. + Quà tặng khác: Ngoài những loại quà tặng nêu trên cũng có một số chủng loại quà tặng khác như: hộp để bút, lọ hoa, bình, cốc, quà tặng phong thủy… chúng cũng được tặng với nhiều mục đích. Bảng 2.1: Danh mục một số sản phẩm chính STT SẢN PHẨM 1. THÔNG TIN SẢN PHẨM Túi xách kiểu dáng độc đáo, thời trang, chất liệu thân thiện với môi trường, dùng để quảng cáo thương hiệu hình ảnh công ty. 2. Áo phông thời trang với màu sắc, mẫu mã đa dạng, hình ảnh in rõ nét, nhiều kích cỡ cho mọi đối tượng khách hàng. 3. Bộ ấm chén sứ và cốc ly thủy tinh cao cấp nhập khẩu từ nước ngoài, được in ấn logo trên mỗi sản phẩm. 4. Sản phẩm quà tặng để bàn kiểu dáng hiện đại, thích hợp làm quà tặng hội nghị. 5. USB được in logo tên các công ty, dùng để làm quà tặng nhân viên trong công ty hoặc dùng để quảng cáo. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 6 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Cặp xách, sổ tay được làm từ da nhập khẩu từ 6. nước ngoài, chất liệu bền, nhiều kiểu dáng, phù hợp với mọi lứa tuổi.. Móc chìa khóa được làm từ da và kim loại, 7. kiểu dáng đa dạng, màu sắc thu hút. Đồng hồ treo tường và đồng hồ để bàn dùng 8. làm quà tặng nhân viên, khách hàng, quà tặng hội nghị,... 2.1.2. Các thị trƣờng chính Từ khi được thành lập, Công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ đã chiếm được lòng tin của đại bộ phận khách hàng. Không những tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường Việt Nam, công ty còn hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài để tăng cường hợp tác kinh tế. Tại thị trường nội địa, công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đa dạng các loại mặt hàng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng thuộc mọi tầng lớp. Hiện nay, công ty liên tục hợp tác với các doanh nghiệp trên toàn quốc và mở thêm chi nhánh để quảng bá hình ảnh của mình. Do vậy, công ty luôn cố gắng tiếp nhận và đáp ứng các đơn đặt hàng từ khắp mọi nơi, kể cả những vùng sâu vùng xa. 6% 16% Việt Nam 78% Trung Quốc Hình 2.1: Tỷ lệ phần trăm doanh thu từ mỗi thị trƣờng trong tổng doanh thu (số liệu năm 2011) Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 7 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước, công ty còn tiếp nhận các đơn đặt hàng từ nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc, cũng như nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước này. Đây đều là các quốc gia có thị trường tiềm năng, có nhu cầu cao. Theo kết quả khảo sát (Hình 2) cho thấy, doanh số bán hàng trên thị trường trong nước chiếm tỷ trọng cao-78% trong tổng doanh thu của công ty. Còn đối với thì trường thế giới, doanh thu từ Trung Quốc chiếm 16% trong tổng doanh thu, trong khi đó doanh thu từ Thái Lan thấp hơn (chiếm 6%). Hy vọng với sự hợp tác bền vững trong tương lai sẽ đem lại nhiều cơ hội mới cho công ty cả không những về doanh thu mà còn mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên toàn thế giới. 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh 2.2.1. Doanh thu và cơ cấu doanh thu Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2011-2012 ĐVT: 1.000đ. Chênh lệch Chỉ tiêu STT Năm 2011 Năm 2012 Giá trị % 1 Tổng doanh thu bán hàng 51.885.885 62.821.971 10.936.086 21,08 2 Doanh thu thuần 50.037.883 61.984.408 11.950.028 23,88 3 Tổng chi phí 49.058.971 60.960.953 11.901.982 29,29 4 Giá vốn bán hàng 39.252.094 48.893.926 9.641.832 24,56 974.912 1.023.455 48.543 4,97 31.472.230 38.741.027 7.268.797 23,09 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa 6 Vốn kinh doanh 7 Dự trữ 7.233.321 8.103.000 869.679 12,02 8 Nộp ngân sách 1.082.659 1.310.976 228.317 21,08 Mức doanh thu cao là mục tiêu dài hạn của mỗi doanh nghiệp. Dựa vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể nhận thấy các chỉ số phản ánh . Năm 2011, doanh thu Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 8 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh đạt được là 51.885.885.000đ. Sang năm 2012, doanh thu là 62.821.971.000đ, tăng 10.936.086.000đ so với năm trước. Trong 2 năm này, doanh thu thuần tăng, lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa cũng tăng. Điều này đồng nghĩa với hàng hóa của công ty ngày càng được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường; các đơn đặt hàng ngày càng tăng lên; doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi mặc dù thời điểm bấy giờ nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn khó khăn. 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% quà tặng khuyến mãi quà tặng biểu trưng quà tặng khác 2011 2012 2013 Hình 2.2: Cơ cấu doanh thu công ty giai đoạn 2011-2013 Nhìn chung, doanh thu của các mặt hàng có sự thay đổi qua từng năm. Doanh thu từ nhóm sản phẩm quà tặng khuyến mãi có xu hướng ổn định (chiếm 22% trong tổng doanh thu) trong năm 2011 và 2012, bất ngờ tăng lên đến 37% trong năm 2013. Với nhóm sản phẩm quà tặng biểu trưng, doanh thu đạt lần lượt là 28%, 50% trong tổng doanh thu trong giai đoạn 2011-2012 nhưng sụt giảm mạnh xuống còn 21% vào năm 2013. Còn đối với nhóm sản phẩm khác, doanh thu đạt được trong năm 2011 chiếm 50%, năm 2012 chiếm 28%, năm 2013 chiếm 42% trong tổng doanh thu mỗi năm. Điều này chứng tỏ nhu cầu của khách hàng qua từng năm là khác nhau. Do vậy công ty luôn phải có những chính sách hợp lý để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra. 2.2.2. Chi phí và cơ cấu chi phí Tổng chi phí của công ty thay đổi theo sự thay đổi của tổng doanh thu (Bảng 2). Năm 2011, tổng chi phí là 49.058.971.000đ. Sang năm tiếp theo, tổng chi phí tăng lên 11.901.982.000đ, đạt mức 60.960.953.000đ, tương ứng 29,29%. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu nhập khẩu tăng kéo theo chi phí mua hàng cao làm cho tổng chi phí tăng lên. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 9 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Số liệu thống kê cơ cấu chi phí năm 2012 (Hình 4) cho thấy, chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 55%-hơn 1/2 trong tổng chi phí), tiếp theo là chi phí bán hàng chiếm 24%, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 10% và 11% là các chi phí khác. Điều này chứng tỏ công ty đã đặc biệt chú trọng đến quy trình sản xuất sản phẩm, nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nước và quốc tế. Cơ cấu chi phí 11% chi phí sản xuất 10% chi phí bán hàng 55% chi phí QLDN 24% chi phí khác Hình 2.3: Cơ cấu chi phí công ty năm 2012 2.2.3. Lao động và cơ cấu lao động Bảng 2.3: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011-2012 Năm 2011 Chỉ tiêu Tổng số lao động Năm 2012 Tỷ trọng Số người (%) Số người 120 138 +Số lao động trực tiếp 95 107 +Số lao động gián tiếp 25 31 Tỷ trọng (%) Trong đó: +Đại học 15 12.5 21 15.2 +Trung cấp 42 35 45 32.6 +Sơ cấp 63 52.5 72 52.2 Bảng 3 cho thấy tổng số lao động của công ty tăng lên qua 2 năm 2011 và 2012, song mức tăng không đáng kể. Năm 2011, tổng số lao động là 120, sang đến năm 2012, số lao động tăng thêm 18 người. Trong đó, lao động trực tiếp tăng 12 Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 10 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh người, lao động gián tiếp tăng 6 người. Số lao động của công ty tăng lên là do nhu cầu của thị trường tăng, số lượng các đơn đặt hàng ngày càng nhiều, do đó công ty cần phải bổ sung thêm đội ngũ công nhân viên để mở rộng sản xuất, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh và sự cạnh tranh cao, công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân viên có năng lực, có trình độ, nhiệt tình và năng động trong công việc. Bởi thế nên số lượng công nhân viên có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ tương đối cao trong toàn công ty. Cụ thế, dựa theo số liệu thống kê bảng 3 cho thấy năm 2011, tỷ trọng lao động có trình độ đại học chiếm 12.5%, trung cấp 35%, sơ cấp 52.5%. Tỷ trọng này có sự thay đổi vào năm 2012, tỷ trọng lao động trình độ đại học và trung cấp tăng lên, tỷ trọng lao động trình độ sơ cấp giảm xuống. Điều này cho thấy chất lượng lao động luôn trở thành một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến năng suất và kết quả kinh doanh của công ty. 2.3. Ƣu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.3.1. Ƣu điểm Trong những năm gần đây, mặc dù chịu sự canh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế nhưng công ty vẫn tồn tại, phát triển và tự khẳng định mình. Trong bối cảnh thương mại quốc tế gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoàn thành nhiệm vụ và vượt các chỉ tiêu, tăng trưởng về mặt quy mô. Công ty đảm bảo việc kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân viên, tiếp tục khẳng định uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Đội ngũ nhân viên được chọn lọc và đào tạo năng động, nhạy bén trong công việc, năng suất lao động của công ty cao. Cơ chế kinh doanh của công ty mềm dẻo, linh hoạt, thích nghi với sự vận động phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra, công ty còn thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sử dụng đòn bẩy trong quản lý tài chính để ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu, trực tiếp giành chỗ đứng trên thị trường. Hơn nữa, công ty còn luôn chú trọng công tác tiếp thị trong nước và ngoài nước, mở rộng thị trường mới đồng thời vẫn giữ các mối quan hệ cũ. 2.3.2. Hạn chế Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 11 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh Bên cạnh những thành công và ưu điểm đạt được, công ty vẫn còn tồn tại những yếu kém ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hạn chế lớn nhất là không đồng đều và chất lượng kém so với mặt hàng cùng loại của các quốc gia khác. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn chưa đồng bộ, thống nhất, nhiều chiến lược thiếu tính khả thi nên đã gây cho công ty không ít khó khăn. Thị trường công ty tuy có được mở rộng song vẫn chưa ổn định, các đơn đặt hàng còn nhỏ lẻ, mang tính mùa vụ. Một số hợp đồng ký kết còn lỏng lẻo, gây khó khăn khi có tranh chấp xảy ra, thậm chí gây thiệt hại về hàng hóa và tiền vốn. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 12 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƢỚNG GIẢI QUYẾT 3.1. Một số vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp 3.1.1. Về thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp, chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,.. Nhiều người tiêu dùng thực sự chưa biết đến sản phẩm của công ty, vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh, khai thác và mở rộng thị trường. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động sau những sự kiện xảy ra. Do đó, một số mặt hàng chính của công ty bị áp lực lớn về đầu vào; cung vượt cầu; tiêu thụ gặp khó khăn; giá cả giảm; cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại quyết liệt; thị trường có nguy cơ bị xâm lấn. 3.1.2. Về nguồn nhân lực Đội ngũ lao động tuy có kinh nghiệm nhưng chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu kinh tế thị trường và hội nhập khu vực và quốc tế. Hiện nay công ty vẫn chưa có phòng nhân sự nên mọi vấn đề liên quan đến quản trị nhân sự đều do giám đốc trực tiếp quản lý và thực hiện. Do đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. Công ty mới chỉ xây dựng chiến lược một cách chung chung về số lượng đào tạo trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu sản xuất chứ chưa có sự cụ thể hóa đối với công tác đào tạo. 3.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn thấp, chưa được nâng cao. Nguyên nhân là do công ty mới mở thêm chi nhánh nên cần một khoản chi phí là tương đối lớn, sau khi đi vào ổn định công ty cần phải có biện pháp giảm chi phí sao cho hợp lý và đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu. Mặc dù tình hình tài chính của công ty tương đối tốt, song vấn đề về Marketing và mạng lưới hoạt động còn yếu kém, chưa được đầu tư chú trọng nhiều. Công ty vẫn chưa xây dựng được chiến lược quảng cáo tốt để quảng bá sản phẩm. Hoạt động quảng cáo còn yếu kém. Hiện chỉ có một số hoạt động marketing trực Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 13 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh tiếp như catalogue, gọi điện thoại, gửi email, thư chào hàng đến các công ty. Do dung chưa thật hấp dẫn nên số lượng khách hàng vẫn còn hạn chế. 3.1.4. Thách thức về cạnh tranh Thách thức lớn nhất hiện nay đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa sản phẩm của công ty với các sản phẩm của các công ty nổi tiếng khác trên thị trường. Công Ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Toàn Cầu đang là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Sản phẩm của Toàn cầu chủ yếu là hàng nhập khẩu nên rất đa dạng, phong phú. Ngoài ra, MarCom Gifts cũng là một trong những công ty có số lượng sản phẩm tiêu thụ lớn trên thị trường. Được thành lập từ đầu thập niên 90, MarCom Gifts chiếm ưu thế về các sản phẩm được chế tác từ đồng và nhiều sản phẩm khác dùng cho hội nghị, hội thảo. Đây cũng là hai Công ty cung cấp sản phẩm cho các sự kiện trọng đại như SEAGAMES, APEC, 1000 năm Thăng Long Hà Nội,... Do đó, vấn đề cạnh tranh với các sản phẩm có thương hiệu khác luôn là một vấn đề lớn đặt ra, đòi hỏi phải có sự quyết tâm phấn đấu không ngừng của đội ngũ công nhân viên trong công ty. Hơn thế, công ty cần phải có những chiến lược nhằm tạo ra sự khác biệt mới có thể khẳng định vị thế của mình. 3.2. Đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại 3.2.1 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Nhận thức rõ vị trí và vai trò của thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành hoạt động quảng cáo giới thiệu mặt hàng của mình qua các thương vụ, văn phòng đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để tìm nguồn hàng. Ngoài ra, công ty cũng tăng cường trang bị hệ thống thông tin qua Internet cập nhật thông tin từ thị trường thế giới. Đồng thời phải biết đánh giá toàn bộ khả năng của Công ty để đưa ra các quyết định về lựa chọn thị trường nào là hiệu quả nhất, giữ vững và mở rộng thị trường mới ở các nước Châu Á, tiến xa hơn là Châu Âu và Châu Mĩ. Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đẩy nhanh công tác mở rộng thị trường như mở rộng thị trường các tỉnh phía Bắc, miền Trung, Đông Nam Bộ. Dần Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 14 Lớp: K46N2 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh dần công ty sẽ chiếm lĩnh được thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu sang một số thị trường khác như Singapo, Nhật Bản... 3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm Đa dạng hóa vè nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá cũng là con đường mà các công ty thu hút khách hàng và giữ gìn chữ tín tốt nhất. Với phương châm lấy chữ tín làm hàng đầu, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của công ty trên thị trường tạo vị thế và uy tín cho sản phẩm, cho công ty trên thị trường. Ngoài các mặt hàng hiện nay, sắp tới công ty còn tăng thêm một số sản phẩm khác nhằm đa dạng hóa chủng loại, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, công ty còn chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty bằng cách đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và giảm chi phí đầu vào, điều chỉnh giảm giá hàng hoá, phân loại hàng hoá sao cho phù hợp với các nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau, hoàn thiện công tác phân đoạn thị trường và marketing sản phẩm, marketing doanh nghiệp 3.2.3. Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt Chất lượng sản phẩm và giá cả hàng hoá là hai yếu tố cần thiết song song với nhau vì vậy bên cạnh việc cải thiện nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần xây dựng cơ cấu giá cả hợp lý để một mặt bù đắp được chi phí đầu tư, mặt khác đề cao uy tín chất lượng sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo kích thích tiêu thụ. Với thực trạng thu nhập còn thấp như ở Việt Nam hiện nay, giá cả là yếu tố cạnh tranh rất quan trọng. Với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng, lại đang gặp sự cạnh tranh gay gắt thì việc phát triển một chính sách giá cả linh hoạt là một điều hợp lý. Công ty cần xem xét các vấn đề sau: - Cần nghiên cứu và áp dụng các mức giá khác nhau trên các đoạn thị trường khác nhau, ví dụ: ở miền Nam có thể đặt giá thấp hơn miền Bắc để tăng cạnh tranh, tuy nhiên các mức giá không nên chênh lệch nhau quá. - Cần ưu đãi về giá hơn nữa đối với các khách hàng truyền thống, các khách hàng mua nhiều một lúc. Công ty có thể hỗ trợ vận chuyển theo yêu cầu. - Cần thường xuyên hơn có những đợt tạm thời giảm giá, khuyến mại vào các dịp nhất định hoặc để bán hàng tồn kho. Sinh viên: Trương Thị Minh Thuận 15 Lớp: K46N2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan