Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại tại công ty cổ phần điện má...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại tại công ty cổ phần điện máy hà nội

.DOC
28
190
55

Mô tả:

Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................. i LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI.....................1 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội ………................................................................................................................ .1 1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội.2 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty cổ phần điện máy Hà Nội....2 1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 và năm 2011....................................................................................................................4 II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI....................................................5 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty...................................................................5 2.1.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..............................................................7 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội..........13 2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty………........................................................................................................13 2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty................................13 2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.........14 2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội..................14 2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính.....................................................................14 2.3.2. Công tác huy động vốn.................................................................................15 2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản...................................................15 2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận………..........................................................................................................17 2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ..............................18 i Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI..........20 3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty Cổ Phần điện máy Hà Nội......20 3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................20 3.1.2. Hạn chế:........................................................................................................20 3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại Công Ty CP ĐM HN..........21 3.2.1. Ưu điểm.........................................................................................................21 3.2.2. Hạn chế.........................................................................................................21 3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công Ty Cổ Phần ĐM HN............21 3.3.1. Ưu điểm.........................................................................................................21 3.3.2. Hạn chế.........................................................................................................21 IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...............................22 ii Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp iii Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, và xu hướng toàn cầu hóa đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài nước phát huy mọi nguồn lực, mọi tiềm năng, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển vượt bậc, muốn làm được điều đó thì các doanh nghiệp, các công ty…ở Việt Nam phải phát triển hùng mạnh. Vì thế mỗi doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới thông tin kế toán. Một thông tin có vai trò hết sức quan trọng quyết định thành bại của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội, em nhận thấy Công Ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội là một trong những công ty làm ăn có hiệu quả tại Hà Nội. Các sản phẩm của Công Ty ngày càng đa dạng, phong phú và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại tại trường Đại Học Thương Mại, bản thân em đã tiếp thu và được trang bị vốn kiến thức về nghiệp vụ kế toán và muốn hiểu sâu công tác tổ chức kế toán và công tác tài chính của doanh nghiệp nhằm củng cố nâng cao kiến thức đã học ở trường, nên em đã xin thực tập tại Công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội để học hỏi thêm những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý thuyết tài chính kế toán ở trường. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty được sự giúp đỡ tận tình của phòng tài chính- kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Trần Thị Hồng Mai, em đã hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên do lần đầu tiếp xúc với việc tìm hiểu, công việc thực tế, thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! iv Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp BCTC CP ĐM HN DN DT KHTSCĐ KHTX LN NSNN TK TSCĐ TSDH TSNH VKD : : : : : : : : : : : : : Báo Cáo Tài Chính Cổ Phần Điện Máy Hà Nội Doanh Nghiệp Doanh Thu Khấu hao tài sản cố định Kê khai thường xuyên Lợi nhuận Ngân sách Nhà Nước Tài khoản Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Vốn kinh doanh DANH MỤC BẢNG BIỂU v Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp STT Số hiệu 1 2 bảng Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 2.1 3 Biểu 1.1. 4 Biểu 2.1 5 Biểu 2.2 6 7 8 Biểu 2.3.3a Biểu 2.3.3b Biểu 2.3.4 9 Biểu 2.3.5a 10 Biểu 2.3.5b Tên bảng Sơ đồ tổ chức công ty CP ĐM HN Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2010 và năm 2011 Các tài khoản chi tiết tài khoản Tiền gửi ngân hàng 112 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010, 2011 Công tác quản lý và sử dụng vốn Tình hình Tài sản Phân phối lợi nhuận của Công ty CP ĐM HN Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước Phân tích tình hình quản lý công nợ của Công ty CPĐMHN vi Trang 4 5 4 11 14 16 17 18 18 19 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội - Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội - Tên tiếng anh: HANOI ELECTRIC MACHINERY JOINT STOCK COMPANY - Tên công ty viết tắt: HANOEL JSC - Ngày thành lập: Năm 2005 - Vốn điều lệ:  20/01/2005: Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000 đồng. Số cổ phần: 10.000 cổ phần. Loại cổ phần: cổ phần phổ thông. Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng Việt Nam  3/5/2006: thay đổi vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng theo đăng ký kinh doanh lần đầu 28/01/2005.  20/03/2009: Thay đổi vốn điều lệ, Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng. Số cổ phần: 60.000 cổ phần. Loại cổ phần: cổ phần phổ thông. Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng Việt Nam. - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần - Giấy phép kinh doanh: Công Ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006639 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày lần 1 ngày 28/01/2005. - Địa chỉ của doanh nghiệp: trụ sở chính Số 364, Đường Lê Duẩn, Phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. - Điện thoại: 04.35724588 – 04.35724599 - Fax : 04.35724699 - Website: www.hanoel.com - Giám đốc: Phạm Viết Thưởng - Kế toán trưởng: Võ Thị Hồng Bích - Tổng số lao động: Hiện nay Công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội có số lao động là 70 nhân viên, trong đó trình độ trên đại học, đại học là 50 nhân viên, trình độ dưới đại học là 20 nhân viên. - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: Mua bán máy móc, thiết bị vật tư và phụ tùng thay thế cho ngành xây dựng, công nghiệp và dân dụng. Sản xuất, mua bán, lắp đặt, bảo trì hệ thống thang máy, thang cuốn, băng chuyền công nghiệp, thiết bị nâng, hệ thống điện lạnh, máy phát điện. Mua bán máy san ủi, trải nhựa, rải đường, máy trộn bê tông, máy kéo xích, máy đào đất, giàn giáo di động, 1 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp thiết bị đốn gỗ, cần cẩu trong xây dựng. Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Xuất nhập khẩu những mặt hàng mà công ty kinh doanh (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật). - Chức năng - nhiệm vụ của công ty: Công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động, sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của mình và được nhà nước bảo hộ. Công ty có chức năng nhiệm vụ sau: Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu hoạt động do nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đúng mục đích thành lập của công ty. Tuân thủ chính sách, chế độ kế toán, các chính sách pháp lý do nhà nước đề ra. Hoạt động hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng. 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội - Công Ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội là công ty hạch toán kinh tế độc lập. Công ty cung cấp các mặt hàng như: Thang máy tải khách, thang máy tải hàng, thang bệnh viện, thang nâng ô tô, hệ thống đỗ xe tự động, máy phát điện, thiết bị xếp kho, cửa tự động,… - Phân phối và lắp đặt, bảo hành thang máy chính hãng HYUNDAI - HÀN QUỐC. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các loại Thang máy VIETLIFT – các thiết bị chính nhập khẩu đồng bộ của hãng MITSUBISHI - Nhật Bản. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty cổ phần điện máy Hà Nội  Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: - Hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty - Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi hoạt đông của công ty. Ban kiểm soát chỉ chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về mọi mặt của mình. Do vậy những người trong ban kiểm soát làm việc rất có trách nhiệm và được tín nhiệm tuyệt đối của toàn bộ cổ đông trong công ty - Hội đồng quản trị: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước cổ đông về nội dung và nhiệm vụ hoạt động của công ty. - Giám đốc công ty cổ phần điện máy hà nội : Người trực tiếp điều hành và quản lý công việc của công ty, chịu toàn bộ trách nhiệm trước các thành viên trong công ty về nội dung là nhiệm vụ hoạt động của công ty. 2 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp - Đại diện lãnh đạo: là những người có năng lực và tâm huyết, tham gia điều hành công ty cùng giám đốc, tham mưu, cố vấn cho giám đốc, giúp công ty đạt được các mục đích cũng như tôn chỉ kinh doanh của mình. - Phó giám đốc: là những người trực tiếp điều hành một bộ phân cụ thể trong công ty. Là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được phân công hoặc uỷ quyền và báo cáo kết quả được giao  Dưới đó là các phòng ban, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể: - Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và hành chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong công ty để phù hợp với yêu cầu kinh doanh của công ty. - Phòng Tài chính kế toán: Phụ trách toàn bộ các vấn đề có liên quan đến công tác tài chính và kế toán của công ty. Giám sát tình hình tài chính, lập các báo cáo, kế hoạch về kế toán - tài chính của công ty. - Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lí chất lượng hàng hoá của công ty, thực hiện nhiệm vụ mua bán mà công ty giao cho bao gồm cả khai thác những nguồn hàng và tổ chức tiêu thụ. - Phòng bảo hành - kỹ thuật: Thực hiện chức năng giám sát chế độ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị khi có yêu cầu của khách hàng. - Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ kiểm tra nhập xuất hóa đơn mua hàng, bán hàng, báo cáo định kỳ công tác xuất nhập khẩu của công ty. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty nên công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình trực tuyến chức năng, là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới. Hội Đồng Cổ Đông Ban Kiểm Soát Hội Đồng Quản Trị Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty CPĐM HN Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Kinh Doanh Phòng Nhân Sự Phòng Kế 3 Tài Toán Chính Phòng Bảo Hành- Kỹ Thuật Phòng Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp 1.2. 1.3. 1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 và năm 2011 Biểu 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2010 và năm 2011 So sánh STT Chỉ tiêu 1 Tổng DT thuần B &CCDV 2 Giá vốn hàng bán 3 LN từ BH& CCDV 5 LN từ HĐKD 6 LN khác 7 LN trước thuế 8 Thuế và các khoản nộp NS 9 LN sau thuế TNDN Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ % 18.778.942.557 20.486.067.131 1.707.124.580 9,09 16.393.208.571 16.647.703.140 254.494.570 1,55 2.385.733.980 3.838.363.991 1.452.630.001 60,89 14.603.766 386.846.069 6.248,95 401.449.835 214.774.741 -140.887.095 -355.661.836 -165,6 229.378.507 260.562.740 31.184.233 13,6 57.344.627 7.796.058 13,6 65.140.685 172.033.880 195.422.055 23.388.175 13,6 Nhận xét: ( Số liệu trên lấy từ Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 2010, 2012) Qua số liệu trên bảng kết quả kinh doanh của công ty cho ta thấy công ty đang thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh. Tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ toàn công ty năm 2011 so năm 2010 tăng 1.707.124.580 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,09%, giá vốn hàng bán tăng 254.494.570 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,55%. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 31.184.233 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 13,6%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng còn chưa ổn định. Ở lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2011 so năm 2010 tăng 386.846.069 đồng, tương ứng tỷ lệ 6.248,9%, tăng vọt quá nhiều. Một phần do ảnh hưởng từ hoạt động tài chính, mặt khác công ty năm 2010 hoạt động chưa hiệu quả. 4 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định đã duy trì được bạn hàng qua các năm. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Qua đó cho thấy kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của Công ty là khá vững chắc và Công ty có đủ nguồn lực cần thiết để tiếp tục duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI 1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty  Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng  Kế toán thuế,  tiền  lương  thủ quỹ Kế toán kho, TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán với ngân hàng Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý, phòng kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. - Kế toán trưởng: Tổ chức quản lý, phân công công việc, giám sát thực hiện công việc kế toán, công việc của nhân viên kế toán, thủ quỹ. Đảm bảo và chịu trách nhiệm về tính trung thực kịp thời, chính xác số liệu trên báo cáo tài chính, trên sổ sách kế toán. Tuân thủ các quy định về luật thuế, luật kế toán. Tìm kiếm, dự trữ và cân đối, điều hòa nguồn vốn cho công ty. Tham mưu cho các lãnh đạo của mình trước khi ra quyết định hoặc ra quyết định về chi tiêu tài chính. Quản lý các hoạt động tài chính của công ty. - Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu của toàn công ty. - Kế toán vật tư, TSCĐ, chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm vật tư, tăng giảm tài sản cố định của công ty và tính khấu hao tài sản cố định hàng năm. 5 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp - Kế toán công nợ: Nhiệm toán, thanh toán với khách hàng, lập báo cáo thu chi, báo cáo định kỳ, theo dõi doanh thu, các khoản nợ ngân sách nhà nước, thanh toán tạm ứng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Kế toán thuế, tiền lương, thủ quỹ: Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng, thực hiện ghi sổ quỹ các khoản, ngoài ra phải cùng với kế toán thực hiện các nghiệp vụ tài chính tại ngân hàng. Đồng thời thực hiện kế toán tiền lương và BHXH. Tính lương và phụ cấp hàng tháng, các khoản khấu trừ cho cán bộ công nhân viên dựa vào bảng chấm công…và tính trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. - Kế toán với ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính ngân hàng.  Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: - Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung ( Phần mềm kế toán SimBa) (mục lục 1). - Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Ban hành Theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm (Theo năm dương lịch). - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính giá bình quân gia quyền từng mặt hàng. - Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng Theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính. - Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam: Theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng. Cụ thể là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng Đông Á, ngân hàng TMCP Quân Đội tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. 2.1.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 6 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp  Tổ chức hạch toán ban đầu  Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty Chứng từ ban đầu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Bảng thanh toán lương, tiền công. Bảng tính khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Các chứng từ thanh toán khác… Chứng từ ban đầu Kế toán bán hàng: Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn cước phí vận chuyển, hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng, bảng kê bán lẻ, phiếu thu, phiếu chi, … Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ… Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền .. Chứng từ Kế toán mua nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán tiền mua hàng : Hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, Phiếu chi, giấy báo ngân hàng, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan… Chứng từ Kế toán bằng tiền và các khoản phải thu: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản thu tiền, biên bản kiểm kê… Chứng từ ban đầu Kế toán kết quả tài chính - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận, Thông báo của cơ quan thuế…  Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty - Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến đơn vị, bộ phận nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc vào liệu cho máy tính theo trình tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua các sổ NH chung (nhật ký đặc biệt). Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng TK... - Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như 7 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp (lưu kho, đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ cụ thể...). Ta có Sơ đồ xử lý, luân chuyển chứng từ như sau: Lập Kiểm tra Hoàn Chuyển Bảo hoặc thu chứng từ chỉnh giao và quản và nhận chứng từ sử dụng lưu trữ chứng từ chứng Ví dụ về kế toán bán hàng của Công ty CP ĐM HN: từ Nghiệp vụ 1: Theo HĐ GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu EA/11P số seri: 0000301, ngày 10/11/2011. Người mua hàng là Nguyễn Thị Thanh Thương địa chỉ lô K3 và K18 khu TM Kim Thành, Tp Lào Cai. Số TK ngân hàng tại NH Đầu tư và phát triển Lào Cai : 3751.000.000.2549. Hình thức mua hàng TM/CK . MST: 53.00140310. Mua thang máy MITSUBISHI (chiếc) 01 chiếc : 348.000.000đ, VAT 10%: 34.800.000đ. Tổng tiền 382.800.000đ. Thặng số 20%. Quy trình xử lý chứng từ: - Kế toán: Nhận được đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh, tiến hàng lập phiếu xuất kho cho thang máy để xuất bán thang máy chuyển đến thủ kho và có chữ ký của kế toán lập phiếu xuất kho. - Thủ kho nhận phiếu xuất kho và xuất hàng chuyển tới nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng chuyển phiếu xuất kho cho kế toán trưởng, kế toán trưởng xác nhận và ký duyệt. - Nhân viên bán hàng sẽ lập HĐ bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng. Sau khi khách hàng nhận được hàng và HĐ bán hàng, sẽ tiến hành thanh toán. Khách hàng thanh toán ngay bằng chuyển khoản. Kế toán nhận được giấy Báo Có của Ngân hàng Đàu tư và phát triển Lào Cai tiến hành ghi sổ tiền gửi. Kế toán nhận hóa đơn bán hàng từ nhân viên bán hàng và đồng thời kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của hóa đơn. Hoàn chỉnh chứng từ: Sau khi kiểm tra cần ghi bổ sung các yếu tố còn thiếu, phân loại chứng từ và lập định khoản trên các chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và lập định khoản sẽ được ghi nhận như sau: 8 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp Nợ TK 1121 382.800.000 Có TK5111 348.000.000 Có TK 33311 34.800.000 Và phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 290.000.000 Có TK156 290.000.000 - Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Khi phiếu xuất kho, và hóa đơn thuế GTGT phát sinh đưa đến bộ phận kế toán bán hàng sẽ tiến hành nhập vào phần mềm kế toán MISA. - Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản.  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện hành theo quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính ban hành ngày 20/03/2006 và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại. Do sử dụng phương pháp KKTX nên Công ty không sử dụng TK 611. Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý. Công ty áp dụng thống nhất theo quyết định 15/2006/BTC gồm 10 loại trong đó: TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài Sản TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn Vốn TK loại 5, 7 là TK mang kết cấu phản ánh Nguồn Vốn TK loai 6, 8 là TK mang kết cấu phản ánh Tài Sản Tài khoản loại 9 có tài khoản duy nhất TK 911 để xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là tài khoản loại 0 là nhóm tài khoản ngoài Bảng Cân Đối Kế Toán. Các Tài Khoản cấp 2, cấp 3 được mở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty sao cho việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là hiệu quả nhất. 9 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty sử dụng các Tài khoản chủ yếu như: 154, 621, 622, 627, 511, 133, 333, ...Để phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài khoản 112, 131, 331, 311 được mở chi tiết cho từng khách hàng, từng đối tượng.Ví dụ cụ thể tài khoản 112 được mở chi tiết như sau: Biểu 2.1 : Các tài khoản chi tiết tài khoản Tiền gửi ngân hàng 1121 Tên Tài Khoản Tiền gửi ngân hàng Đông Á Tiền gửi ngân hàng Quân Đội Tiền gửi ngân hàng ĐT&PT Tiền gửi ngân hàng Nông Nghiệp 112 11211 11212 11213 11214 Ví dụ: Vận dụng tài khoản hay nhập vào máy kế toán MISA.NET.2010. Nghiệp vụ 2: Xuất TM thanh toán tiền dầu ngày 18/05/2011 theo mẫu : 02TT ( ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)\, số PC 00649 người nhận tiền là Vũ Phi Hải số tiền: 654.100 VNĐ. Theo HĐ Công Ty Xăng dầu khu vực I-TNHH 1 TV. Địa chỉ: số 1 Thành Công- Bà Đình – Hà Nội mẫu số: 01 GTKT3/001, ký hiệu: BL/11P số hóa đơn 0920570 chứng từ số: 063791-BLENYET. Kho xuất: Cửa hàng XD số 04, MST: 0101101910, hình thức thanh toán: TM dầu diesel 0,05%, đơn vị tính Lít: số lượng 31,00. Đơn giá 18.727,27. Thành tiền 580.545. Cộng tiền hàng: 580.545đ, tiền thuế GTGT(10%): 58.055đ tiền phí xăng dầu:(500đ/l):15.500. Tổng tiền thanh toán 654.100đ. Luân chuyển chứng từ: - Người nhận tiền là Vũ Phi Hải xuất trình giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn. - Kế toán tiền mặt kiểm tra giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn. - Kế toán lập phiếu chi và chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt. - Thủ quỹ kiểm tra xuất tiền mặt và ký xác nhận. - Người nhận tiền ký tên. - Thủ quỹ ghi sổ số phiếu chi PC00649. Kế toán vận dụng tài khoản: Theo phiếu chi TM số PC 00649, ngày 18/05/2011 kế toán hạch toán: Nợ TK 6421 Nợ TK 1331 Có TK 1111  Tổ chức hệ thống sổ kế toán 596.045 58.055 654.100 10 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung ( Phần mềm kế toán) (Phụ lục 1) Sổ kế toán tổng hợp sử dụng cho hình thức kế toán Nhật ký chung gồm: Sổ Nhật ký chung, các sổ cái tài khoản. Việc ghi chép trên Sổ Nhật ký chung là ghi theo thời gian, còn ghi chép trên các Sổ cái tài khoản là ghi theo hệ thống. Ngoài ra công ty còn mở thêm nhật ký đặc biệt như sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền,các sổ chi tiết, - Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, Số phát sinh Nợ được nhặt từ các nhật ký chứng từ có liên quan và Số phát sinh có, Số dư cuối Tháng của từng tài khoản . - Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá ; Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán ... - Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí , bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán ...Cuối kỳ đối chiếu giữa Bảng tổng hợp số liệu chi tiết và Sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào Bảng tổng hợp số liệu chi tiết; Sổ cái; Sổ nhật ký chung để lập BCTC. - Theo phần ví dụ 1 và ví dụ 2, kế toán vào sổ: Nghiệp vụ 1: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết hàng hóa theo phương pháp bình quân gia quyền từng mặt hàng và hóa đơn thuế GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu EA/11P số seri: 0000301, ngày 10/11/2011 sẽ lên được sổ cái TK 1121 , TK 5111, TK 3331. Đồng thời vào sổ cái TK 632, 156. Nghiệp vụ 2: Kế toán căn cứ vào số PC 00649 lên được sổ cái TK 1111, sổ cái TK1331, và sổ chi tiết TK 6421.  Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN 11 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty được lập theo phương pháp trực tiếp Tất cả các báo cáo tài chính của công ty đều có những điểm chung dưới đây, con những điểm khác nhau được nêu ở phần phụ luc. Kỳ lập: Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm tài chính. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán tổng hợp. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán tổng hợp lập các BCTC. Kí duyệt kế toán trưởng, giám đốc. Các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế, được dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán,… 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội 2.2.1. .Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty - Bộ phận phân tích : Định kỳ Phòng kế toán tài chính công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.. - Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty áp dụng phân tích kinh tế định kỳ, vào cuối mỗi quý, năm, nếu có trường hợp có tác động bên ngoài hoặc các dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh của công ty thì có thể tổ chức phân tích hiện hành. 2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty - Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu : Công thức : ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: ROE: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phân tích doanh lợi tài sản Công thức: ROA= (Lợi nhuận trước thuế và lãi) / Tài sản Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phân tích chỉ tiêu thanh khoản Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn 12 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp Công thức : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn 2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Biểu 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010 và 2011. STT 1 2 Nội dung Tỷ suất sinh lời (ROA) Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số khả năng 3 4 thanh toán hiện thời Hệ số thanh toán Công thức Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Năm 2011 2010 Chênh lệch 0,86% 1,11% -0.25% 3,21% 3,03% 0,18% 133,21% 154,17%- -20,96% Tổng tài sản 136.6% 158% tổng quát Tổng nợ Nhận xét: (Số liệu lấy từ bảng Cân Đối Kế Toán năm 2010, 2011) -21,4% Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa ổn định, năm 2011 hoạt động kém hơn năm 2010 cụ thể là : Tỷ suất sinh lời giảm từ 1,11% năm 2010 xuống 0,86% năm 2011 giảm -0,25%. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu tăng từ 3,03% năm 2010 lên 3,21% năm 2011 tăng 0,18%.Nhưng tỷ suất sinh lời còn thấp. Ngoài ra tình hình thanh khoản của công ty cũng chưa ổn định. Khả năng thanh toán hiện thời năm 2011 so với năm 2010 giảm 20,96% Khả năng thanh toán tổng quát luôn cao năm 2010 đạt 158%, năm 2011 đạt mức 136,6% giảm so với năm 2010 21,4% . 13 Đinh Thị Trang – K45D7 Báo cáo thực tập tổng hợp  Theo tình hình phân tích trên hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa tốt, điều đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất cũng như hoạt động của công ty. 2. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ Phần Điện Máy Hà Nội Công tác kế hoạch hóa tài chính Hiện nay công tác kế hoạch hóa tài chính cho năm kế hoạch được bộ phận kế toán của Công ty thực hiện. Vào đầu mỗi tháng, mỗi quí bộ phận kế toán lập kế hoạch tài chính cụ thể cho tháng hay quí đó dựa trên kế hoạch chung của năm. Nguồn số liệu: kế hoạch kinh doanh, các tài liệu kế toán về công nợ phải thu, phải trả, các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu hạch toán và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị có liên quan, thông báo đối chiếu công nợ, hợp đồng tín dụng. Nội dung của kế hoạch hóa tài chính: kế hoạch về nguồn vốn và nguồn tài trợ; kế hoạch chi phí kinh doanh; kế hoạch doanh thu và lợi nhuận, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty. Đây là một trong những công việc cần thiết và quan trọng giúp Công ty có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra cho Công ty. 2.2.4. Công tác huy động vốn  Lập kế hoạch huy động vốn Vào đầu mỗi quý, mỗi năm công ty dựa vào các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, hợp đồng dịch vụ đã đang, sẽ thực hiện trong kỳ, các số liệu hạch toán về nguồn vốn hiện có, nợ phải trả… để lập kế hoạch huy động vốn. Nội dung của kế hoạch huy động vốn: xác định các nguồn tài trợ vốn trong Công ty trong kỳ kế hoạch (nợ phải trả ngắn hạn, nguồn vốn vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nợ phải thu sẽ thu được trong kỳ, các khoản phải trả cho người bán, phải trả cho nhà nước trong kỳ, phải trả người lao động) và cơ cấu, quy mô nguồn tài trợ mà Công ty dự định sẽ huy động trong kỳ.  Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu, phải trả đặc biệt là các khoản nợ sắp đến hạn, quản lý tốt các khoản nợ trên. Ký kết các hợp đồng tín dụng vay ngắn hạn, dài hạn đối với ngân hàng Theo dõi và sử dụng tốt các nguồn vốn vay trên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nhanh chóng thu hồi vốn, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2.5. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản  Lập kế hoạch sử dụng vốn- tài sản trong kỳ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan