LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập đứng trước rất nhiều cơ hội thách thức
và khó khăn. Hòa chung với xu hướng hội nhập của dân tộc, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đứng trước rất nhiều khó khăn thách thức từ sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành, khác ngành trong
nước và nhất là ngoài nước. Để đứng vững trước các khó khăn và có thể tận
dụng được các thuận lợi từ xu hướng mở của các doanh nghiệp nói chung
phải có một bộ máy quản trị vững mạnh. Việc hội nhập kinh tế của nước ta
với kinh tế thế giới có thể được coi vừa là cơ hội vừa là thách thức của các
doanh nghiệp trong việc giữ chân người lao động và thu hút nhântài..
Trong thời gian thực tập nhờ vào những kiến thức đã được học trên ghế
nhà trường đã giúp em rất nhiều trong quá trình khảo sát và phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty. Để hoàn thành bản “Báo cáo
thực tập tổng hợp ” này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệ ttình của các cô
chú, anh chị trong công ty cổ phần Sản xuất Xuất – Nhập khẩu Dệt May
Vinateximex cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy
PGS.TS.TrầnHùng. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về thời
gian cũng như sự hiểu biết vì vậy bản báo cáocủa em vẫn còn những thiếu sót,
em rất mong sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy để em có thể hoàn thiện hơn bản
báo cáo này.
1
I .KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TYCỔ PHẦN SẢN XUẤT XUẤT – NHẬP KHẨU DỆT MAY VINATEXIMEX
1. Giới thiệu khái quát về công tycổ phần Sản Xuất Xuất – Nhập Khẩu
Dệt May Vinateximex
1.1. Quá trính hình thành và phát triển của công ty
Công ty Sản xuất Xuất - nhập khẩu Dệt May được thành lập trên cơ sở
hợp thống nhất công ty thuơng mại số 1 và công ty xuất nhập khẩu dệt may
theo quyết định số 87/QD-HDQT của hội đồng quản trị tổng công ty dệt may
VIÊT NAM ngày 21 –12 –2006
Công ty được thành lập với chức năng là đơn vị sản xuất kinh doanh
phụ thuộc của Tổng công ty Dệt may Việt Nam (hiện nay đổi thành Tập đoàn
dệt may Việt Nam, gọi tắt là tập đoàn dệt may). Các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chịu sự giám sát, chỉ đạo của tập đoàn theo chiến lược phát
triển chung vào theo như các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm mà công ty được
giao..
- Tên giao dich quốc tế: THE GARMENT –TEXTILES IN PORT –
EXPORRT AN PRODCTION CORPORRATION .
- Tên viết tắt: VINATEXIMEX
- Trụ sở công ty đặt tại: Số 20 đường Lĩnh Nam – quận Hoàng Mai –
Tp. Hà Nội.
Công ty được thành lậpvới qui mô lúc đầu :
-Vốn đầu tư chủ sở hữu : 35.878.504.864 vnđ
-Trụ sở số 20 đường lĩnh nam với diện tích 1000 hai văn phòng cho
thuê tại 57 phan chu trinh và 32 tràng tiền, hai văn phòng đại diện tại thành
phố HCM và Hải Phòng
Website :http://vinateximex.com.vn/
2
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Tự chủ kinh doanh theo phân cấp, ủy quyền của Tập đoàn VINATEX,
chịu sự ràng buộc về quyền lợi nghĩa vụ với Tập đoàn.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã được đăng
ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm
của công ty phù hợp với nhiệm vụ do Tập đoàn Dệt may giao và đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu của thị trường
- Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
đối tác, các công ty có quan hệ làm ăn
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định
của Bộ Luật Lao Động, Luật Công Đoàn, đảm bảo cho người lao động được
tham gia vào quản lý Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
của Tập đoàn và Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn và pháp luật về
tính xác thực của nó.
- Tổ chức công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ, tổ chức công tác đào tạo và bổ dưỡng cán bộ công nhân trong Công ty.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn, quản lý tài sản và các
quỹ, các chế độ về kế toán, hạch toán, kiểm toán…
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)
trực tiếp cho nhà nước tại địa phương theo quy định pháp luật.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Sản xuất Xuất – Nhập khẩu Dệt May Vinateximexđược tổ
chức theo kiểu tham mưu trực tuyến chức năng, nghĩa là, các phòng ban tham mưu
cho các giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình để giúp giám đốc đưa ra
3
những quyết định quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu quản
lý.
4
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
thường trực
Phó TGĐ
Văn
Văn
phòng
phòng
đại diện đại diện
Tp. Hải
Tp.
Phòng
HCM
Phòng
XNK
dệt
may
Trung Phòng Phòng
tâm
tổ
kinh
SXKD chức doanh
hành
nội
chỉ
chính
địa
Phòng
XNK
vật tư
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phòng Trung
XNK
tâm
tổng
thiết
kế
hợp
mẫu
Phòng
phát
triển
dự án
Phòng Phòng
tài
kế
chính hoạch
kế
tổng
toán
hợp
TT
thương
mại
dệt may
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
5
1.4 Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh thương
mại và xuất nhập khẩu. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ
rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản
phẩm khăn bông, dệt kim và các sản phẩm may.
- Về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu
gồm: thiết bị và máy dệt, may; nguyên vật liệu ngành dệt may và các ngành
khác nhưng chủ yếu là nguyên liệu ngành dệt may như là bông, sợi, vải,
thang máy và một số mặt hàng như máy vi tính, điện thoại, máy fax…
- Về hoạt động sản xuất của Công ty: Tận dụng máy móc, trang thiết
bị và mặt bằng hiện có, công ty đã tổ chức cho xưởng sản xuất chỉ đi vào
hoạt động, chỉ sản xuất ra một phần để phục vụ hoạt động thiết kế và sản
xuất hàng mẫu của trung tâm thiết kế mốt, phần còn lại được bán ra thị
trường. Hoạt động thiết kế mẫu còn nhiều khó khăn nhưng bước đầu đã đạt
được những thành công, giúp công ty quảng bá được thương hiệu.
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty XNK Dệt may Vinateximex.
Do ảnh hưởng chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, trong 3 năm qua,
từ năm 2011 đến cuối năm 2013, tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn. Công ty đã tinh giảm tổ chức, từ năm 2011 số lao động là 114 người, đến
cuối năm 2012 số lao động là 100 người và đến cuối năm 2013 số lao động chỉ
còn 82 người, cắt giảm gần 30% lao động từ trong 2 năm
6
Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của công ty Vinateximex
qua các năm.
Đơn vị: Lao động
Trình độ đào
Năm
Tỷ trọng
Năm
Tỷ trọng
Năm
Tỷ trọng
tạo
2011
(%)
2012
(%)
2013
(%)
Trên Đại học
3
2.63%
3
3.00%
4
4.88%
Đại học
73
64.04%
61
61.00%
51
62.20%
Cao đẳng
11
9.65%
12
12.00%
6
7.32%
Trung cấp
4
3.51%
3
3.00%
3
3.66%
8
7.02%
7
7.00%
18
21.95%
15
13.16%
14
14.00%
0
0.00%
114
100%
100
100%
82
100%
THPT qua
đào tạo
THPT chưa
qua đào tạo
Tổng
(Nguồn: Theo số liệu báo cáo năm 2011, 2012, 2013 Phòng Hành chính - Nhân
sự Công ty Vinateximex)
Hiện tại Công ty Vinateximex có một đội ngũ lao động có chất lượng cao
so với mặt bằng chung của các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (67% số lao
động có trình độ đại học và trên đại học). Đặc biệt từ năm 2011 lao động THPT
chưa qua đào tạo là 13,6%, thì tới năm 2013 hoàn toàn là các lao động có trình
độ THPT trở lên qua đào tạo. Điều này thể hiện sự phấn đấu không ngừng của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh
nghiệm và luôn không ngừng học tập, nâng cao trình độ theo kịp với xu hướng
phát triển chung của xã hội cũng như đảm bảo thực hiện tốt các chức năng nhiệm
vụ của Công ty trong thời kỳ mới.
7
Bảng 2:Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty Vinateximex.
Độ tuổi
Số lao động
Tỷ trọng trong tổng
(Người)
số CNV (%)
Tuổi < 26
2
2.44%
26-30
5
6.10%
31-35
12
14.63%
36-40
12
14.63%
41-45
18
21.95%
46-50
15
18.29%
51-55
9
10.98%
56-60
7
8.54%
Tuổi > 60
2
2.44%
(Nguồn: Theo số liệu báo cáo Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty
Vinateximex, 3/2014).
Từ bảng 2.2, ta thấy, lực lượng lao động cũng có độ tuổi trung bình khá
cao (Tuổi bình quân của công nhân viên trong công ty là 42 tuổi). Đây là một lợi
thế của công ty khi có trong tay những người đã có kinh nghiệm nhiều năm trong
nghề, song cũng là một khó khăn khi công ty kinh doanh trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, vốn cần những con người năng động, thường xuyên cập nhật thông
tin và thích nghi cao với môi trường kinh doanh đầy biến động. Hiện tại Công ty
đang từng bước trẻ hoá đội ngũ lao động nhằm đảm bảo chất lượng lao động cả
về trình độ, kinh nghiệm lẫn sự năng động, tháo vát trong công việc.
3.
Công ty cổ
phần Sản xuât Xuất - Nhập khẩu Dệt May Vinateximex
8
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các nắm (2010 – 2013)
Năm
STT
2010
2011
Triệu
%
Triệu
Đồng
Vốn
2012
%
Triệu
Đồng
1
Vốn CSH
24.829
2
Vốn vay tín 130.786
2013
%
Triệu
Đồng
%
Đồng
15,96
26.903
12,24
25.330
17,46
45.137
21,06
84,04
192.861
87,76
119.773
82,54
169.231
78,94
dụng
3
Vốn lưu động
151.046
97,06
215.490
98,08
140.987
97,16
207.595
96,84
4
Vốn cố định
4.569
2,94
4.229
1,92
4.116
2,84
6.773
3,16
155.615
100
219.719
100
145.103
100
214.368
100
Tổng nguồn vốn
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Bảng 4: Tổng mức và cơ cấu tài sản của Công ty
(Đơn vị: triệu đồng). ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Tên tài sản
Nguyên giá
Giá trị đã khấu hao Giá trị còn lại
Nhà cửa kiến trúc
5.519.113.519
2.596.107.967
2.923.005.552
Máy móc thiết bị
428.586.315
307.102.390
121.483.925
Phương tiện vận tải
3.033.850.562
2.580.479.680
453.370.882
Thiết bị dụng cụ quản lý
755.243.372
454.655.873
300.587.499
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Sản xuất Xuất –
Nhập khẩu Dệt May Vinateximex trong những năm 2013.
Bảng 5: Doanh thu của Công ty các năm 2011, 2012, 2013 ( Đơn vị
tính:VND)
Chỉ Tiêu
1. Doanh thu về bán hàng
Năm 2011
Năm 2012
722.881.186.221 786.881.186.221
Năm 2013
918.127.898.012
và cung cấp dịch vụ
9
Trong đó: Doanh thu xuất
85.902.479.643
130.836.445.481
130.836.445.481
1.584.206.464
352.587.649
352.587.649
720.572.714.617
786.528.598.572
786.528.598.572
4. Giá vốn hàng bán
696.515.873.241
765.843.186.811
765.830.823.317
5. Lợi nhuận gộp về BH và
24.056.841.376
20.685.411.761
20.697.775.255
6.316.306.617
7.981.367.602
7.950.426.915
7. Chi phí tài chính
7.532.525.394
9.603.349.305
9.414.091.508
Trong đó: Chi phí lãi vay
6.463.019.050
8.578.939.878
8.578.939.878
8. Chi phí bán hàng
9.837.000.982
10.109.656.618
10.109.656.618
9. Chi phí quản lý doanh
10.048.259.349
6.541.649.187
6.518.660.138
3.955.362.268
2.412.124.253
2.605.793.906
133..812.977
317.386.349
275.131.227
12. Chi phí khác
71.730.999
30.697.093
71.730.999
13. Lợi nhuận khác
62.081.978
286.689.256
62.081.978
3.017.444.246
2.698.813.509
2.998.305.109
485.135.342
390.176.492
387.143.378
387.290.113
490.378.445
398.498.378
3.017.444.246
2.308.637.017
2.998.305.199
51
50
52
khẩu
2. Các khoản phải trừ
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp Dịch vụ
C/c Dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doah
11. Thu nhập khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Chi phí TNDN hiện
hành
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
10
5 . Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty đã thực hiện được vai trò tập trung các hoạt động xuất nhập
khẩu các mặt hàng của ngành dệt may, từng bước phát huy vai trò là đơn vị
tập trung hoạt động xuất nhập khẩu sang các lĩnh vực, mặt hàng khác.
Có nhiều cán bộ công nhân viên rất năng động, đã tự tiếp cận, đàm
phán với khách hàng, đưa về cho công ty những đơn hàng có giá trị lớn.
Không chỉ giới hạn trong một vài lĩnh vực hay mặt hàng, cán bộ công nhân
viên các phòng ban kinh doanh tự phát huy khả năng kinh doanh của mình
trong một số mặt hàng và lĩnh vực.
Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với tập đoàn, với khách hàng trong
và ngoài nước.Công ty đã có được những khách hàng lâu năm, từng bước
xây dựng thương hiệu nhằm khai thác tốt thị trường hiện có và thâm nhập,
khai thác những thị trường tiềm năng khác.
* Mặt hạn chế
Như đã phân tích trong phần thực trạng, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vẫn còn các mặt hạn chế:
- Trước hết là mặt hạn chế về vốn: Số vốn sở hữu còn nhỏ, chưa
tương xứng với vai trò, chức năng và nguồn lực con người hiện có của
công ty. Vốn vay để hoạt động còn rất lớn với mức lãi suất không còn là ưu
đãi như trước kia cũng đang là khó khăn đối với công ty.
- Chưa có sự gắn kết thực sự giữa các cá nhân, phòng ban trong hoạt
động marketing, sự thống nhất trong chiến lược kinh doanh của công ty
cũng chưa đảm bảo.
- Trong sử dụng lao động của công ty cũng còn hạn chế. Do đặc
điểm kinh doanh, công ty cần nhiều người có chuyên môn nghiệp vụ ngoại
thương và ngoại ngữ nhưng phần lớn lao động có chuyên môn về hai ngành
này lại ở độ tuổi 50 và trên 50. Cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng trình độ chưa cao chỉ có khoảng 50%
đáp ứng được yêu cầu.
11
* Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
Với thời gian hợp nhất chưa lâu nhưng tập thể lãnh đạo và từng
phòng, bộ phận của công ty đã nghiêm túc nhìn nhận lại những việc đã làm
được và nhận thức rõ điểm yếu, tồn tại trong năm 2013 như sau:
- Có những vị trí lãnh đạo chưa thực sự gương mẫu, một số CBCNV
còn chưa tuân thủ đúng kỷ luật và quy chế quản lý lao động của Công ty đề
ra, chưa chấp hành nghiêm túc thời gian làm việc.
- Các phòng ban tuy đã được sắp xếp lại, nhưng vẫn chưa thực sự
hợp lý, chưa chuyên môn hoá, nên vẫn có hiện tượng nhiều phòng cùng
kinh doanh một mặt hàng, dẫn đến giá cả không đồng nhất.
- Việc phân phối thu nhập vẫn mang tính bình quân chủ nghĩa, chưa
thực hiện được việc phối thu nhập theo năng lực và hiệu quả công việc.
- Sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty vẫn còn chưa gắn
kết.
- Một số bộ phận kinh doanh đạt kết quả thấp và chưa có các giải
pháp để thực hiện. Do cách giao việc chưa gắn kết giữa quyền lợi và trách
nhiệm, nên còn nhiều cán bộ thụ động hoàn toàn với công việc.
- Còn có hiện tượng buông lỏng trong quản lý như việc xuất hàng
hoá không đúng quy định, việc ký kết hợp đồng còn chưa chặt chẽ nên còn
để hiện tượng nợ đọng kéo dài.
- Còn nhiều cán bộ làm công tác nghiệp vụ chuyên môn nhưng
không được đào tạo chuyên ngành.
12
II. PH N T CH V
ĐÁNH GIÁ NH NG T N TẠI CH NH CẦN
GIẢI QUY T TRONG CÁC L NH V C QUẢN TR CHỦ Y U TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT XUẤT – NHẬP KHẨU DỆT MAY
VINATEXIMEX
Để có thể đánh giá khái quát những vấn đề quản trị chủ yếu trong công ty,
em đã tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng vấn 12 nhân viên ở các bộ phận khác
nhau tại trụ sở chính của công ty tại Hà Nội. 12 phiếu điều tra được phát ra, thu
về 10 phiếu và cả 10 phiếu đều hợp lệ, nội dung phiếu điều tra và danh sách
người điều tra được đính vào phần phụ lục. Cùng với quá trình thực tập tại công
ty sau đây em xin có một số phân tích, đánh giá và nhận xét những vấn đề quản
trị chủ yếu như sau:
1.Tình hình th c hiện chức năng quản trị và hoạt động quản trị
chung của công ty.
Theo đánh giá của nhân viên cùng với kết quả của bản điều tra thì tình
hình thực hiện các chức năng quản trị của các nhà quản lí tại công ty thực hiện
tương đối hợp lí và đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhau giữa các phòng ban.
Theo phương pháp tính bình quân gia quyền với trọng số:4-rất tốt, 3- tốt, 2- trung
bình, 1- yếu thì mức độ đạt hiệu quả trung bình của bốn chức năng và hoạt động
quản trị của Công ty là 2.70/4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Trọng số
Hoạch định Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm soát Vấn đề thu
thập thông
tin và ra
quyết định
Biểu đồ 2.1: Đánh giá tình hình th c hiện các chức năng quản trị
( Nguồn: Tổng h p t kết qu điều tra)
1.1. Chức năng hoạch đ nh
Công ty luôn đề cao chức năng hoạch định nhằm xây dựng mục tiêu phát
triển, tạo cơ sở tiền đề cho các hoạt động kinh doanh và đề ra các nguyên tắc ứng
phó với tình hình biến động trên thị trường tạo điều kiện làm việc rõ ràng cho
13
việc kiểm tra thực hiện.Vì thế mà công tác hoạch định của công ty được thực
hiện tốt nhất trong bốn chức năng quản trị của công ty đạt 2.85/4.
1.2. Chức năng tổ chức.
Công ty xác lập mô hình, phân công và giao nhiệm vụ cũng như bao gồm
việc ủy quyền cho các cấp quản trị và cho các nhân viên điều hành để họ có thể
thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.Công tác tổ chức triển khai các
kế hoạch, phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, giữa các bộ phận và ban lãnh đạo
của công ty tương đối tốt 2.8/4.
1.3. Chức năng l nh đạo
Các nhà lãnh đạo của công ty đã tạo lập sinh khí cho tổ chức qua việc tối
đa hóa hiệu suất công việc.Chỉ thị, huấn luyện và duy trì kỷ luật trong toàn bộ
máy, gây ảnh hưởng và tạo hứng thú với các nhân viên cấp dưới, khuyến khích,
động viên để tạo ra một bầu không khí làm việc thoải mái.Vì vậy đã tạo ra một
lượng nhân viên trung thành khá lớn. Do vậy chức năng lãnh đạo của công ty
được đánh giá là khá tốt 2.75/4
1.4. Chức năng kiểm soát
Chức năng kiểm soát của công ty được đánh giá với hiệu quả là thấp nhất
2.2/4.Công tác thiết lập kiểm tra và quá trình giám sát công việc của từng phòng
ban, bộ phận và cá nhân còn hạn chế, chưa chặt chẽ đồng thời công tác kiểm soát
của công ty chưa có quy trình rõ ràng.
1.5. ấn đề thu th p thông tin và ra quy t đ nh quản tr .
Khi phỏng vấn các nhà quản trị về vấn đề thu thập thông tin và ra quyết
định quản trị cho biết:Các phòng ban và bộ phận kinh doanh lấy ý kiến, thu thập
thông tin từ khách hàng và các đối tác rồi gửi lên cho Giám Đốc ra quyết định
trong phạm vi của mình
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.1. T nh h nh môi trường chi n lư c
Hầu hết nhân viên trong công ty đều là những người làm việc lâu
năm,cónhiều kinh nghiệm và nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy. Vì vậy
mà công tác phân tích môi trường chiến lược được công ty tổ chức thực hiện tốt.
Đánh giá theo bốn mức độ đánh giá là rất tốt, tốt, trung bình và yếu với bốn trọng
14
số tương ứng là 4, 3; 2; 1, áp dụng phương pháp tính bình quân gia quyền thì
công tác phân tích môi trường chiến lược được đánh giá cao đạt 2.8/4.
Sử dụng mô thức TOWS là rất hiệu quả trong môi trường kinh doanh hiện
nay nhưng công ty sử dụng mô thức TOWS rất ít, nên khi phỏng vấn ở công ty
nhiều người còn tỏ ra bỡ ngỡ. Ngoài ra công ty chưa sử dụng các cách phân tích
như IFAS, EFAS khi hoạch định nên hiệu quả đem lại chưa cao. Cùng với bốn
mức độ đánh giá như trên thì công tác này được đánh giá là yếu đạt 1.2/4.
2.2. oạch đ nh và triển khai chi n lư c kinh doanh chi n lư c cạnh tranh
chi n lư c phát triển th trường và chi n lư c th m nh p th trường.
Theo đánh giá của nhân viên cùng kết quả bảng điều tra cho thấy công tác
hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh , chiến lược phát triển thị trường
được thể hiện dưới biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
Trọng số
1
0.5
0
công tác
hoạch định
chiến lược
kinh doanh
công tác
công tác
công tác triển công tác triển
hoạch định
hoạch định
khai chiến
khai chiến
chiến lược
chiến lược
lược phát
lược thâm
thâm nhập thị phát triển thị
triển thị
nhập thị
trường
trường
trường
trường
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ th c hiện công tác hoạch định chiến lược
(Nguồn: Tổng h p t kết qu điều tra)
Theo đánh giá của nhân viên thì công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh đạt ở mức hiệu quả trung bình. Đánh giá theo bốn mức độ đánh giá thì
công tác này đạt 2.6/4. Cùng với đó thì công tác hoạch định chiến lược phát triển
thị trường được công ty rất chú trọng, được đánh giá là tốt nhất đạt 2.8/4 nhằm để
giúp công ty đạt mục tiêu là bán các sản phẩm sơn hiện tại trên các thị trường
mới bao gồm các địa bàn trong nước và nước ngoài, ngoài ra còn đạt mục tiêu là
tìm kiếm các khách hàng mục tiêu mới. Công tác hoạch định thâm nhập thị
15
trường chưađược công ty chú trọng, đầu tư do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế nên các nhà quản trị còn dè chừng, chưa dám mạo hiểm thâm nhập
vào các thị trường , vì vậy công tác này của công ty chỉ đạt 1.6/4.
Những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tể
thế giới, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn công ty không đẩy mạnh phát triển các
thị trường có sẵn, mà tiếp tục phát triển ra các thị trường mới nhằm tìm kiếm
được nhiều đối tác và khách hàng trung thành từ các thị trường này. Nhằm gia
tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, khi quyết định triển khai phát triển thị
trường mới công ty phải chú ý cân nhắc các điều kiện về cơ hội, đe doạ cũng như
điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, cân nhắc đến
yếu tố chi phí thu nhập và đánh giá các khả năng phát triển thị trường.Hiệu quả
trung bình của công tác triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty là
2.7/4, công tác triển khai chiến lược thâm nhập thị trường đạt 1.6/4
2.3. L i th và năng lực cạnh tranh
Công ty cổ phần Sơn Lucky House là công ty sơn nổi tiếng, được thành
lập từ lâu chuyên kinh doanh mặt hàng sơn nước các loại, bột bả…Nên công ty
cũng có những lợi thế cạnh tranh nhất định. Thời gian qua công ty luôn chú trong
xây dựng năng lực cạnh tranh thông qua giảm chi phí vận hành. Đội ngũ lao
động có nhiều kinh nghiệm, năng động, sáng tạo trong công việc và đặc biệt là hệ
thống các nhà quản trị đã có kinh nghiệm nhiều năm trong việc quản lý, xây
dựng được môi trường làm việc thoải mái trong công ty sẽ là lợi thế để công ty
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
3. Công tác quản trị của Công ty cổ phần Sản xuất Xuất - Nhập khẩu Dệt
May Vinateximex
Công tác đánh giá quản trị tác nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh doanh của công ty, nó góp phần vào hiệu quả của quá trình kinh
doanh.Theo đánh giá của nhân viên cùng với kết quả của bản điều tra thì tình
hình thực hiện các công tác quản trị tác nghiệp được thể hiện dưới bảng như sau:
16
Biểu đồ 2.3: Đánh giá tình hình công tác quản trị tác nghiệp(Nguồn:
Tổng h p t kết qu điều tra)
3.1. Công tác quản tr mua hàng
Đánh giá theo 4 mức độ đánh giá là rất tốt, tốt, trung bình và yếu cùng với
trọng số tương ứng là4, 3, 2 và 1, áp dụng phương pháp tính bình quân gia quyền
thì hoạt động mua hàng của công ty được đánh giá khá cao với 2.6/4. Điều này
cho thấy công ty chú trọng vào công tác mua hàng, để đảm bảo chất lượng tốt
nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó công ty cần phải căn cứ vào tình trạng thực tế
tiêu thụ để có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3.2. Công tác quản tr bán hàng
Theo bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị cho thấy: công tác quản trị
bán hàng được đánh giá là cao nhất với 2.8/4. Điều này cho thấy công ty luôn đạt
kế hoạch mục tiêu bán hàng đề ra, bên cạnh đó công ty luôn tổ chức các khóa đào
tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề kĩ năng cho nhân viên làm tăng hiệu quả công
tác bán hàng.
3.3. Công tác quản tr dự tr hàng hóa
Dự trữ các mặt hàng cho việc kinh doanh thường xuyên được công ty
tương đối chú trọng.Vì thế công tác dự trự hàng hóa được đánh giá là 2.4/4.Tuy
nhiên, công ty cũng lên kế hoạch đúng thời điểm cho việc dự trữ các mặt hàng
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Bán hàng
Mua hàng
Dự trữ
Cung ứng dịch vụ
kinh doanh để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
3.4. Công tác cung ứng hàng hóa d ch vụ
Công tác cung ứng hàng hóa dịch vụ được đánh giá là thấp trong đánh giá
hiệu quả công tác quản trị với 2.1/4. Theo khảo sát từ nhân viên trong công ty thì
dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty chưa tốt, không có nhiều ưu đãi,
17
chương trình khuyến mại dành cho khách hàng.Đôi khi còn gặp sự cố l i sản
phẩm không đúng như cam kết.
4. Công tác quản trị nh n l c của công ty.
Theo phương pháp tính bình quân gia quyền với trọng số: 4- Rất tốt; 3Tốt; 2- Trung bình; 1- Yếu, thì mức độ đạt hiệu quả trung bình của bốn chức
năng và hoạt động quản trị của Công ty là2.45/4
3.5
3
2.5
2
1.5
Trọng số
1
0.5
0
Công tác phân
tich công việc, bố
trí và sử dụng
nhân lực
Công tác tuyển Công tác đào tạo Công tác đánh giá
dụng nhân lực và phát triển nhân và đãi ngộ nhân
lực
lực
Biểu đồ 2.4: Đánh giá công tác quản trị nh n l c của công ty
( Nguồn: tổng h p t kết qu điều tra)
4.1. Công tác ph n tích công việc bố trí và sử dụng nh n lực
Trong những năm gần đây, công ty mở rộng quy mô sản xuất, tuy nhiên
nguồn lao đông của công ty có sự thay đổi không nhiều. Hệ thống nhân lực của
công ty khá đa dạng ở nhiều trình độ khác nhau. Công tác bố trí và sử dụng nhân
lực đạt hiệu quả tương đối tốt, giúp cho nhân viên phát huy hết năng lực sở
trường của mình góp phần vào hoạt động kinh doanh của công ty. Việc bố trí
nhân lực của công ty luôn đảm bảo đúng người đúng việc. Công tác này đạt
2.5/4.
4.2. Công tác tuyển dụng nh n lực
Công ty cổ phần Sản xuât Xuất - Nhập khẩu Dệt May Vinateximex đăng
thông tin tuyển dụng trên các trang Web tìm việc như: timviecnhanh.com,
vietnamwork.com… Những căn cứ để tuyển dụng như lý lịch rõ ràng, các giấy tờ
bằng cấp và chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người xin việc phải được
công chứng, phù hợp với công việc cần tuyển. Và hoạt động tuyển dụng đã đảm
18
bảo cung cấp nhân lực cho hoạt động của công ty trong thời gian qua. Công tác
duyển dụng nhân lực đạt 2.8/4
4.3. Công tác đào tạo và phát triển nh n lực
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực được đánh giá ở mức hiệu quả
cao. Công ty có những chương trình, khóa học đào tạo giúp nhân viên nâng cao
kĩ năng tay nghế, cung cấp các kiến thức, đồng thời rèn luyện phẩm chất cho
nhân viên góp phần vào quá trinh hoạt động hiệu quả của công ty. Công tác này
đạt 2.9/4
4.4. Công tác đánh giá và đ i ngộ nh n lực
Theo như đánh giá của nhân viên làm việc tại Công ty thì công tác đãi ngộ
nhân lực chưa được tốt. Chế độ lương thưởng còn chưa phù hợp với công việc và
năng lực của từng nhân viên, sẽ làm hạn chế khả năng sáng tạo cũng như khả
năng làm việc hiêu quả của nhân viên. Công ty nên có những chính sách đãi ngộ
tài chính và phí tài chính hợp lí để kích thích nhân viên làm việc với hiệu quả cao
nhất thông qua tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp…Đồng thời tổ chức các
buổi đi chơi, tham quan, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái, khích lệ tinh
thần làm việc của nhân viên. Công tác này đạt 1.6/4
5.Công tác quản trị d án quản trị rủi ro của công ty.
5.1. uản tr dự án
Phòng kinh doanh tìm và tiếp nhận các dự án từ khách hàng mang lại. Đề
xuất thực hiện lên cấp trên. Lưu trữ thông tin về các dự án và thông tin về khách
hàng để tiện cho việc chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. Toàn công ty liên
kết phối hợp để triển khai dự án thực hiện tới khách hàng.
5.2. uản tr rủi ro
Công ty khá chú trọng việc đối phó với nhiều loại rủi ro trong công tác lập
kế hoạch, dự tính chi phí, dự đoán sự thay dổi công nghệ, sự thay đổi cơ cấu tổ
chức ... Tuy nhiên còn chưa chú trọng đến công tác quản lý rủi ro, xây dựng các
kế hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi ro. Quỹ
phòng chống rủi ro không được lập thường xuyên. Trong khi hầu hết các dự án
trên đều đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động lớn để thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định.
19
III. ĐỀ XUẤT H ỚNG ĐỀ T I KH A LUẬN
Trên cơ sở thực tiễn của của công ty, cùng những vấn đề còn tồn tại với
công ty, em xin đề xuất một số hướng đề tài khóa luận như sau:
Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường tại trên cơ sở thực
tiễn của của Công ty, cùng những vấn đề còn tồn tại với Công ty, em xin đề xuất
một số hướng đề tài khóa luận như sau:
1. Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường tại Công ty cổ
phần Sản xuất Xuất – Nhập khẩu Dệt May Vinateximex
2. Hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính tại Công ty cổ phần Sản xuất
Xuất – Nhập khẩu Dệt May Vinateximex.
3. Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty cổ phần Sản xuất Xuất –
Nhập khẩu Dệt May Vinateximex
20
- Xem thêm -