Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng tmcp quốc tế v...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam – phòng giao dịch trung hòa.

.DOCX
17
2483
76

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng Mục Lục Danh Mục Sơ Đồ, Bảng Biểu Danh mục từ viết tắt Phần 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa................................1 1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. 1 1.2 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa..................................................................................................2 1.3 Mô hình tổ chức tại VIB Trung Hòa.........................................................3 1.4 Bộ máy quản lý của VIB Trung Hòa........................................................3 1.5 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của VIB Trung Hòa....................................4 Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của VIB Trung Hòa. ...........................................................................................................................5 2.1. Tình hình tài chính của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013..................5 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Trung Hòa giao đoạn 20112013...................................................................................................................9 2.3. Một số nhận xét về tình hình hoạt động của VIB Trung Hòa.................12 Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết....................................................14 Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận..........................................................15 Danh Mục Sơ Đồ, Bảng Biểu Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại VIB Trung Hòa................................................3 Bảng 1.1: Bộ máy quản lý của VIB Trung Hòa................................................3 Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của VIB Trung Hòa giai đoạn 20112013...................................................................................................................8 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Trung Hòa 2011-2013.....11 Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tiền gửi khách hàng của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013........................................................................................12 Bảng 2.4: Tình hình cho vay của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013........13 GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng Danh mục từ viết tắt VIB Vietnam international bank NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng NHTM Ngân hàng thương mại ROA Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản LDR Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 1 Khoa tài chính ngân hàng Phần 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa. 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam International Commercial Joint Stock Bank, tên gọi tắt là VIB. VIB được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100233488 ngày 14 tháng 2 năm 1996- giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Ngân hàng đã được điều chỉnh nhiều lần, và lần điều chỉnh cuối cùng là giấy phép đăng ký kinh doanh số 0100233488 ngày 20 tháng 10 năm 2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Ngân hàng hoạt động theo giấy phép hoạt động ngân hàng số 0060/NH-GP ngày 25 tháng 1 năm 1996. Đến 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có khoảng 4.300 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn…. Một số thông tin khác về VIB: - Ðịa chỉ: 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần - Điện thoại: (+84) 62760068 - Fax : (+84) 62760069 - Website : www.vib.com.vn GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 2 Khoa tài chính ngân hàng - Logo: 1.2.Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa. VIB Trung Hòa được thành lập vào ngày 28/10/2008 có địa chỉ tại tầng 1 tòa nhà 17T6, Hoàng Đạo Thúy, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. VIB Trung Hòa là một đơn vị kinh doanh độc lập trực thuộc VIB chi nhánh Hà Nội (gọi tắt là VIB Hà Nội). VIB Hà Nội được thành lập vào tháng 05 năm 2005, trực thuộc VIB Hà Nội là các phòng giao dịch VIB Trung Hòa, VIB Trung Yên và VIB Thanh Xuân. Khác với hầu hết các Ngân hàng khác, các phòng giao dịch trực thuộc VIB chi nhánh Hà Nội về mặt hành chính và mặt thủ tục pháp lý, tuy nhiên chúng lại hạch toán một cách độc lập giống như một chi nhánh riêng. Về VIB Trung Hòa, sau hơn 5 năm thành lập và hoạt động, hiện nay VIB Trung Hòa hoạt động với 13 cán bộ. Trong quá trình hoạt động, VIB Trung Hòa đã đạt được một số thành tích nổi bật như: luôn nằm trong những đơn vị kinh doanh có kết quả kinh doanh tốt trong hệ thống; tỉ lệ nợ xấu của đơn vị luôn ở mức an toàn, … Một số thông tin liên lạc về VIB Trung Hòa: - Điện thoại: 043 627 3898 - Fax: 043 627 3899 GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 3 Khoa tài chính ngân hàng 1.3. Mô hình tổ chức tại VIB Trung Hòa. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại VIB Trung Hòa. Nguồn: phòng hành chính kế toán VIB Trung Hòa 1.4. Bộ máy quản lý của VIB Trung Hòa. Bảng 1.1: Bộ máy quản lý của VIB Trung Hòa STT Họ và tên Chức vụ 1 Hà Hoài Phương Giám đốc ngân hàng bán lẻ 2 Nguyễn Thùy Dương Kiểm soát viên 3 Nguyễn Thị Kim Anh Kiểm soát viên 4 Nguyễn Thành Trung Quản lý cao cấp khách hàng cá nhân Nguồn: phòng hành chính kế toán VIB Trung Hòa GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 4 Khoa tài chính ngân hàng 1.5.Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của VIB Trung Hòa. VIB Trung Hòa tập trung vào đối tượng khách hàng là cá nhân đang sinh sống và làm việc trong khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính. Với phân cấp là phòng giao dịch, VIB Trung Hòa có các chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động ngân hàng bán lẻ bao gồm huy động vốn, cho vay khách hàng cá nhân và cung cấp dịch vụ được NHNN cho phép. Cụ thể như: - Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá. - Thanh toán quốc tế; ngoài ra VIB Trung Hòa còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 5 Khoa tài chính ngân hàng Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của VIB Trung Hòa. 2.1. Tình hình tài chính của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013 Qua bảng cân đối kế toán rút gọn của VIB Trung Hòa giai đoạn 20112013 ( bảng 2.1, trang 10-11) ta có thể nhận xét về tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn của VIB Trung Hòa như sau: Về Tài sản: nhìn chung tình hình tài sản của VIB Trung Hòa trong giai đoạn 2011-2013 biến động tương đối phù hợp với những khó khăn của nền kinh tế nước ta, tổng tài sản của VIB Trung Hòa giảm vào 2011-2012 và tăng trong 2012-2013. Tuy nhiên về mặt cơ cấu tài sản, trong giai đoạn 2011-2013 các tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất vẫn là các khoản cho vay khách hàng (chiếm tỉ trọng lần lượt là 49.59%, 50.37%, 50.57% trong các năm 2011, 2012 và 2013) và vốn điều chuyển về chi nhánh (chiếm tỉ trọng lần lượt là 48.85%, 47.39%, 47.98% trong các năm 2011, 2012, 2013). Trong cơ cấu cho vay, các khoản cho vay dài hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất- chiếm tỉ trọng lần lượt là 77%, 75% và 75% trong giai đoạn 2011-2013. Tình hình biến động tài sản của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013: Năm 2012 ,tổng tài sản của VIB Trung Hòa đạt 312,847.72 triệu đồng giảm khoảng 25,329.69 triệu đồng so với năm 2011 tương đương với mức tương đối là 7.49% so với cuối năm 2011.Tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, vàng, đá quý của VIB Trung Hòa đã giảm 511.60 triệu đồng tương đương với 30% so với năm 2011. Thay vào đó khoản tiền gửi tại NHNN đã tăng 56.63 triệu đồng, tương đương với mức tăng 48.71%. Trong cơ cấu tài sản thì các tài sản được hình thành từ các khoản cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 49.59% năm 2011 và 51.15% năm 2012 trong cơ cấu tài sản của Chi Nhánh. Như vậy, tỉ trọng tài sản là các khoản cho vay khách GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 6 Khoa tài chính ngân hàng hàng vẫn chiếm ưu thế và tăng về mặt tỉ trọng so với năm 2011. Tuy nhiên, về mặt số lượng thì các khoản cho vay khách hàng trong năm 2012 đã giảm so với năm 2011 với số tiền là 7,689.43 tương đương với 4.59%. Năm 2013, tổng tài sản của VIB Trung Hòa đạt 354,530.59 tăng 41,682.87 tương đương với 13.32% so với năm 2012. Trong đó,lượng tiền mặt đã tăng 132.65 triệu đồng,tăng 11.11% so với năm 2012. Đóng góp vào mức tăng của tổng tài sản là các khoản cho vay khách hàng, so với năm 2012 tài sản là các khoản cho vay khách hàng đã tăng 19,269.94 tương đương với 12.04%. Vốn điều chuyển về chi nhánh cũng đã tăng 21,846.24 tương đương với 14.73%. Các tài sản khác như tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và tài sản cố định vẫn chiễm tỉ trọng rất nhỏ, lần lượt là 0.05% và 0.09%. Về nguồn vốn: nguồn vốn của VIB Trung Hòa trong giai đoạn 20112013 cũng có những biến động lớn cả về quy mô lẫn kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, trong cả 3 năm thì các khoản tiền gửi của khách hàng vẫn chiến tỉ trong lớn nhất- lần lượt là 95.12%, 93.63% và 93.69%. Các nguồn vốn khác: tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ khác và vốn, các quỹ trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Tình hình biến động nguồn vốn của VIB Trung Hòa trong 2011-2013 có một số biến động như sau: Năm 2012, so với năm 2011 cùng như sự sụt giảm của tổng tài sản, tổng nguồn vốn đạt 312,847.72 triệu đồng giảm 25,329.69 triệu đồng tương đương 7.49%. Trong đó, giảm lớn nhất đó là tiền gửi của khách hàng - giảm 28,749.37 triệu đồng tương đương với 8.94%. Năm 2012 là một năm đầy khó khăn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và VIB nói riêng, mặt bằng lãi suất huy động giảm và các vấn đề khác như sự gia tăng tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho số tiền gửi GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 7 Khoa tài chính ngân hàng của khác hàng suy giảm. Bên cạnh tiền gửi của khách hàng, tiền gửi và vay của các TCTD khác cũng giảm 1,779.75 triệu đồng tương đương với 22.66%. Trái ngược với xu hướng của các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu vốn và các quỹ của VIB Trung Hòa lại có xu hướng tăng - tăng 2,614.48 triệu đồng tương đương 77%. Năm 2013, so với năm 2012, nguồn vốn của VIB Trung Hòa đã tăng 41,682.87 triệu đồng tương đương với 13.32%. Đóng góp lớn nhất vào mức tăng của tổng nguồn vốn là các khoản tiền gửi của khách hàng, tiền gửi của khách hàng đã tăng 39,231.72 triệu đồng tương đương 13.39% so với năm 2012 - chiếm 94.12% mức tăng của tổng nguồn vốn. Lượng tiền gửi của khách hàng tăng lên trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động suy giảm đã phần nào cho thấy niềm tin của dân chúng vào VIB Trung Hòa nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam được cải thiện. Ngoài tiền gửi của khách hàng, tiền gửi của các TCTD khác cũng đã tăng 2,222.28 tương đương với 36.59%. Trái ngược với năm 2012, khoản mục vốn và các quỹ của VIB Trung Hòa lại giảm 453.42 triệu đồng tương đương với 7.56%. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng 8 Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013 .. Năm 2011 STT Chỉ tiêu Năm 2012 Tỷ trọng Số tiền (%) Số tiền A TÀI SẢN I Tiền mặt, vàng, bạc, đá quý II Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước III Cho vay khách hàng 1 Cho vay ngắn hạn 9,596.36 9,026.14 2 Cho vay trung hạn 30,562.18 3 Cho vay dài hạn 4 Dự phòng cho vay rủi ro khách hàng IV Tài sản cố định V Tài sản Có khác VI VII B I ( Đơn vị: triệu đồng) Năm 2013 Tỷ trọng (%) Số tiền Chênh lệch 2012/2011 Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Chênh lệch 2013/2012 Sổ tiền Tỷ lệ (%) 1,705.45 0.50 1,193.85 0.38 1,326.50 0.37 -511.60 -30.00 132.65 11.11 116.26 0.03 172.89 0.06 186.13 0.05 56.63 48.71 13.24 7.66 167,696.58 49.59 155,140.47 50.37 179,277.09 50.57 -7,689.43 -4.59 19,269.94 12.04 10,074.63 -570.22 -5.94 1,048.49 11.62 26,519.24 35,217.91 -4,042.94 -13.23 8,698.67 32.80 128,659.59 120,679.30 135,245.77 -7,980.29 -6.20 14,566.47 12.07 1,121.55 1,084.21 1,261.22 -37.34 -3.33 177.01 16.33 227.30 0.07 293.22 0.09 335.57 0.09 65.92 29.00 42.35 14.44 3,216.90 0.95 2,916.73 0.93 3,295.18 0.93 -300.17 -9.33 378.45 12.98 Điều chuyển vốn về chi nhánh 165,214.92 48.85 148,263.88 47.39 170,110.12 47.98 -16,951.04 -10.26 21,846.24 14.73 Tổng tài sản có 338,177.41 100.00 312,847.72 100.00 354,530.59 100.00 -25,329.69 -7.49 41,682.87 13.32 2.32 6,073.34 1.94 8,295.62 2.34 -1,779.75 -22.66 2,222.28 36.59 -1,779.75 -22.66 2,222.28 36.59 NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 1 Tiền gửi của các tố chức tín dụng khác II Tiền gửi của khách hàng III Các khoản nợ khác IV Tổng nợ phải trả V Vốn và các quỹ VI TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CSH GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung 7,853.09 7,853.09 6,073.34 8,295.62 321,682.93 95.12 292,933.56 93.63 332,165.28 93.69 -28,749.37 -8.94 39,231.72 13.39 5,261.88 1.56 7,846.83 2.51 8,529.12 2.41 2,584.95 49.13 682.29 8.70 334,797.90 99.00 306,853.73 98.08 348,990.02 98.44 -27,944.17 -8.35 42,136.29 13.73 3,379.51 1.00 5,993.99 1.92 5,540.57 1.56 2,614.48 77.36 -453.42 -7.56 338,177.41 100.00 312,847.72 100.00 354,530.59 100.00 -25,329.69 -7.49 41,682.87 13.32 SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 9 Khoa tài chính ngân hàng 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Trung Hòa giao đoạn 2011-2013. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của VIB Trung Hòa (bảng 2.2, trang 14-15) ta có thể nhận xét về tình hình kinh doanh của VIB Trung Hòa như sau: Về thu nhập: tổng thu nhập của VIB Trung Hòa năm 2012 đạt 30,217.44 giảm 1,556.67 so với năm 2011. Trái ngược với năm 2012, thu nhập năm 2013 là 35,624.37 đã tăng 5,406.93 so với năm 2012. Về cơ cấu thu nhập, trong giai đoạn 2011-2013, tỉ trọng các khoản thu từ lãi và các khoản tương tự luôn chiếm tỉ trọng cao, lần lượt là 88.3, 88.11 và 88.23 trong 3 năm. Các khoản thu nhập từ dịch vụ chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ ( dưới 5%). Ngoài ra, thu nhập từ các hoạt động khác ( như thu từ bảo lãnh, ủy thác, ...) cũng chiếm tỉ trọng đáng kể lần lượt là 8.24%, 7.99% và 8.18% trong 3 năm. Về chi phí: tổng chi phí của VIB Trung Hòa năm 2011 là 23,783.30, năm 2012 là 22,440.41 giảm 1,342.89 tương đương 5.65% so với năm 2011, tổng chi phí năm 2013 là 26,582.50 tăng 4,142.09 tương đương 18.46% so với năm 2012. Cơ cấu chi phí, luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong những năm qua là chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự ( năm 2011 là 84.75%, năm 2012 là 84,8%, năm 2013 là 83.97%). Chiếm tỉ trọng lớn tiếp theo là chi phí cho các hoạt động khác và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Qua 2 chỉ tiêu chỉ số chi phí/tài sản và chỉ tiêu chỉ số chi phí/thu nhập ta cũng có thể thấy được phần nào tình hình hoạt động của VIB Trung Hòa. Chỉ số chi phí/tài sản từ 2011-2013 luôn <8%, tuy nhiên con số này trong những năm qua lại có xu hướng tăng lên. Đặc biệt, chỉ số chi phí/thu nhập của VIB Trung Hòa luôn <1 cho thấy VIB Trung Hòa từ 2011-2013 luôn hoạt động hiệu quả. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp hàng 10 Khoa tài chính ngân Về kết quả kinh doanh: 2011-2013 có thể nói là khoảng thời gian khó khăn nhất cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm qua VIB Trung Hòa luôn hoạt động ổn định, hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế những năm qua cũng có một vài biến động, năm 2011 LNTT của VIB Trung Hòa là 7,069.45 triệu đồng, năm 2012 là 6,884.11 triệu đồng giảm 185.34 triệu đồng tương đương 2.62% so với năm 2011, LNTT năm 2013 là 7,599.54 triệu đồng tăng 715.43 triệu đồng tương đương 10.39% so với năm 2012. Qua chỉ tiêu ROA ta có thể thấy được VIB Trung Hòa hoạt động ngày càng hiệu quả hơn trong những năm qua. Nếu năm 2011 mỗi đồng tài sản tạo ra 15.87 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2013 con số này đã tăng lên 0.0165 tăng 0.00064 đồng tương đương với 4.2%. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng 11 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Trung Hòa 2011-2013 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chênh lệch 2012/2011 STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Giá trị Giá trị Giá trị Số tiền Tỷ lệ (%) Chênh lệch 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 28,056.05 26,625.65 31,430.04 -1,430.40 -5.10 4,804.39 18.04 2 Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự 20,156.95 19,028.39 22,320.11 -1,128.56 -5.60 3,291.72 17.30 I Thu nhập lãi thuần 7,899.10 7,597.26 9,109.93 -301.84 -3.82 1,512.67 19.91 1 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 809.25 864.67 954.74 55.42 6.85 90.07 10.42 2 Chi phí hoạt động dịch vụ 199.37 217.03 261.15 17.66 8.86 44.12 20.33 II Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 609.88 647.64 693.59 37.76 6.19 45.95 7.09 III Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 290.56 312.89 326.26 22.33 7.69 13.37 4.27 1 Thu nhập từ hoạt động khác 2,618.25 2,414.23 2,913.33 -204.02 -7.79 499.10 20.67 2 Chi phí hoạt động khác 1,798.59 1,656.31 1,964.27 -142.28 -7.91 307.96 18.59 IV Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 819.66 757.92 949.06 -61.74 -7.53 191.14 25.22 V Chi phí hoạt động 1,628.39 1,538.68 2,036.97 -89.71 -5.51 498.29 32.38 VI Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 7,990.81 7,777.03 9,041.87 -213.78 -2.68 1,264.84 16.26 VII Chi dự phòng rủi ro tín dụng 921.36 892.92 1,209.78 -28.44 -3.09 316.86 35.49 VIII Tổng lợi nhuận trước thuế 7,069.45 6,884.11 7,599.54 -185.34 -2.62 715.43 10.39 IX Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,703.74 1,686.61 1,747.89 -17.13 -1.01 61.29 3.63376 X Lợi nhuận sau thuế 5,365.71 5,197.50 5,851.65 -168.21 -3.13 654.14 12.5857 Tổng chi phí 23,783.30 22,440.41 26,582.50 -1,342.89 -5.65 4,142.09 18.46 Tổng thu nhập 31,774.11 30,217.44 35,624.37 -1,556.67 -4.90 5,406.93 17.89 Chỉ số chi phí/tài sản (%) 7.03 7.17 7.5 Chỉ số chi phí/thu nhập 0.75 0.743 0.746 0.01587 0.01561 0.0165 ROA (Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản bình quân) Nguồn: phòng hành chính- kế toán VIB Trung Hòa GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng 12 2.3. Một số nhận xét về tình hình hoạt động của VIB Trung Hòa.  Hoạt động huy động vốn tiền gửi. Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tiền gửi của khách hàng của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 STT Chỉ tiêu Tổng vốn huy động tiền gửi KH Không kỳ hạn Có kỳ hạn Năm 2012 Tỷ trọng (%) Số tiền Số tiền Năm 2013 Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 321.682,93 100 292,933.56 100 332,165.28 100 17.531,08 304.151,85 5,45 94,55 15,890.11 277,043.45 5,42 94,58 15.378,02 316.787,26 4,63 95,37 Nguồn: phòng hánh chính kế toán VIB Trung Hòa Qua bảng 2.3 ta có thể thấy rằng, tình hình huy động vốn của VIB Trung Hòa khá ổn định trong bối cảnh ngành ngân hàng phải đối mặt với hàng loạt khó khăn. Mặc dù có sự sụt giảm vào năm 2012, nhưng vào năm 2013, nguồn vốn huy động từ khách hàng đã tăng trở lại. Về cơ cấu vốn tiền gửi của khách hàng, khoản tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn ( luôn >90%) là một lợi thế của VIB Trung Hòa trong việc sử dụng vốn để cho vay dài hạn do tính ổn định của chúng. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng 13  Tình hình cho vay của VIB Trung Hòa Bảng 2.4: Tình hình cho vay của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng 2011 ST 2012 Chỉ tiêu Tỉ T Số tiền 2013 Tỉ trọng Số tiền (%) trọng Số tiền (%) (%) Cho vay khách hàng 1 Cho vay ngắn hạn 9,596.36 6 9,026.14 6 10,074.63 6 2 Cho vay trung hạn 30,562.18 18 26,519.24 17 35,217.91 20 128,659.59 76 120,679.30 77 135,245.77 74 50.09 50.56 II Cho vay dài hạn LDR (%) 156,224.68 trọng I 3 168,818.13 Tỉ 180,538.31 51.37 Nguồn: tác giả tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán Trong cơ cấu cho vay của VIB Trung Hòa thì các khoản cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỉ trọng cao so với khoản vay ngắn hạn. Đặc thù của các khoản cho vay này là thời gian cho vay dài. Chính vì vậy rủi ro của các khoản cho vay là lớn hơn nhiều so với các khoản vay ngắn hạn.  Về tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) LDR qua các các năm của VIB Trung Hòa mặc dù có xu hướng tăng lên, tuy nhiên vẫn ở mức thấp (khoảng 50%). Trong khi đó, mức NHNN quy định tại thông tư 13/2010 là LDR < 80%, thông tư này hiện nay đã được thay thế bằng thông tư 19/2010/TT-NHNN- theo thông tư mới thì LDR được thả nổi. Theo như NHNN thì LDR toàn hệ thống tính đến cuối tháng 6 năm 2013 87.87%. Điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn của VIB Trung Hòa vẫn còn tương đối thấp so với toàn ngành. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 14 Khoa tài chính ngân hàng Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Vấn đề 1: trong cơ cấu cho vay của VIB Trung Hòa, tỉ trọng các khoản cho vay dài hạn luôn chiếm tỉ trọng cao (>90%). Bên cạnh những lợi ích của khoản vay này đem lại đó là lãi suất cho vay thường cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn, ổn định. Các khoản cho vay trung và dài hạn lại phải chịu những rủi ro cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn, rủi ro lớn nhất đó là rủi ro tín dụng. Một trong những biên pháp cũng như nguyên tắc đối với hầu hết khoản vay nhằm giảm thiểu tổn thất của rủi ro tín dụng đó là yêu cầu khách hàng vay vốn phải có tài sản bảo đảm. Biện pháp này vừa nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng, vừa là sợi dây bảo hiểm của Ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Chính vì vậy, công tác bảo đảm tiền vay có vay trò rất quản trọng. Việc hoàn thiện, tăng cường công tác bảo đảm tiền vay là rất cần thiết. Vấn đề 2: Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) của VIB Trung Hòa trong những năm qua còn tương đối thấp so với ngành (khoảng 50%). Nguồn vốn huy động lớn trong khi hoạt động sử dụng vốn vẫn chưa thực sự hoạt động tốt. Nguồn vốn của VIB Trung Hòa được điều chuyển về chi nhánh trong những năm qua luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng ( lớn hơn 45%). Vì vậy cần phải có những biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động của hoạt động cho vay để có thể khai thác tối đa nguồn vốn huy động được. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung Báo cáo thực tập tổng hợp 15 Khoa tài chính ngân hàng Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận. Qua những vấn đề trên, em xin đề xuất những hướng đề tài khóa luận sau: Hướng 1: Công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa. Hướng 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa. GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan