Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......2
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp....................................................................2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.......................................2
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp..............................................................2
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức..............................................................................................3
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................4
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.....................................................4
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp...............................................4
2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp......................................................................5
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................6
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................6
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................7
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp................................................7
II.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................8
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp................................................................................................................ 8
1.1. Chức năng hoạch định..........................................................................................8
1.2. Chức năng tổ chức.................................................................................................8
1.3. Chức năng lãnh đạo..............................................................................................9
1.4. Chức năng kiểm soát.............................................................................................9
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị..........................................9
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp..................................................10
2.1. Tình thế môi trường chiến lược..........................................................................10
2.2. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................12
3. Công tác quản trị sản xuất của công ty................................................................12
4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp....................................................14
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực................................................14
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
4.2. Tuyển dụng nhân lực..........................................................................................14
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực...........................................................................14
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.............................................................................14
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro xây dựng văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp..............................................................................................................15
5.1. Quản trị dự án.....................................................................................................15
5.2. Quản trị rủi ro.....................................................................................................15
5.3. Xây dựng văn hóa kinh doanh............................................................................15
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.....................................................16
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội hợp lý, hiện nay nền kinh tế
Việt Nam đã và đang phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Sự gia
tăng dân số và thu nhập ngày càng tăng, làm tăng nhu cầu thực phẩm cả về số lượng và
chất lượng. Theo kinh nghiệm của những nước phát triển và của chính Việt Nam,
người tiêu dùng có thu nhập cao, có xu hướng tiêu dùng các loại thực phẩm có nguồn
gốc từ động vật nhiều hơn và đặc biệt người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng, khẩu vị, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa tạo điều kiện cho người tham gia vào ngành công nghiệp và dịch vụ, họ không
có nhiều thời gian để đi mua hàng và nấu nướng theo kiểu truyền thống, làm tăng nhu
cầu các loại thực phẩm đã qua sơ chế hoặc chế biến sẵn. Mặt khác sau khi Việt Nam
gia nhập WTO tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi Việt Nam gia tăng khả năng cạnh
tranh,từng bước tham gia vào sản phẩm chăn nuôi thế giới.
Trước xu thế phát triển của thị trường và trong điều kiện khách quan của ngành
chăn nuôi Việt Nam nói chung và tại chi nhánh Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt
Nam – nhà máy chế biến thịt Hà Nội nói riêng đã đầu tư và phát triển, hoạt động với
mục tiêu xây dựng một nhà máy giết mổ, chế biến thực phẩm, cung cấp sản phẩm an
toàn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa
nghành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực
công- nông nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực thực phẩm chất lượng
cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
C.P Việt Nam là thành viên của C.P Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư số
545A/GP vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài.Các lĩnh
vực đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay bao gồm : hạt giống, thức ăn
chăn nuôi và thủy sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bị chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản, nuôi gia công heo, gà và chế biến thực phẩm.
Năm 2008: công ty TNHH chăn nuôi CP Việt Nam đã chính thức chuyển đổi
thành Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Năm 2010: Xây dựng nhà máy giết mổ gia súc tại khu công nghiệp Phú Nghĩa
và nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở tỉnh Hải Dương.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Chức năng:
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
1
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
- Mang đến nguồn dinh dưỡng, sức khỏe cho mọi người với sự an toàn, tiện
ích cho mọi gia đình.
- Luôn mang lại giá trị tăng thêm cho người tiêu dùng qua việc sử dụng sản
phẩm của công ty.
Nhiệm vụ:
- Cung cấp thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến an toàn, chất lượng đáp
ứng nhu cầu cho người dân.
- Đa dạng hóa dòng sản phẩm phục vụ cho bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình.
- Tổ chức kênh phân phối thuận lợi,vệ sinh bảo đảm phân phối thực phẩm đến
tận tay người tiêu dùng với giá cả cạnh tranh, chất lượng ổn định.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
2
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc kinh doanh
doanh
Phòng
MKT
Phòng
kinh
doanh
Giám đốc thu mua
Phòng
thu
mua
vật
liệu
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
Phòng
thu
mua
nội bộ
Giám đốc tài chính
Giám đốc sản xuất
Bộ
phận
kho
Bộ
phận
SX
3
Bộ
phận
cơ khí
Phòng
QC&
LAB
Phòng
tài
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
HC&
nhân
sự
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
I.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Giết mổ gia cầm.
- Mua bán thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến từ thịt như : xúc xích, giò,
lạp xưởng, jambon, đồ uống, trứng gia cầm.
- Sản phẩm chủ yếu: thịt gà tươi; xúc xích,giò,lạp xưởng,…
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Số lượng lao động và chất lượng lao động trong 3 năm 2011,
2012, 2013.
Đơn vị : người
Đ
Chỉ
tiêu
N
ăm
ại
họ
c
2
011
8
2
9
7
9
0
2
013
ao
đẳn
g
6
012
C
9
9
1
00
1
05
Trình độ
T
P
S
rung
hổ
ố
cấp
thôn
lượng
g
6
3
5
2
54
99
5
3
5
8
49
96
2
3
5
6
40
71
( Nguồn số liệu do phòng nhân sự cung cấp)
Nhận xét:
Ta thấy 3 năm gần đây nhất, số lượng lao động của công ty có sự biến
động và theo xu hướng nâng cao về mặt chất lượng, giảm về mặt số lượng. So
với số lượng thì biến động không quá xa, nhưng về mặt chất lượng lại có sự
thay đổi khá tốt, trình độ Đại học và Cao đẳng tăng còn trình độ Trung cấp và
Phổ thông giảm.
Có sự thay đổi đó là do công ty ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn
trong quá trình sản xuất. Máy móc hiện đại, sản xuất theo dây chuyền và hoàn
thiện theo chuỗi khép kín, vì vậy cần có chất lượng về mặt lao động ngày càng
phải được nâng cao.
2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
4
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Bảng 1.2. Đặc điểm lao động của công ty tính đến tháng 12 năm 2013
Chỉ tiêu
ĐVT
Công nhân sản xuất
Công nhân trực tiếp sản xuất
Công nhân gián tiếp sản xuất
Nhân viên ngoài SX
Nhân viên quản lý
Nhân viên bán hàng
Nhân viên phục vụ
Cộng
Tỷlệ
Năm 2013
Trình độ
Số
lượng
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Phổ
thông
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
%
340
7
28
10
306
280
0
0
10
298
60
7
28
0
8
231
93
77
16
34
113
40
34
0
0
101
53
43
9
0
17
0
0
7
34
571
100
105
26
340
100.00
17.51
18.39
4.55
59.54
(Nguồn số liệu do phòng nhân sự cung cấp)
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi
Đơn vị : người
Năm
2011
Số lượng
Số
lượng
Lao động từ 18 – 30 tuổi
Lao động từ 30 – 45 tuổi
Lao động trên 45 tuổi
Tổng lao động
2012
Tỷ lệ
Số
lượng
2013
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
55.26 426 71.48 426 74.60
22.70 138 23.15 145 25.39
22.04
32
5.37
32
0.01
100% 596 100% 571 100%
( Nguồn số liệu do phòng nhân sự cung cấp)
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động phân theo giới tính
Năm
Chỉ tiêu
1.Tổng số lao động
2.Giới tính
Nam
Nữ
331
136
32
599
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số
người
Cơ
cấu
(%)
Số
người
Cơ
cấu
(%)
Số
người
Cơ
cấu
(%)
599
100
596
100
571
100
407
192
67.95
32.05
406
190
So Sánh
2011/2012
2012/2013
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ
người
%
người lệ %
-3
0.5
-25
68.12 400 70.05
-1
0.25
-6
31.88 171 29.95
-2
1.10
-19
( Nguồn số liệu do phòng nhân sự cung cấp)
Nhận xét :
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
5
Lớp: K46K1
4.19
1.48
0
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Nguồn nhân lực trong công ty rất trẻ và tỷ lệ lao động là nam chiếm đa
số. Do là công ty sản xuất nên lực lượng lao động trong nhà máy phải là những
người có sức khỏe tốt và đảm bảo được sức khỏe để làm việc ca đêm.
Nhân viên văn phòng, những nhân viên là những lực lượng gián tiếp sản
xuất là những nguồn nhân lực có trình độ và đa số là những người có trình độ
đại học chiếm đa số.
Như vậy công ty đang có xu hướng giảm số lượng lao động và trọng tâm
vào nguồn lao động trẻ. Đây là những lao động có sức khỏe, có khả năng làm
việc trong môi trường lạnh và làm việc ca đêm.
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1.5. Kết cấu tài sản cố định của công ty năm 2013
Nguyên giá
STT
Chỉ tiêu
Gía trị( đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Gía trị còn
lại(đồng)
GTCL/
NG
(%)
3.833.178.736
0,83
2.081.895.931
54,31
1
Nhà làm việc
2
Phân xưởng sản xuất
133.085.128.144
28,78
63.988.820.554
48,08
3
Hệ thống máymóc thiết bị
144.942.070.946
31,35
78.115.568.205
53,89
4
Hệ thống điện, nước
19.268.568.109
4,17
6.795.322.863
35,27
5
CCDC, thiết bị văn phòng
16.753.932.159
3,62
3.973.710.342
23,72
6
Phương tiện vận chuyển
103.476.759.555
22,38
17.792.558.806
17,19
7
TSCĐ khác
41.035.547.358
8,87
11.203.350.618
27,30
Cộng:
462.395.185.007
100,00
183.951.227.319
39,78
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P chi nhánh Phú Nghĩa – nhà máy chế biến
thịt Hà Nội với trên 16 năm hoạt động và phát triển luôn quan tâm và có chiến
lược đầu tư phù hợp cho hệ thống cơ sở vật chất của công ty, cụ thể qua biểu
1.5 cho thấy năm 2013 tổng giá trị TSCĐ của công ty là 462.395.185.007 đồng,
chiếm tỷ lệ kết cấu lớn nhất là hệ thống máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh
đạt 31,35 %, con số này cho thấy công ty luôn chú trọng đầu tư cho công nghệ,
dây chuyền sản xuất nhằm tạo ra những dòng sản phẩm chất lượng, an toàn và
tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất đồng thời hệ thống máy móc hiện đại giúp cho
việc điều hành và xử lý tất cả các hoạt động, vấn đề diễn ra trong công ty một
cách hiện đại, kịp thời và nhanh chóng.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
6
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Phân xưởng sản xuất, nơi trực tiếp diễn ra quá trình, dây chuyền tạo ra
sản phẩm chiếm 28,87 % trong tổng TSCĐ, phản ánh mức độ quan trọng,
không thể thiếu, đánh giá được mức độ phát triển của công ty, tính chất lượng
và số lượng của sản phẩm.
Phương tiện vận chuyển, hệ thống điện nước, nhà làm việc, và các loại
tài sản khác… chiếm tỷ trọng khá đáng kể và giữ vai trò quan trọng trong cơ
cấu.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1.6 : Đặc điểm vốn sản sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013
Tổng vốn
TT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
Vốn cố định
Vốnlưu động
Tổng
Tỷ lệ(%)
Giá trị
220.056.861.812
Trong đó
Tỷ trọng
%
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
26,89
73,11
100
118.939.084.629
101.117.777.183
598.248.360.691
281.720.186.359
316.528.174.332
818.305.222.503
400.659.270.988
417.645.951.515
100
48,96
51,04
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Theo kết quả thống kê năm 2013 tỷ lệ vốn kinh doanh của công ty có
thay đổi so với những năm trước, tỷ trọng vốn cố định giảm chỉ còn chiếm
26,89% trong tổng nguồn vốn kinh doanh và tỷ trọng vốn lưu động đạt trên
73,11%.
Tỷ trọng vốn vây trong tổng nguồn vốn cũng tương đối, chiếm 51,04%,
và nguồn vốn vay lưu động cũng chiếm tỷ lệ đáng kể.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1.7 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011,2012,tính
đến tháng 9/2013
Đvt: tỷ đồng
So sánh (tỷ lệ %)
2012/2011 2013/2012
Doanh thu
1799,45
1827,19
1858,4
1,54
1,71
Tổng chi phí
1109,6
1086,24
1059,49
(2,10)
(2,46)
Lợi nhuận trước thuế
689,85
740,95
799,35
7,41
7,88
Lợi nhuận sau thuế
517,39
555,71
626,89
7,41
7,88
( Nguồn số liệu do phòng kinh doanh cung cấp)
Tổng thể, qua thống kê 3 năm, kết quả kinh tăng dần trong 3 năm gần
đây nhất. Lợi nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng và tăng đáng kể
trong năm 2013 mặc dù trong thời điểm này nền kinh tế vẫn còn nhiều khó
khăn.
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
7
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Qua đó có thể đánh giá được khả năng tiêu thụ, mức độ cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường, cũng như tính hiệu quả của các chiến lược phát triển,
kế hoạch kinh doanh của công ty ở mức độ khả quan. Tuy nhiên để nâng cao
hơn kết quả hiện tại, công ty nên có những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn cụ thế
cho những dòng sản phẩm, nhánh sản phẩm riêng biệt, để có được hiệu quả
kinh doanh tối đa.
II.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp.
1.1. Chức năng hoạch định
Sứ mệnh : Với giá trị cốt lõi và chiến lược mà công ty hướng đến là công
ty sẽ trở thành “ kitchen of the world - nhà bếp của thế giới”. C.P Phú Nghĩa là
một doanh nghiệp nhạy bén với cơ chế, phương châm tiến hành với phương
thức “quy trình khép kín” nên C.P luôn tìm tòi, mở rộng quan hệ kinh tế , thu
hút được khối lượng lớn các công việc sản xuất, nghiên cứu mở rộng thị trường,
tận dụng được công suất máy móc, thiết bị hiện có, tạo được nguồn sản xuất ổn
định, một mặt đáp ứng được nhu cầu thị trường mặt khác đảm bảo việc làm cho
công nhân viên và đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng từ việc mua sản phẩm
có chất lượng cao với giá cả phải chăng.
Hoạch định: Hoạch định chiến lược của công ty trong dài hạn, hướng tới
tầm nhìn dài hạn của công ty , theo đuổi mô hình “chuỗi khép kín” mà C.P.Việt
Nam đã và đang phát triển tốt. Công ty đưa ra mục tiêu chiến lược “kitchen of
the world” – cũng chính là năng lực cốt lõi của công ty cùng với tinh thần làm
việc với lợi ích “ba tôn chỉ”. Các mục tiêu chiến lược kéo dài 5-6 năm, kết hợp
hàng năm sau khi có bản tổng hợp về kết quả kinh doanh của công ty sẽ tiến
hành phân tích dữ liệu và đưa ra những điều chỉnh trong các mục tiêu ngắn hạn
trong năm sau nhằm tạo sự linh hoạt trong hoạch định.
1.2. Chức năng tổ chức
Cơ cấu của công ty hiện nay bao gồm 11 phòng ban, bộ phận.
Cơ cấu của công ty được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến, các phòng ban
và các đơn vị sản xuất chịu sự quản lý và điều hành của ban Giám đốc. Với
mỗi bộ phận phụ trách những công việc riêng của mình và có sự trao đổi thông
tin giữa các phòng ban.
Các nhất định, có phòng thực hiện công việc của mình theo quy trình sự
trao đổi với nhau và nếu như phát hiện ra lỗi sai ở bộ phận phòng nào phòng đó
giải quyết.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
8
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Các cấp quản trị thường xuyên trao đổi công việc với các bộ phận mà
nhà quản trị chịu trách nhiệm và trao đổi với các nhà quản trị phụ trách bộ
phận, phòng ban khác.
1.3. Chức năng lãnh đạo
Các nhà quản trị cấp cao là người Thái Lan, trực tiếp lãnh đạo các bộ
phận phòng ban riêng của mình.
Với chức năng này công ty đã và đang thực hiện khá thành công trong
thời điểm hiện tại. Chính nhờ sự phân công phân quyền khá rõ ràng nên các nhà
quản trị thuận lợi hơn trong việc tạo động lực cũng như gây ảnh hưởng đến các
nhân viên trong tiến trình thực hiện công việc.
1.4. Chức năng kiểm soát
Chức năng này được công ty tiến hành trên cơ sở xác định các kết quả
kinh doanh so với mục tiêu đã đặt ra.
Mỗi phòng ban, luôn có sự kiểm tra và so sánh với những chứng từ, như
là PO (đơn đặt hàng) , PR (yêu cầu đặt hàng).
Các phòng thu mua, phòng kế toán và phòng kế hoạch luôn có sự trao
đổi các chứng từ , các hợp đồng để kiểm tra theo đúng quy trình. Nếu phát hiện
được sai sót sẽ chuyển xuống phòng thu mua để có được sự kịp thời điều chỉnh.
Việc kiểm soát các xe chở hàng ra vào công ty được công ty kiểm soát
rất tốt. Khách vào công ty, hay xe chở hàng ra vào công ty đều phải xuất trình
giấy tờ , dưới sự cho phép của bảo vệ tại công ty.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Để có được các thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho các quyết
định quản trị thì công ty C.P Việt Nam đã tiến hành thu thập các thông tin bên
trong và cả thông tin bên ngoài công ty.
Thông tin trong nội bộ công ty được các phòng ban trao đổi qua các phần
mềm quản lý trong công ty và trao đổi qua Skype (chát trực tuyến) được các
phòng ban áp dụng triệt để. Các thông tin nội bộ chủ yếu là tình hình sản xuất,
kinh doanh của công ty, tình hình nhân sự cũng như các thông tin về tài chính,
các thông tin này được các phòng ban trong công ty cung cấp. Các thông tin từ
các nhà cung cấp, cung ứng nguyên liệu và các nhà bán lẻ, các đại lý thông qua
các PO, PR được chuyển vào phòng thu mua.
Các thông tin bên ngoài được công ty thu thập chủ yếu là các thông tin
về thị trường, các biến động của nền kinh tế, các thông tin về khách hàng, nhà
cung ứng, các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của
công ty…
Các thông tin sau khi thu thập được sẽ được các bộ phận liên quan tiến
hành xử lý và trình lên giám đốc của từng bộ phận, phòng ban.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
9
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Trên cơ sở các thông tin thu thập và được xử lý, ban giám đốc sẽ tiến
hành ra các quyết định quản trị trực tiếp đến các bộ phận, cá nhân có liên quan
hoặc thông qua các trưởng phòng rồi tới các nhân viên.
Kỹ năng của các nhà quản trị:
Các cấp quản trị cấp cao trong công ty đều là những nhà quản trị người
Thái Lan và các trưởng phòng bộ phận là người Việt Nam. Với tổng giám đốc
là nhà quản trị cấp cao và các giám đốc theo từng bộ phận trong công ty trực
tiếp lãnh đạo và đưa ra các chiến lược phát triển.Họ là những người giàu kinh
nghiệm, am hiểu công ty, am hiểu thị trường cũng như có đầy đủ các kỹ năng:
kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, đặc biệt là kỹ năng tư duy ở các nhà
quản trị cấp cao.
Công ty còn có các trưởng và nhân viên văn phòng là những người thành
thạo trong kỹ năng chuyên môn, có kỹ năng tư duy, và kỹ năng nhân sự.
Thành công và tồn tại mà công ty đạt được trong việc thực hiện các chức
năng quản trị và hoạt động quản trị chung của doanh nghiệp :
Thành công : Các chức năng quản trị : chức năng hoạch định, lãnh đạo,
kiểm soát được công ty quản trị khá thành công và đạt hiệu quả cao. Công tác
hoạch định chiến lược hướng đến tầm nhìn “kitchen of the world – nhà bếp của
thế giới” với tôn chỉ “ba lợi ích”. Chức năng quản trị chất lượng của công ty
được đánh giá cao, hàng quý luôn có đoàn thanh tra đến nhà máy để kiểm tra
chất lượng các loại sản phẩm, chất lượng máy móc và quá trình sản xuất cũng
như kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm tại nơi sản xuất.
Hạn chế : Bộ máy tổ chức trong công ty còn khá cồng kềnh,còn nhiều
cấp bậc trong mỗi bộ phận phòng ban.Mỗi bộ phận phòng ban có một sếp người
Thái Lan quản lý trực tiếp và cấp bậc dưới còn có sếp là người Việt Nam và
trưởng phòng. Do đó gây khó khăn hơn trong việc ký duyệt các giấy tờ và các
hoạt động trong công tác bàn giao các chứng từ hàng hóa xuất và nhập hàng từ
các kho hàng.
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
Hiện nay cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn còn ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Năm 2013 trôi qua với nhiều biến cố kinh tế
thế giới và trong nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, sức tiêu thụ không
tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả nền kinh tế trong
đó có ngành chế biến thực phẩm của công ty C.P Việt Nam.
Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước
có môi trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về
đường lối luôn hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài.
Đặc biệt trong xu thế mở cửa sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
10
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
cũng như doanh nghiệp nước ngoài đầu tư kinh doanh. Khách hàng chủ yếu của
công ty C.P Việt Nam là các đại lý, bán lẻ.
Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Công ty theo đuổi
hướng phát triển theo mô hình “chuỗi khép kín” với dây chuyền sản xuất đạt
chất lượng cao.
Môi trường ngành:
Khách hàng của công ty là những nhà đại lý, các doanh nghiệp thương
mại
Hệ thống phân phối của công ty C.P Việt Nam rộng khắp cả nước, C.P
Phú Nghĩa đã có được vị thế trên thị trường.
Sản phẩm của nhà máy sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu thường xuyên
của thị trường. Để có thể đưa được sản phẩm của mình tiếp cận với thị trường
một cách nhanh chóng và kịp thời. Công ty đã tổ chức cho mình một mạng lưới
tiêu thụ rộng khắp trên toàn miền Bắc.
Đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh của công ty là Vissan, Đức Việt,
Hạ Long, Sagrifood, Nông sản Bắc Ninh (Dabaco), Phú An Sinh, Tuyền Ký,
Huỳnh Gia Huynh Đệ,…gần đây là sự phát triển các sản phẩm mang nhãn hàng
riêng của các hệ thống siêu thị như Metro, BigC, Co.opMart…Đồng thời, một
số công ty lớn cũng đang xúc tiến tham gia thị trường như Nippon Meat (Nhật
Bản).
Mục tiêu hàng đầu của công ty là xây dựng được hình ảnh thương hiệu
của mình và mang sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng. Hoạt động với
lợi ích “ba tôn chỉ” với giá trị cốt lõi của công ty là trở thành “kitchen of the
world” – nhà bếp của thế giới. Ngoài mục tiêu hàng đầu đó, các mục tiêu khác
của công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng: Mục tiêu tăng doanh
thu, lợi nhuận; mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và đem lại sự hài
lòng cho khách hàng.
Để đạt được các mục tiêu này doanh nghiệp cần xây dựng một chiến
lược cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi trường ngành và
phát huy các điểm mạnh của mình về chất lượng, kiểu dáng và giá cả sản phẩm
cạnh tranh.
Thành công đạt được:
C.P Việt Nam theo đuổi chiến lược đấy, đẩy mạnh chiến lược của mình
vào các khách hàng là các doanh nghiệp thương mại, các đại lý và các nhà bán
lẻ để đưa sản phẩm của mình tới người tiêu dùng cuối cùng. Chiến lược này
được công ty thực hiên khá thành công cho đến hiện nay, sản phẩm cám, thức
ăn chăn nuôi đã có được vị thế trên thị trường và có được thị phần tương đối
cao.Bên cạnh việc duy trì kinh doanh thực phẩm tươi sống, công ty đã đẩy
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
11
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
mạnh chiến lược đầu tư, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm chế biến – là những
sản phẩm chiếm tỷ trọng ngày càng caotrong doanh số của công ty.
Hạn chế:
Tuy nhiên công ty vẫn chưa chú trọng đến hoạt động truyền thông của
mình nên khách hàng của công ty chủ yếu là những tổ chức, những doanh
nghiệp thương mại. Hoạt động truyền thong, PR cho sản phẩm thương hiệu của
công ty so với các đối thủ cạnh tranh còn chưa thực sự hiệu quả.
2.2. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Với lợi thế về quy mô, và hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh miền
Bắc, cùng với chất lượng về sản phẩm đã mang lại lợi thế lớn cho công ty. Với
nhiều điểm bán hàng, điểm tiếp xúc với khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty và quảng bá hình ảnh
thương hiệu tới khách hàng. Lợi thế vị trí của nhà máy đặt xa khu dân cư nhưng
lại gần với các trang trại chăn nuôi và có diện tích khá lớn để phục vụ cho hoạt
động sản xuất của công ty.
Bên cạnh đó công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình với công việc
cũng như am hiểu thị trường và khách hàng. Ngoài ra, công ty luôn chủ động
được nguồn nguyên vật liệu đầu vào sẽ là những năng lực cạnh tranh cần thiết
giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay.
3. Công tác quản trị sản xuất của công ty
Dự báo nhu cầu sản phẩm :
Phòng thu mua
Có chức năng cơ bản về quản lý, theo dõi quá trình sử dụng của một số
các loại vật tư chính yếu của công ty, tại phòng có:
- Ba nhân viên phối hợp với kho nguyên liệu để theo dõi khối lượng vật liệu
chính tham gia vào sản xuất.
- Một nhân viên theo dõi cấp phát các loại máy móc thiết bị
- Một nhân viên theo dõi cấp phát thiết bị quản lý và văn phòng phẩm.
Từ việc theo dõi của phòng thu mua để có được dự báo về nhu cầu
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được hiệu quả cao.
Hoạch định sản xuất :
Công ty lựa chọn công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn cao, khá hoàn thiện
trong chuỗi sản xuất mà công ty hướng đến đó chính là “chuỗi khép kín”. Với
quy trình sản xuất theo “chuỗi khép kín” mang lại được lợi thế cạnh tranh lớn
cho công ty và tạo điều kiện cho công ty sản xuất và phát triển được hiệu quả
cao.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
12
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Phòng thu mua sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc mua những nguyên
vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất có hiệu quả, tránh tình trạng bị gián
đoạn.
Tổ chức sản xuất :
Công ty bố trí sản xuất theo từng kho chứa các nguyên vật liệu riêng và
hàng mua về thuộc kho nào thì nhập hàng vào kho đó. Các kho sản xuất được
bố trí theo đúng quy trình của một dây chuyền sản xuất.
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu :
Quá trình thu mua vật tư, cung cấp trang thiết bị là hết sức quan trọng
với dây truyền sản xuất của công ty, vì vậy công ty đã hết sức chú ý va tổ chức
các bộ phận đảm nhận việc cung ứng làm việc chuyên nghiệp có tinh thần trách
nhiệm cao.
Công tác quản lý vật tư cả đầu vào và đầu ra được thực hiện chuyên
nghiệp bài bản, công tác quản lý được giúp đỡ bằng phần mềm quản lý, giảm
tải khối lượng công việc rất nhiều, tạo ra hiệu suất cao trong công việc và công
tác quản lý.
Với đội ngũ nhân viên trẻ trung và năng động, được đào tạo bài bản, là
một trong những lợi thế lớn của công ty trong quá trình cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Hạn chế :
Trong công tác quản trị vật tư, ngoài phòng thu mua chịu trách nhiệm
chính còn phải có sự hỗ trợ và phối hợp tốt giữa các phòng ban trong công tác
quản lý. Tuy nhiên hiện tại trong công ty chưa có sự phối hợp tốt và hỗ trợ từ
các bộ phận khác, nên có thể dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý vật tư.
Thông tin chuyển đến và thông tin hồi đáp giữa thu mua và bên đặt hàng
dễ sảy ra sai sót và sai lệch, gây ảnh hưởng đến cung ứng vật tư.
Khó khăn trong công tác nhập hàng vào kho khi hàng được nhà cung cấp
chuyển hàng đến công ty, do chưa có sự thống nhất trong quy trình nhập hàng
dẫn đến các vướng mắc, gây lãng phí thời gian, ảnh hưởng đến uy tín của công
ty.
Kiểm soát chất lượng sản phẩm :
Các kho chứa nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được công
ty quan tâm và kiểm soát về mặt chất lượng cũng như quá trình sản xuất theo
dây chuyền trong công ty.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi được sản xuất từ nguồn nguyên liệu được
kiểm soát chặt chẽ, có hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại để kiểm soát giá trị
dinh dưỡng và tồn dư chất cấm trong nguyên liệu. Nhà máy chế biến hiện đại
nhất giúp quá trình phối trộn, diệt khuẩn, ép viên và đóng gói là những yếu tố
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
13
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
tạo thành hệ thống hoàn chỉnh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản chất
lượng cao, nâng cao hiệu quả chuyển hóa thức ăn của con vật, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và tối đa lợi nhuận cho người chăn nuôi.
4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Công tác quản trị nhân lực ở công ty được đánh giá khá cao. Công việc ở
các phòng ban khác nhau dưới sự quản trị của nhà quản trị ở từng phòng ban.
Bố trí sử dụng nhân lực theo đúng trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm
có trong các nhân viên. Công ty đã có những văn bản quy định chức năng
nhiệm vụ cho từng phòng ban, các phòng ban dựa vào đó để phân công nhiệm
vụ cho từng cá nhân trong bộ phận, cũng như trong việc liên hệ công việc giữa
các bộ phận. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên tiến hành đánh giá năng lực
làm việc của nhân viên trên cơ sở công việc của họ từ đó có các quyết định
trong bố trí, đào tạo và sử dụng lao động một cách hợp lý.
4.2. Tuyển dụng nhân lực
Công ty có phòng nhân sự riêng và công tác tuyển dụng nhân lực được
quan tâm. Công việc tuyển dụng được phân tích rõ ràng và hồ sơ mà phòng
nhân sự tiếp nhận cũng được kiểm soát chặt chẽ. Công ty tổ chức các buổi
phỏng vấn do chính giám đốc của phòng nhân sự cùng với trưởng phòng nhân
sự và có mặt của một số nhà quản trị cấp cao. Từ đó có thể nhìn nhận được ứng
viên cho vị trí tuyển dụng của mình thích hợp nhất. Công ty rất cần ứng viên đã
có những kinh nghiệm trong công việc và đạo đức nghề nghiệp ở các ứng viên.
Tuy nhiên vấn đề tuyển dụng nhân lực vẫn chưa được hoàn thiện trong
quá trình đăng tải thông tin. Có thời điểm công ty muốn tuyển dụng nhân viên
kinh doanh nhưng vẫn chưa được đáp ứng kịp thời mà công ty mong muốn.
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Công ty rất trú trọng vào đào tạo và phát triển nhân lực. Các nhân viên
hiện đang làm việc trong công ty cũng đã có nhiều kinh nghiệm nhưng công ty
vẫn tổ chức các buổi học về các kỹ năng cũng như quá trình làm việc cho các
nhân viên ngay cả các trưởng phòng. Đào tạo cho nhân lực về việc sử dụng các
phần mềm mà trong công ty áp dụng để có thể tạo điều kiện cho hoạt động
được hiểu quả cao, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Nhân lực được phát triển về chuyên môn cũng như quá trình làm việc và
có sự am hiểu về công ty. Nâng cao tay nghề trong thời gian làm việc ở công ty.
Trong công ty , các phòng ban trao đổi thông tin và làm việc với nhau thông
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
14
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
qua mạng và chủ yếu chia sẻ thông tin qua Skye, tạo điều kiện áp dụng công
nghệ vào quá trình làm việc, mang lại hiệu quả cao.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Công ty kiểm soát nhân lực của mình thông qua phần mềm quản lý nhân
lực, và việc kiểm soát nhân lực được đánh giá khá cao, để đảm bảo về mặt thời
gian. Các nhân viên văn phòng cũng như các nhân lực trong sản xuất trước khi
vào công ty được kiểm soát về mặt thời gian bằng cách điểm dấu vân tay vào
phần mềm được công ty đặt ngay cổng phía bên trong. Và mọi nhân viên làm
việc trong công ty đều phải có thẻ nhân viên.
Đánh giá nhân lực qua thời gian làm việc, qua hiệu quả làm việc của
từng phòng ban và của từng nhân viên trong phòng ban.
Công ty có chính sách đãi ngộ nhân lực khá tốt, các nhân viên được làm
việc trong môi trường năng động và luôn tạo sự thoải mái cho các nhân viên,
không quá gây áp lực. Được hưởng các chính sách mà nhà nước quy định và có
được không gian làm việc thoải mái. Công ty có thuê xe đưa đón nhân viên đến
công ty làm việc và tạo điều kiện cho mọi nhân lực có khả năng thăng tiến trong
lộ trình công danh của mình.
Hạn chế : Việc luân chuyển nhân lực vẫn chưa được công ty chú trọng.
Trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp phải nhiều vướng mắc.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro xây dựng văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp.
5.1. Quản trị dự án
Công tác quản trị dự án được công ty chú trọng quan tâm, công ty xây
dựng các dự án đầu tư thêm trang thiết bị kỹ thuật, máy móc phục vụ sản xuất
và phát triển kinh doanh. Có các dự án hàng tháng và hàng quý về đầu tư dây
chuyền máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất của nhà máy.
Thành công : Công ty thực hiện quản trị dự án khá hiệu quả , qua đó giảm
thiểu sai hỏng trong quá trình sản xuất. Tăng năng suất và tiết kiệm thời gian trong quá
trình sản xuất và giao nhận hàng hóa từ các kho hàng.
5.2. Quản trị rủi ro
C.P Việt Nam – nhà máy chế biến thịt Hà Nội, là công ty sản xuất nên
việc xảy ra rủi ra không phải là ít. Khả năng xảy ra gián đoạn trong sản xuất với
tần suất không phải là thấp.Vì vậy công ty cũng rất chú trọng đến hoạt động
quản trị rủi ro,luôn luôn kiểm soát chặt chẽ các quá trình sản xuất và thu thập
các thông tin có chọn lọc.
Công ty có kho dự trữ nguyên liệu,và thường xuyên kiểm tra các máy
móc.Với mọi thông tin cùng với các thông tin từ các chứng từ, các đơn đặt hàng
và đơn yêu cầu đặt hàng luôn được lưu trữ trong hệ thống công ty.
5.3. Xây dựng văn hóa kinh doanh
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
15
Lớp: K46K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Là một công ty với vốn đầu tư 100% là vốn nước ngoài, nên việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp được công ty trú trọng. Với lợi ích “ba tôn chỉ”
được công ty nêu cao và thể hiện đóng khung treo trên tường ở mỗi phòng ban.
Với C.P values:
Ba lợi ích hướng tới sự bền vững
Làm việc nhanh và chất lượng
Biến việc khó thành dễ
Chấp nhận sự thay đổi
Sáng tạo
Có đạo đức, trung thực và biết đền ơn
Tác phong làm việc trong công ty rất khoa học và đặc biệt về mặt thời
gian được đánh giá cao.
Vào các buổi sáng thứ 2 hàng tuần, trước khi vào làm việc, các nhân viên
và các cấp quản trị trong công ty đều tiến hành lễ chào cờ.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại doanh nghiệp, thấy được những vấn đề
tồn tại chính trong công ty, em xin đề xuất 3 hướng đề tài có thể triển trai làm
KLTN
1. “Đánh giá tình hình quản trị vật tư tại chi nhánh công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam- nhà máy chế biến thịt Hà Nội”.
2. “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong chi nhánh công ty cổ phần
chăn nuôi C.P Việt Nam – nhà máy chế biến thịt Hà Nội”.
3. “Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị phần của chi nhánh công ty
cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – nhà máy chế biến thịt Hà Nội ”.
SVTH: Trương Thị Thúy Hằng
16
Lớp: K46K1
- Xem thêm -