ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH – ĐT VÀ DỊCHVỤ FISC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT
và Dịch Vụ FISC
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC
- Tên công ty : Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: FISC FINANCE – INVESTMENT AND
SERVICES JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ: số 140 Ngõ 192 Lê Trọng Tấn - Định Công – Hoàn Mai – Hà Nội
- Mã số thuế: 0102612530
- Giấy phép kinh doanh số: 0102612530
- Số điện thoại: 043.565.2089
- Qúa trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tài chính – ĐT và dịch vụ
FISC
* Tháng 03/2008 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với tổng số nhân viên là 25
người cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
* Từ năm 2008 – 2010, công ty đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
khá đa dạng và đạt được những kết quả rất tích cực, đưa công ty trở thành một DN có
uy tín trong lĩnh vực tư vấn, giám sát, thiết kế, xây lắp các công trình thuỷ lợi, dân
dung... Đến nay, công ty đã có 41 nhân viên có chuyên môn trình độ cao chủ yếu là
các kỹ sư tốt nghiệp Đại học giao thông, thuỷ lợi....hoàn thiện nhà xưởng, đào tạo cán
bộ nhân viên , ngày một nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng chỗ đứng
vững chắc trên thị trường .
- Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; công trình giao thông; công trình
thủy lợi, cấp thoát nước; công trình văn hóa.
- Khảo sát :
+ Khảo sát trắc địa công trình.
+ Khảo sát địa chất thủy văn.
- Thiết kế:
+ Thiết kế các công trình giao thông.
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
1
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
+ Thiết kế kiến trúc các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
+ Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng.
+ Thiết kế công trình thủy lợi, cấp thoát nước.
- Tư vấn và giám sát:
+ Tư vấn và giám sát các công trình giao thông.
+ Tư vấn và giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
+ Tư vấn và giám sát các công trình thủy lợi, cấp thoát nước và các công trình hạ
tầng kỹ thuật.
- Tư vấn, thẩm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình: Hạ tầng kỹ thuật; giao
thông; thủy lợi, cấp thoát nước.v.v...
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ
FISC
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
1.3.1 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Tài
Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC.
Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC là đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
ngân hang
Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC được tổ chức và hoạt động
theo luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan được đại hội đồng cổ đông nhất trí
thông qua
1.3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ
FISC ( Theo danh mục sơ đồ 01)
Nhiệm vụ chính của các phòng ban trong công ty:
* Giám đốc:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành công việc sản xuất kinh doanh của công
ty hằng ngày.Giúp điều hành công ty dưới quyền của giám đốc là giám đốc nhà máy
sản xuất và giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu.Các giám đốc này thực hiện công
việc dưới sự giám sát của tổng giám đốc,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
* Phòng tư vấn giám sát:
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
2
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Thực hiện công tác tư vấn, giám sát chất lượng xây dựng, tuân thủ các quy định
của Nhà nước về quản lý chất lượng xây dựng. Bảo đảm tính trung thực khách quan,
không vụ lợi.
* Phòng khảo sát thiết kế:
Tổ chức thực hiện công tác khảo sát thiết kế theo nhiệm vụ, phương án khảo sát
thiết kế được duyệt, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo việc tuân thủ quy trình khảo sát
thiết kế, đúng tiến độ và chất lượng đã ký kết với chủ đầu tư.
. ٭Phòng tài chính – kế toán:
- Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán theo đúng các quy định của công
ty và chế độ kế toán mà Bộ tài chính ban hành.
-Tổ chức theo dõi,quản lý vốn và tài sản theo quy định hiện hành của công ty
- Lập các báo cáo kế toán,báo cáo quản trị định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của tổng giám đốc và Nhà nước.
- Xây dựng nhu cầu và kế hoạch về vốn cho hoạt động SXKD của công ty
- Quản lý việc chi tiêu và thanh quyết toán các nội dung chi tiêu theo quy định
hiện hành của công ty.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc công ty
* Phòng kế hoach:
Trực tiếp xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm. Soạn thảo hợp đồng, làm thủ
tục thanh lý hợp đồng, nghiệm thu quyết toán công trình với Chủ đầu tư và nội bộ
công ty.
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động của Công ty trong 2 năm 2010 -2011
Qua số liệu tính toán ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm
2010 và 2011 ta thấy tình hình kinh doanh có chiều hướng tăng lên thể hiện qua kết
quả doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ cụ thể như sau:( Theo danh mục bảng
biểu 1.1)
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
3
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Nhận xét:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 đạt 333.343.430 đồng tăng
288.546.467đồng so với năm 2010. Năm 2010 công ty làm ăn chưa hiệu quả song tới
năm 2011, công ty có những biện pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh làm
cho lợi nhuận của công ty tăng. Lợi nhuận trước thuế tăng 207.753.456 đồng tương
ứng 34.4%.
Tổng doanh thu công ty 2011 tăng 6.530.381.553 đồng tương ứng tăng 62.1% so
với năm 2010
Doanh thu thuần từ bang hang và cung cấp dịch vụ tăng 6.520.160.775 đồng
tương ứng tăng 62.2% so với năm 2010.
Chi phí tăng 2.356.958.284 đồng tương ứng 41.46% tốc đọ tăng của chi phí nhỏ
hơn tốc độ tăng của doanh thu đây là điều khả quan trong công ty, điều đó được chứng
minh bằng lợi nhuận của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010.
Tuy công ty dã có lợi nhuận so với năm 2010 nhưng công ty cần có những biện
pháp cụ thể để tăng doanh thu, giảm chi phí đặc biệt là cho chi phí quản lý doanh
nghiệp
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
4
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH – ĐT VÀ DỊCH VỤ FISC.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt
động của DN. Do đó việc tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học hợp lý
có vai trò vô cùng quan trọng. Xuất phát từ đặc điểm SXKD, quản lý, trình độ của cán
bộ nhân viên kế toán, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, chức năng và nhiệm
vụ được giao công ty tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Hầu
hết các công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán, việc ghi chép ban đầu do
các nhân viên kế toán thực hiện.
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên được bố trí công việc căn cứ vào khối
lượng mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế tài chính, căn cứ vào khả năng trình độ
của cán bộ kế toán cũng như đặc điểm SXKD, tính chất quản lý, yêu cầu và trình độ
quản lý. Điều này đảm bảo cho cán bộ kế toán thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đúng
chuyên môn lao động. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( Theo danh mục sơ đồ 2.1)
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch vụ FISC được tổ
chức theo bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc liên quan đến kế toán được
tập chung tại phòng kế toán.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị vốn
sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế
toán thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực hiện chế
độ tài chính kế toán của nhà nước
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,
tại công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất tại trụ sở để thực hiện toàn bộ công việc
tài chính kế toán thống kê. Phòng tài chính kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng và chịu trách nhiệm trước ban lãnh
đạo công ty về việc tổ chức công tác kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán hiện
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
5
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
hành, tư vấn tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Kế toán tổng hợp : Có chức năng tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp trên máy vi
tính, lập các sổ sách, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định, xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Kế toán thanh toán:: Quản lí vốn các công trình của công ty, lập hồ sơ thanh
toán, rút vốn với chủ đầu tư, kho bạc nhà nước.... Theo dõi tình hình công nợ của từng
công trình, từng khách hàng.....
Kế toán vốn bằng tiền: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Kiểm tra đối chiếu chặt chẽ tình hình thu chi từ tài khoản tiền gửi của các ngân hàng,
thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách kế toán của công ty với sổ phụ ngân hàng. Theo
dõi, hạch toán chi tiết số tiền mặt và tình hình thu chi.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao, phân bổ khấu hao cho các
TSCĐ hữu hình và vô hình của công ty. Giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo
quản TSCĐ, tham gia kế hoạch sửa chữa TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ...
Thủ kho, thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu, chi tiền mặt
vào sổ quỹ tiền mặt. Thủ kho có trách nhiệm quản lý tình hình nhập kho, xuất kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...
2.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu:
Tổ chức hạch toán ban đầu theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Công ty sử
dụng chứng từ và các loại hoá đơn thực hiện theo đúng nội dung phương pháp lập, ký
chứng từ theo quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của CP, các văn bản khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy
định trong chế độ này.
Việc bảo quản và lưu giữ chứng từ kế toán theo chế độ 15/2006/QĐ-BTC như sau:
Kiểm tra, luân chuyển và lưu giữ chứng từ kế toán. Tất cả các chứng từ kế toán
do doanh nghiệp hoặc từ bên ngoài chuyển đến thì đều phải tập trung vào bộ phận
kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ khi mới dùng chứng từ đó ghi sổ kế
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
6
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
toán, sau đó được đem đi lưu giữ và bảo quản sau khi hết thời hạn lưu giữ đối với từng
loại theo quy định, nó sẽ được huỷ.
Chứng từ kế toán được bảo đảm đầy đủ, an toàn trong chế độ lưu trưc và lưu
giữ chứng từ gốc, chứng từ kế toán đưa vào phải được lưu giữ trong thời gian 12
tháng.
Người đại diện của pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo
quản
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống thông tin kế toán theo đúng quy định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.
Để phù hợp với hoạt động với hột động kinh doanh của mình, hệ thống tài
khoản của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC còn được chi tiết hoá
tạo điều kiện cho việc lập báo cáo tài chính
2.1.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ
kế toán năm. Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Đối với Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC sử dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: ( Theo danh mục sơ đồ 2.2)
Các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được lập bao gồm những sổ sau
đây:
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm có sổ cái và sổ nhật ký
+ Sổ kế toán chi tiết bao gồm: sổ và thẻ kế toán chi tiết
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sau:
-
Chứng từ ghi sổ
-
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-
Sổ Cái
-
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
7
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh ra tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản
trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng
số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì được dùng lập báo cáo tài chính
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT
và Dịch Vụ FISC bao gồm:
Báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Bao gồm 4 loại báo cáo:
1.
Bảng cân đối kế toán
2.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán được lập phù hợp với chế độ do Bộ tài chính ban
hành. Đặc trưng của hình thức này là căn cứ để ghi sổ tổng hợp là chứng từ gốc
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành
Phân tích kinh tế là một quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ diễn biến và
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân tố ảnh hưởng và các nguồn
tiềm năng có thể khai thác để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có
thể khai thác để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty
Đối với công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC luôn đề cao khâu
phân tích kinh tế để từ đó tìm ra phương hướng và kế hoạch kinh doanh cho tương
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
8
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
lai.Bộ phận phòng kế toán là người trực tiếp nắm bắt tình hình diễn biến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp từ những số liệu thống kê ghi chép hàng ngày từ đó
thống kê phân tích tình hình kinh tế doanh nghiệp đã đạt được trong kỳ kế toán. Việc
thu chi, xuất, tồn của công ty có phù hợp không? Và kết quả kinh doanh hàng tháng
của công ty mình có đạt được như kế hoạch đã đề ra từ đó mổ xẻ, bóc tách ra những
nguyên nhân và tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất cuối cùng là đưa ra phưong hướng giải
quyết và đề ra những mục tiêu tiêp theo cho kỳ tới mang lợi nhuận cao nhất cho công ty
Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế thường là vào cuối mỗi tháng, quý, năm
của chu kỳ kinh doanh
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế
Trong quá trình phân tích kinh tế công ty thực hiện phân tích một số chỉ tiêu sau:
* Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết công ty có khả năng thanh toán nợ không. Nếu chỉ tiêu
này >= 1 thì công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ, < 1 thì khả năng thanh toán
nợ của công ty kém, có thể trong tình trạng không có khả nợ, vỡ nợ.
* Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng là đi vay, hệ số
nợ càng thấp, công ty càng có khả năng trả nợ.
- Cơ cấu tài sản = TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn / TSCĐ + Đầu tư dài hạn
* Các chỉ tiêu về hoạt động
- Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán / HTK bình quân trong kỳ
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm
- Vòng quay của khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân khoản phải
thu
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
9
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh
nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh.
* Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ số này càng cao cho thấy tỷ lệ lãi của doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế / Vốn kinh doanh
bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chỉ số này càng cao
thì công ty sử dụng vốn càng hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản bình
quân
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến
cầu trúc tài chính.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hv = Kết quả thu được do sử dụng vốn / Số vốn kinh doanh bình quân
( Hv : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh).
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn bao gồm:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân = Doanh thu / Vốn kinh doanh
bình quân
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh
bình quân
Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần Tài Chính
– ĐT và Dịch Vụ FISC ta phân tích bảng dưới đây:
Bảng được thể hiện ( theo danh mục bảng biểu 2.1)
Từ bảng trên ta thấy rằng các con số tính được năm 2011 so với năm 2010 biểu
hiện như sau:
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
10
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Số vốn kinh doanh bình quân của công ty tăng 12.812.419.522 đồng tương ứng
tăng 28.11%
Tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng 6.530.381.553 đồng tăng tương ứng
6.22%.
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh của công ty giảm 0.21 lần nhưng hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh tăng 0.030 lần.
Từ trên cho thấy rằng năm 2011 có doanh thu tăng lên so với năm 2010 với tỷ lệ
tăng cao, bên cạnh đó, lợi nhuận của công ty tăng.Tuy nhiên, công ty cần có những
biện pháp tích cực hơn nữa để tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho công
ty. Giúp việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn nữa.
2.3. Tổ chức công tác tài chính
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính bao gồm: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và
quản lý tài chính toàn công ty. Cuối mỗi năm tài chính, bộ phận kế toán tài chính dựa
trên tình hình hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận và tình hình kinh tế hiện tại để đề ra
kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo. Công ty thường đưa ra kế hoạch tài chính ngắn
hạn 6 tháng hoặc 1 năm, trong quá trình thực hiện kế hoạch có thể được điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế.
2.3.2. Công tác huy động vốn:
Đối với Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC thì khâu huy động
vốn ban đầu bằng hình thức góp cổ phần của các thành viên, sau này công tác huy
động vốn của công ty thường là đi vay các ngân hàng hoặc vay từ các tổ chức kinh tế
bên ngoài doanh nghiệp
2.3.3. Công tác quản lý sử dụng vốn và tài sản:
Tình hình quản lý sử dụng vốn và tài sản của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và
Dịch Vụ FISC luôn được thực hiện chặt chẽ và hợp lý. Nhiệm vụ quản lý sử dụng vốn
và tài sản thuộc về các cấp quản lý, ban lãnh đạo công ty và tất cả các thành viên trong
công ty. Tất cả những nguồn vốn đem đầu tư, chi phí đều được kiểm soát và tính toán
một cách cẩn thận của ban quản lý công ty. Mục tiệu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng
đầu và nhiệm vụ chống lãng phi, thất thoát nguồn vốn và tài sản trong doanh nghiệp là
vấn đề trọng tâm được đề cập đến trong công tác quản lý sử dụng vốn và tài sản .
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
11
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Vậy các khoản thu, chi
hàng ngày luôn được kế toán tiền mặt cập nhật ghi chép sổ sách rõ ràng và được kiểm
soát chặt chẽ của hệ thống tổ chức kế toán công ty. Đối với quản lý và sử dụng tài sản
của công ty được giao trách nhiệm cụ thể cho từng phần hành trong công ty. Việc mua
sắm, giữ gìn, bảo quản , khấu hao, sửa chữa, thanh lý tài sản luôn phải đảm bảo theo
một nguyên tắc chung của công ty.
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Đối với chi phí công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo
cáo nhân sự và tiền lương,... do các kế toán cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu
tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi
phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình
với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành.
Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những mặt
mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ.
Công ty thiết lập các chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một
cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty, vừa đảm bảo
được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi nhuận còn lại từ
sự phân phối này để đưa ra các quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những
lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền
vững. Trong quá trình hoạt động, công ty không tiến hành phân phối lợi nhuận, và
khoản lợi nhuận sau thuế thu được sẽ được phân chia cho các chủ sở hữu công ty khi
công ty kinh doanh có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật
Công ty quản lý doanh thu theo lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, công tác quản lý
và thực hiện doanh thu của công ty chưa thực sự hiệu quả.
2.3.5. Công tác xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ
Các chỉ tiêu nộp ngân sách được thể hiện (theo danh mục bảng biểu 2.2)
*Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước hàng năm bao gồm:
-
Thuế giá trị gia tăng nội bộ = 10% doanh thu đầu ra
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào được khấu trừ
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
12
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Nếu (+) thì doanh nghiệp phải nộp thuế còn nếu (-) thì doanh nghiệp được
hoàn thuế vào kỳ sau
Hàng tháng kế toán phải kê khai thuế GTGT theo mẫu 07A/GTGT và nộp tờ
khai cho chi cục thuế chậm nhất là 20 của tháng sau và nộp thuế vào ngày cuối cùng
của tháng
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp = 28% lợi nhuận trước thuế
Nếu doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ được miễn đóng, nếu lãi thì doanh nghiệp phải
nộp khoản thuế này cho chi cục thuế vào hàng năm.
-
Thuế thu nhập cá nhân:
Kế toán doanh nghiệp kê khai một số cán bộ có lương cao tù 4.000.000 trở lên
phải chịu thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp phải nộp thuế TNCN vào đầu năm
dương lịch.
-
Thuê môn bài = 1.5 triệu ( do công ty đăng ký kinh doanh vốn là 2 tỷ)
-
Các khoản phụ thu, phí,lệ phí và các khoản khác.
-
Doanh nghiệp nộp thuế môn bài vào thời điểm đầu năm dương lịch.
* Quản lý công nợ
Việc quản lý công nợ của công ty do kế toán thanh toán thực hiện. Kế toán thanh
toán có trách nhiệm theo dõi những khoản công nợ trong công ty. Những khoản vay
đến hạn phải trả bằng tiền mặt hay qua ngân hàng cho các đối tác hay ngân hàng. Từ
đó, đưa ra kế hoạch thanh toán cho các đối tác hay tránh hiện tượng lạm dụng vốn của
các đối tác đối với vốn kinh doanh của mình. Căn cứ vào từng hóa đơn, kế toán ghi
vào sổ chi tiết theo dõi công nợ của từng khách hàng, liệt kê thời hạn thanh toán, phân
loại các khoản nợ theo từng tuổi thọ nợ để lập chương trình thu nợ cho từng khoản nợ,
rồi thông báo cho khách hàng. Đối với những khoản nợ chưa thu hồi được, kế toán
thanh toán sẽ lập báo cáo trình lên giám đốc để có những biện pháp thu hồi nợ kịp thời
tránh nợ tồn đọng lớn và quá lâu ngày.
2.4. Đánh giá Chung về tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh
tế của công ty Cổ Phần Tài Chính –ĐT và Dịch Vụ FISC.
2.4.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán của công ty CP Tài Chính
– ĐT và Dịch Vụ FISC.
2.4.1.1 Ưu điểm.
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
13
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay, công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ
FISC cũng như các doanh nghiệp khác gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên ta có thể
thấy rằng hiệu quả kinh doanh trong năm 2011 của Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT
và Dịch Vụ FISC là khá tốt, để có kết quả đó là nhờ sự cố gắng trong công việc, sự
đoàn kết giữa các thành viên trong công ty.
Bộ phận kế toán của công ty làm việc khá hiệu quả. Hệ thống chứng từ do phòng
kế toán thu thập, xây dựng đã đảm bảo phục vụ cho công tác ghi chép, theo dõi kế
toán, đảm bảo các yêu cầu của nhà nước và đảm bảo được ghi chép cẩn thận, tránh sai
sót về sau. Việc lưu trữ hồ sơ, giấy tờ đảm bảo theo yêu cầu của nhà nước và có thể dễ
dàng tìm thấy khi cần.
Phương pháp hạch toán kế toán của công ty là phương pháp kê khai thường
xuyên, đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty điều này
thuận lợi cho công tác theo dõi, ghi chép các tài khoản kế toán.
Việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15 của Chính Phủ
(QĐ 15/2006/QĐ-BTC), các tài khoản được chi tiết hóa làm cho việc ghi chép, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách dễ dàng, minh bạch. Việc chi tiết các tài
khoản kế toán cũng làm cho các nhà quản lý, lãnh đạo và các nhân viên các bộ phận
khác cũng có thế theo dõi việc hạch toán một cách dễ dàng để qua đó thấy được tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào và có các biện pháp xử lý những
vấn đề còn tồn tại một cách thích hợp, hiệu quả.
2.4.1.2. Hạn chế
Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết định 15 của chính phủ ( QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh xây dựng các công
trình nên công tác vận chuyển chứng từ của công ty với khách hàng còn chậm ảnh
hưởng đến việc ghi chép đặc biệt là sau mỗi kỳ kế toán.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty còn có
nhiều tồn tại do các nhân tố chư quan như: trình độ nhân viên kế toán còn hạn chế, các
chính sách đối với nhân viên chưa đồng bộ, rõ ràng,…
Công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ công chứ chưa có phần mềm kế toán
điều này giúp cho người làm kế toán xác định số liệu một cách trực quan hơn, làm cho
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
14
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
người khác có thể xem được hệ thống sổ sách một cách dễ dàng, khả năng mất số liệu,
sổ sách khó xảy ra. Tuy nhiên ghi chép thủ công làm cho kế toán phải ghi chép một
nghiệp vụ nhiều lần vào nhiều sổ sách có liên quan, nếu có xảy ra sai sót, mất số liệu
thì việc tìm kiếm mất khá nhiều thời gian.
2.4.2. Đánh giá chung về công tác phân tích kinh tế của công ty CP Tài
Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC.
2.4.2.1. Ưu điểm
Công ty thực hiện phân tích kinh tế khá nhiều chỉ tiêu điều này cho thấy công ty
rất quan tâm đến công tác phân tích kinh tế. Kết quả sau khi phân tích được so sánh
với năm liền kề và đưa ra giải pháp điều chỉnh kịp thời.
2.4.2.2. Nhược điểm
Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC chưa có bộ phận phân tích
kinh tế riêng, mọi công việc phân tích đều do bộ phận kế toán thực hiện nên nhiều khi
phòng kế toán quá tải làm cho hiệu quả công việc chưa cao.
Mặc dù công ty phân tích nhiều chỉ tiêu nhưng phương pháp phân tích là phương
pháp so sánh giữa 2 năm liền kề nên chỉ có thể so sánh số liệu, tình hình kinh doanh
giữa 2 năm chứ chưa thể hiện rõ nhất tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Kết
quả phân tích các chỉ tiêu cũng chưa được công ty sử dụng hiệu quả, đôi khi số liệu
phân tích xong nhưng không được sử dụng trong việc đưa ra kế hoạch cho năm tiếp
theo.
2.4.3. Đánh giá chung về công tác tài chính của công ty Cổ Phần Tài Chính –
ĐT và Dịch Vụ FISC
2.4.3.1. Ưu điểm
Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC thực hiện lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn cho từng năm tài chính, tạo thuận lợi cho việc theo dõi hiệu quả thực
hiện kế hoạch tài chính, có thể điều chỉn kế hoạch tài chính dễ dàng để có hiệu quả cao
hơn.
Vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ lợi nhuận năm trước để lại và
vốn đi vay từ bên ngoài cho thấy công ty có sự chủ động trong về nguồn vốn. Công tác
quản lý, sử dụng vốn – tài sản và công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận tốt,
hoạt động kinh doanh hiệu quả. Công ty thực hiện tốt công tác nộp các chỉ tiêu nộp
ngân sách nhà nước.
2.4.3.2 Nhược điểm
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
15
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC khá thành công trong việc
đưa ra kế hoạch tài chính ngắn hạn nhưng công ty lại chưa đưa ra được kế hoạch tài
chính dài hạn điều này cho thấy công tác kế hoạch hóa tài chính và khả năng tài chính
của công ty còn hạn chế.
Công ty kinh doanh đã có lợi nhuận nhưng lợi nhuận chưa cao do đó vốn tự có
còn hạn chế, vốn chủ yếu là vốn đi vay ngân hàng. Vốn vay ngân hàng có thể giải
quyết nhu cầu vốn tức thời nhưng nó cũng đem lại những rủi ro nhất định như phải
cầm cố, thế chấp tài sản, vỡ nợ ngân hàng khi kinh doanh không hiệu quả. Hơn thế
nữa, khi khoản vay đáo hạn mà công ty không có khả năng trả nợ thì sẽ ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của công ty và ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
16
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
Kết Luận
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC,
bản thân em đã nỗ lực tìm hiểu được tình hình thực tế về các đặc điểm hoạt động và
các khâu tổ chức công tác tại đơn vị. Qua đó đã giúp em trang bị cho mình các kiến
thức bổ ích cho chuyên ngành mà em được học và các kinh nghiệm làm việc thực tế để
em có thể hoàn thiện mình hơn để có thể phục vụ cho mình sau khi ra trường. Em cũng
nhận thức được rằng việc thực hiện các khâu công tác tổ chức tại đơn vị là mấu chốt
để giúp các nhà lãnh đạo điều hành kinh doanh tại doanh nghiệp để có thể đạt hiêu quả
hơn.
Sau khi trình bày tổng quan về tình hình tại đơn vị và tổ chức công tác các khâu
kế toán, tài chính và phân tích kinh tế tại đơn vị, em cũng đã nêu ra các ưu điểm và
hạn chế còn tồn tại tại đơn vị. Tuy nhiện, do thời gian và mức độ nghiên cứu còn hạn
chế, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song bài báo cáo vẫn không tránh khỏi những sai
sót .Do đó em hy vọng rằng bài Báo Cáo Thực Tập tổng hợp này, em se giới thiệu
được một cách chung và tổng quát nhất về đơn vị và các khâu tổ chức tại đơn vị tới
Thấy (Cô). Rất mong các thầy cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ em
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
17
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH – ĐT VÀ DỊCHVỤ FISC. .1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và
Dịch Vụ FISC................................................................................................................1
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC............1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC
....................................................................................................................................... 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.....................................................................2
1.3.1 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Tài
Chính – ĐT và Dịch Vụ FISC........................................................................................2
1.3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch Vụ
FISC............................................................................................................................... 2
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH – ĐT VÀ DỊCH VỤ FISC.......................7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty....................................................................7
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty...............7
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán........................................................................................7
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và Dịch vụ FISC được tổ chức
theo bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc liên quan đến kế toán được tập
chung tại phòng kế toán.................................................................................................7
2.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.......................................................................9
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu:...............................................................................9
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán....................................................9
2.1.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán:.............................................................................9
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT và
Dịch Vụ FISC bao gồm:..............................................................................................12
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế....................................................................12
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành.......................................................12
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế.......................................................13
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
18
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh........................................................................................................................... 14
2.3. Tổ chức công tác tài chính..................................................................................15
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính......................................................................15
2.3.3. Công tác quản lý sử dụng vốn và tài sản:.......................................................16
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.......16
2.3.5. Công tác xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ.................17
2.4. Đánh giá Chung về tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế của
công ty Cổ Phần Tài Chính –ĐT và Dịch Vụ FISC.................................................18
2.4.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán của công ty CP Tài Chính – ĐT
và Dịch Vụ FISC........................................................................................................18
2.4.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................18
2.4.1.2. Hạn chế..........................................................................................................19
2.4.2. Đánh giá chung về công tác phân tích kinh tế của công ty CP Tài Chính –
ĐT và Dịch Vụ FISC..................................................................................................19
2.4.2.1. Ưu điểm.........................................................................................................19
2.4.2.2. Nhược điểm...................................................................................................20
2.4.3. Đánh giá chung về công tác tài chính của công ty Cổ Phần Tài Chính – ĐT
và Dịch Vụ FISC........................................................................................................20
2.4.3.1. Ưu điểm.........................................................................................................20
2.4.3.2 Nhược điểm....................................................................................................20
Kết Luận..................................................................................................................... 21
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
19
Lớp K38DK6A
ường ĐH Thương Mại
Khoa kế toán, kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Tài Chính- ĐT và Dịch Vụ
FISC
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tư vấn
giám sát
Đội thi
công xử lý
nền
Phòng khảo
sát thiết kế
Đội thi công
xây dựng
SVTH: Nguyễn Thúy Hoa
Phòng tài
chính kế toán
Đội khảo sát
địa hình
20
Đội khảo sát
địa chất
công trình
Phòng kế
hoạch
Phòng thí
nghiệm vật
liệu và ĐKT
Lớp K38DK6A
- Xem thêm -