Báo cáo thực tập tổng hợp
1
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................ii
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
TRUYỀN THÔNG HÀ VIỆT.....................................................................................1
1.1 Thông tin chung về Công ty..................................................................................1
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản.................................................................................1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh.................................2
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................2
1.3.2 Mạng lưới kinh doanh........................................................................................4
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG.......6
2.1 Bảng cân đối kế toán..............................................................................................6
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và một số nhận xét về tình hình hoạt động của
Công ty.......................................................................................................................... 9
2.2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh công ty.....................................................9
2.3 Phân tích tình hình tài chính của Công ty..........................................................12
2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán.......................................................................12
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi..............................................................................13
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT...................................16
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN...........................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................19
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên Bảng/ Sơ Đồ
Nội Dung
Sơ Đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bảng 2.1
Bảng cân đối kế tán rút gọn
Bảng 2.2
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn
Bảng 2.3
Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát rút gọn
Bảng 2.4
Bảng 2.4 Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TNHH
CHDCND
VCĐ
VKD
TSCĐ
DT
TC
LNST
LNTT
DN
SV: Doãn Thị Loan
GIẢI NGHĨA
Trách nhiệm hữu hạn
Cộng Hòa dân chủ nhân dân
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
Doanh thu
Tài chính
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Doanh nghiệp
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ VIỆT
1.1 Thông tin chung về Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Truyền thông Hà Việt
- Tên tiếng anh: HA VIET TRADING AND MEDIA COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: HA VIET MEDIA CO.,LTD
- Địa chỉ: Số 59, ngách 28/31 ngõ Văn Hương, phố Tôn Đức Thắng, phường
Hàng Bột- Đống Đa - Ha Noi City – Vietnam
- Số điện thoại: +84 4 62967642
- Số fax: +84 4 35133397
Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số: 0102035133 ngày 21 tháng 07 năm 2009 do Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ Công ty:4.000.000.000 đồng ( Bốn tỷ đồng
chẵn).
Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt là loại hình Công ty
TNHH với 1 thành viên là chủ sỡ hữu là Đỗ Phi Khánh.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Chức năng
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước và ngoài nướ
cũng như để cạnh tranh được với các Doanh nghiệp khác Công ty đã không ngừng đầu
tư các trang thiết bị phục vụ kinh doanh và đảm bảo đầy đủ các sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.
Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt chức năng trên công ty đã và đang thực hiện nhiệm vụ:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty thông qua việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại, mở
rộng cơ sở hạ tầng, nâng cao công suất phục vụ hoạt động kinh doanh, qua đó tạo ra
nguồn doanh thu lớn, đủ bù đắp chi phí và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng
sự mong đợi của khách hàng.
- Khuyến khích người lao động phát huy phẩm chất và năng lực nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả lao động, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu
cầu công việc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là kiểu trực tuyến theo hàng dọc, đây là
loại hình tổ chức quản lý phù hợp nhất đối với công ty TNHH Thương mại và Truyền
thông Hà Việt.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Tài
Chính – Kế
Toán
Phòng Kinh
Doanh
Kế Toán Thủ Quỹ
BP Kinh
Doanh
Phòng Hành
Chính –
Nhân Sự
Hành
Chính
Phòng Mua
Hàng Và
Kho
Phòng Kế
Hoạch – Thị
Trường
Nhân Sự
( Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự )
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc Công ty
Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh. Có
nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đảm bảo hoạt
động có hiệu quả.
Phó giám đốc Công ty
Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách quản lý
điều hành một số lĩnh vực hoạt động quản lý trong công ty. Công ty có 1 phó giám đốc
chỉ đạo cả về kỹ thuật và kinh doanh của công ty.
Các phòng ban
Có chức năng giúp việc cho giám đốc theo từng chuyên môn, bao gồm:
Phòng tài chính – kế toán
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê
thông tin kinh tế và hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới.
Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán một cách chính xác trung
thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả kinh doanh.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên,
để lại Công ty các quỹ, thanh toán đúng hẹn tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải
trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị kịp
thời, đầy đủ thủ tục và tài liệu cho xử lý các khoản mất mát, hư hỏng, đồng thời đề
xuất các biện pháp xử lý.
Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của đơn vị cấp dưới
gửi lên.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính thống
kê của Nhà nước và cấp trên gửi xuống.
Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu, giữ bí mật các số liệu tài chính theo quy định
bảo mật của Nhà nước ban hành.
Phòng kế hoạch thị trường
Tham mưu cho ban giám đốc về việc ký kết hợp đồng. trực tiếp tổ chức thực
hiện các hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện.
Tiếp cận thị trường định hướng kinh doanh thích hợp cho công ty. Lập các kế
hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở các báo cáo, thống kê định kỳ và dựa trên cơ sở thực
tế thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản
phẩm.
Tìm kiếm khách hàng và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
Thực hiện các chương trình giwois thiệu sản phẩm từ phòng kế hoạch thị
trường.
Phòng hành chính – nhân sư
Lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng, đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu phát
triển của Công ty, xây dựng, áp dụng thang bậc lương, định mức lao động, thực hiện
việc tính lương hợp lý, đánh giá năng lực nhân viên, đề bạt khen thưởng - kỷ luật.
Phòng mua hàng và kho
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Có nhiệm vụ liên hệ tìm và mua hàng hóa đầu vào, bảo quản để phục vụ kinh
doanh.
1.3.2 Mạng lưới kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt được thành lập năm
2009 với lĩnh vực hoạt động chính ban đầu liên quan đến truyền thông như:
Tổ chức sự kiện
Tiếp thị các hoạt động thể thao
Tư vấn, thiết kế và sản xuất các ấn phẩm/các chương trình quảng cáo…
Đây là tiền đề giúp cho Hà Việt có những bước chuyển mình phát triển để
bước tiếp sang lĩnh vực thương mại, trong đó nổi bật là xuất nhập khẩu các mặt hàng
dân dụng.
Cuối năm 2009, Hà Việt bắt đầu có đơn hàng xuất khẩu đầu tiên và kể từ đó
đến nay, doanh số xuất khẩu của Hà Việt đã tăng trưởng vượt bậc.
Một số thị trường xuất khẩu chính của Hà Việt hiện nay gồm: CHDCND Triều
Tiên, Myanmar, Pakistan, Mông Cổ.
Nhận thấy một số thực phẩm chức năng như: Sâm và các sản phẩm từ sâm, nấm
linh chi, nấm Thượng Hoàng, An Cung Ngưu Hoàng, Ngưu Hoàng Thanh Tâm, Cao
Thai Hươu, mật gấu, rượu xương hổ… của CHDCND Triều Tiên có chất lượng rất tốt,
rất đảm bảo và uy tín, nên từ 2010 đến nay, Công ty Thương mại và Truyền thông Hà
Việt đã cùng với đối tác Triều Tiên của mình nhập khẩu những mặt hàng này về Việt
Nam.
Hiện nay, hầu hết các sản phẩm này đã được cấp phép lưu hành và Hà Việt tự
hào khẳng định rằng, cho đến nay Hà Việt là đơn vị duy nhất ở Việt Nam đang kinh
doanh chính ngạch các sản phẩm có xuất xứ từ Triều Tiên.
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của DN
ĐVT: Tỷ đồng
A.TÀI SẢN
31/12/ 2011
31/12/ 2012
31/12/ 2013
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản
4,618
1,053
58,9
7,930
4,318
68,5
8,162
3,172
80,3
tương đương tiền
Các khoản đầu tư
1,056
1,102
tài chính ngắn hạn
Các khoản phải
0,769
1,456
thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Các khoản đầu tư
1,740
3,223
2,409
0,814
41,1
1,054
3,658
2,753
0,905
31,5
NĂM
NĂM
2012/2011
Giá trị
%
2013/2012
Giá trị
%
2,311
3,265
143,5
410
0,171
-1146
102,2
73,4
0,395
0,46
104,3
-0,707
35,8
1,850
0,687
189,3
0,394
127
-0,686
0,435
0,344
0,091
60,5
113,4
114,2
111,1
1,691
-1,649
-1,447
-0,202
260,4
54,9
47,4
77.6
-1,417
87.7
2,745
2,009
1,306
0,703
19,7
tài chính dài hạn
TỔNG TÀI SẢN
B.NGUỒN VỐN
7,841
100
11,588
100
10,171
100
3,747
147.7
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
TỔNG NGUỒN
5,088
4,390
0,698
2,753
7,841
64,8
6,247
5,421
0,826
5,341
11,588
53,9
5,746
4,820
0,926
4,425
10,171
56,4
1,159
1,031
0,128
2,588
3,747
122,7
123,4
118,3
194
147.7
35,2
100
46,1
100
43,6
100
-0,501
-0,601
0,1
-0,916
-1,417
91,9
88,9
112,1
82,8
87,7
VỐN
(Nguồn: Phòng Hành chính- Kế toán)
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Tài Sản
Để có thể đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu VKD và nguồn vốn kinh doanh
của công ty thì việc nghiên cứu tình hình tổ chức, bố trí cơ cấu VKD và nguồn vốn
kinh doanh là rất cần thiết. Để biết được điều đó ta đi xem xét bảng 1
Căn cứ vào bảng 2.1 ta thấy:
Tài sản của Công ty có khá nhiều biến động, tổng tài sản cao nhất vào năm
2012, tổng tài sản của công ty lên tới 11,588 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là
7,930 tỷ đồng chiếm 68,5% tỷ trọng, tài sản dài hạn là 3,658 tỷ đồng chiếm 31,5% tỷ
trọng. So với năm 2011 tổng tài sản là 7,841 tỷ đồng thì năm 2012 tổng tài sản tăng
3,747 tỷ đồng tương ứng tăng 47,7%, trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh lên tới
2,311 tỷ đồng tương ứng tăng 43,5%, bên cạnh đó tài sản dài hạn cũng tăng nhưng
tăng tương đối ít là 0,435 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 13,4% so với năm 2011.
Sang tới năm 2013 thì tổng tài sản giảm 1,417 tỷ đồng tương ứng chỉ đat 87,7
% so với năm 2012. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 263 0,171 tỷ đồng tương ứng
tăng 2,2%, tuy nhiên tài sản dài hạn lại giảm 1,649 tỷ đồng tương ứng chỉ đạt 54,9 %
so với năm 2012.
Tại thời điểm cuối năm 2012, tài sản ngắn hạn của công ty là 7,930 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 68,5%. So với năm 2011, tài sản ngắn hạn tăng 2,311 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng là 43,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền và tương đương tiền năm 2012 tăng
nhanh so với năm 2011 là 3,265 tỷ đồng, các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng
nhưng tăng chậm chỉ tăng 0,46 tỷ đồng tương ứng chỉ tăng 4,3%, các khoản phải thu
ngắn hạn cũng tăng, tăng 0,687 tỷ đồng tương ứng tăng 89,3% và hàng tồn kho lại
giảm 0,686 tỷ đồng tương ứng chỉ đat 60,5% so với năm 2011. Tài sản dài hạn của
Công ty tại thời điểm cuối năm 2012 là 3,658 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,1%. So với
năm 2011 thì tài sản dài hạn tăng 0,435 tỷ đồng tương ứng tăng 13,4%. Phần lớn tài
sản dài hạn tăng là do sự tăng của TSCĐ. Năm 2012 TSCĐ tăng 0,344 tỷ đồng tương
ứng tăng 14,2% so với năm 2011.Tài sản dài hạn của Công ty chủ yếu là TSCĐ.
Bên cạnh đó, cuối năm 2013 tài sản ngắn hạn tăng so với năm 2012 là do sự
tăng lên của các khoản phải thu ngắn lại và hàng tồn kho. Trong đó các khoản phải thu
ngắn hạn (chủ yếu là do phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán), tăng
0,394 tỷ đồng tương ứng tăng 27% so với năm 2012. Hàng tồn kho tăng khá nhiều, lên
tới 1,691 tỷ đồng tương ứng tăng 160,4% so với năm 2012. Tuy nhiên, tài sản dài hạn
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 laị giảm so với năm 2012 cụ thể giảm 1,649
tỷ đồng chỉ đạt 54,9% so với năm 2012. Nguyên nhân là do các khoản đầu tư tài chính
dài hạn giảm và tài sản cố định giảm. Tài sản cố định năm 2013 so với năm 2012
giảm 1,447 tỷ đồng.Tuy nhiên việc giảm này là do tăng giá trị hao mòn lũy kế của tài
sản làm giảm giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình, chứng tỏ trong năm công ty
có đầu tư, mua sắm thêm tài sản cố định hữu hình phục vụ kinh doanh.
Nhìn chung, vốn kinh doanh của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm, và
tăng so với năm 2011 chứng tỏ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đang bị thu hẹp lại, nhưng đánh giá trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn hiện nay
điều đó được đánh giá là khá hợp lý. Nhưng công ty cũng cần có kế hoạch để có giải
pháp mở rộng quy mô kinh doanh trong năm tới.
Nguồn vốn
Ta thấy, quy mô nguồn tài chính của công ty tương đối lớn nhưng lại giảm
trong năm 2013. Cụ thể, năm 2013 tổng nguồn vốn là 10,171 tỷ đồng giảm 1,417 tỷ
đồng chỉ đạt 87,7% so với năm 2012. Nguyên nhân là do nợ phải trả năm 2013 là
5,746 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 56,4 %, giảm 0,501 tỷ đồng tương ứng chỉ đạt 91,9%
giảm 8,1% so với năm 2012. nợ ngắn hạn giảm 0,601 tỷ đồng tương ứng chỉ đạt 88,9%
hay giảm 11,1% so với năm 2012 . Bên cạnh đó, nợ dài hạn lại tăng 12,1% tuy nhiên
tăng khá ít và tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguốn vốn khá nhỏ. Vốn chủ sở hữu cũng
giảm 0,916 tỷ đồng chỉ đạt 82,8% giảm 17,2 % so với năm 2012. Ta thấy, tỷ trọng nợ
phải trả của công ty ở mức rất cao làm tăng rủi ro tài chính cho công ty. Đây là điều
cần phải lưu tâm khi xem xét mở rộng quy mô kinh doanh của công ty. Cơ cấu nguồn
vốn của công ty: Tỷ trọng nợ phải trả của cả 3 năm 2011,2012,2013 đều luôn lớn hơn
tỷ trọng vốn chủ sở hữu, tỷ trọng nợ tăng thể hiện mức độ tự chủ tài chính của công ty
khá thấp và làm tăng rủi ro tài chính cho công ty. Với việc sử dụng nợ quá cao của
công ty đem lại rủi ro tài chính rất lớn và có nguy cơ mất khả năng thanh khoản.
Tổng nguồn vốn của năm 2012 là cao nhất, cao hơn 2011 khá nhiều, tăng 3,747
tỷ đồng tương ứng tăng 47,7% so với năm 2011. Trong đó, nợ phải trả tăng 1,159 tỷ
đồng tương ứng tăng 22,7%. Không những thế, vốn chủ sở hữu cũng tăng 2,588 tỷ
đồng, tương ứng tăng 94%. Nợ ngắn lại và nợ dài hạn đều tăng. Nợ ngắn hạn tăng chủ
yếu là do các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, thuế và các khoản phải nộp nhà
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
nước tăng. Nợ dài hạn tại thời điểm năm 2012 là 0,826 tỷ đồng tăng 0,128 tỷ đồng so
với năm 2011 và nợ ngắn hạn tăng 1,031 tỷ đồng, với ty lệ tăng là 23,4%.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và một số nhận xét về tình hình hoạt động của
Công ty.
2.2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh công ty
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn
ĐV
T: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
31/12/ 2011 31/12/ 2012
Giá
DT thuần bán
trị
2,921
hàng và cung
cấp dịch vụ
DT hoạt động
TC
Thu nhập
khác
LNTT
LNST
%
31/12/ 2013
Giá trị
NĂM
NĂM
%
2012/2011
Giá
%
2013/2012
Giá
%
80,2
trị
0,633
12
23,6
-
-46,4
0,229
50.1
0,109
0,356
51,8
1,765
221,
0,282
10,8
1,513
1
255,
0,351
16,6
%
Giá
81,
trị
5,264
85,1
5,897
83,4
trị
2,343
0,235
3,7
0,126
1,7
0,045
8
0,190
0,457
5,3
12,
0,686
11,0
1,042
14,7
8
0,798
0,593
2,563
2,106
2,842
2,457
1
Tổng DT
3,568 100 6,185 100 7,065
100 2,617 73,3 0,88
14,2
(Nguồn: Phòng Hành chính- Kế toán)
Như đã trình bày ở chương 1, thì ngành nghề kinh doanh chính của công ty
TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt là kinh doanh các sản phẩm chức năng,
cung cấp các dịch vụ như tổ chức sụ kiện,... Vì vậy tổng doanh thu của công ty được
hình thành từ ba nguồn là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ( DT thuần
bán hàng), doanh thu hoạt động tài chính (DT hoạt động TC) và thu nhập khác. Từ
bảng thống kê tình hình tổng doanh thu của công ty qua ba năm, từ năm 2011 đến năm
2013 ta có một số nhận xét sau.
Tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là vào năm
2012. Nếu như vào năm 2011, tổng doanh thu của công ty đạt 3,568 tỷ đồng thì sang
năm tiếp năm 2012, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên tới 6,185 tỷ đồng, tức là tăng thêm
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
2,617 tỷ đồng hay tương đương với mức tăng thêm 73,3%. Đây là năm mà công ty đã
đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2013. Sang năm 2013, tổng doanh thu của
công ty tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 7,065 tỷ đồng, tức là tăng 0,88 tỷ đồng so với năm
2012, tương đương với tăng thêm 14,2%. Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà
công ty đạt được trong giai đoạn này.
Như đã trình bày ở phần đầu chuơng, thì tổng doanh thu của công ty được
hình thành từ 3 nguồn chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và cuối cùng là một số khỏan thu nhập khác. Để hiểu rõ
hơn, chúng ta cùng đi vào phân tích kết cấu của từng nguồn hình thành nên tổng doanh
thu của công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng như mức độ đóng góp của
chúng vào tổng doanh thu của công ty.
+ Thứ nhất là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần bán
hàng). Đây là nguồn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty,
luôn chiếm từ 80% tổng doanh thu trở lên ( thấp nhất là vào năm 2011 chiếm 81,8%,
cao nhất là vào năm 2012 chiếm 85,1%). Như vậy, có thể chắc chắn rằng tổng doanh
thu của công ty đa phần là do doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng góp.
Điều này có thể suy ra sự biến động lớn trong nguồnthu này có ảnh hưởng rất lớn đến
tổng doanh thu cuả công ty, hay nói cách khác sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ có sự tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh thu
và ngược lại. Trong hai năm qua DT thuần bán hàng luôn tăng trưởng cao đạt trung
bình là 46,1%, có được con số trung bình cao này là do vào năm 2012 công ty đã tăng
trưởng mạnh mẽ ( tăng thêm 80,2%). Sự tăng trưởng mạnh này vào năm 2012 là dựa
vào 3 nguyên nhân: Thứ nhất, công ty mới được thành lập vào năm 2009, nên sang
năm 2011 tình hình kinh doanh còn chưa ổn định nhưng sang năm 2012 tức là vào
năm thứ 4 thì tình hình kinh doanh của công ty đã ổn định hơn. Thứ hai, là cũng trong
năm nay công ty đã hoàn thiện được hệ thống phân phối của công ty, làm sản phẩm
của công ty vươn tới 50 tỉnh thành trên cả nước. Thứ ba là hoạt động quảng cáo, chiêu
thị đã bắt đầu có hiệu quả, công ty đã có vị trí trên thị trường cũng như trong lòng
khách hàng hay người tiêu dùng. Và hiển nhiên sau một năm phát triển vũ bão, sang
năm tiếp theo tức là năm 2013 thì công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định với sự
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
tăng trưởng 12%. Sự tăng trưởng cao của DT thuần bán hàng đã kéo theo tổng doanh
thu của công ty tăng trưởng mạnh mẽ.
+ Thứ hai là: doanh thu từ hoạt động tài chính ( DT hoạt động TC). Nguồn thu
này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, chỉ chiếm trung
bình 35%. Và đang có xu hướng giảm dần về tỉ trọng từ 3,7% vào năm 2012 xuống
còn 1,7% vào năm 2013. Đây cũng là nguồn thu duy nhất trong ba nguồn có sự tăng
trưởng âm vào năm 2013. Nhưng vì chiếm tỉ trọng quá nhỏ nên DT hoạt động TC cũng
không ãnh hưởng nhiều đến xu hướng tăng của tổng doanh thu.
+ Cuối cùng là: thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỉ trọng khá nhỏ, và
không đều. nhưng đang có xu hướng tăng lên qua các năm, thì vào năm 2013 lại tăng
trưởng thêm 51,8 %. Trung bình trong 3 năm thì thu nhập khác chiếm 12,8% tổng
doanh thu của công ty.
Như vậy qua 3 năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và tăng
qua hằng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn
giữ được mức tăng trưởng mạnh đã kéo theo tổng doanh thu tăng trưởng ổn định qua
từng năm hoạt động.
Tổng lợi nhuận trước thuế ( tổng lợi nhuận TT) là chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong cả kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Nếu xét về mặt tổng quát thì tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi tổng chi
phí và tổng doanh thu ( vì tổng lợi nhuận trước thuế = tổng doanh thu – tổng chi phí).
Nhưng khi xét về khía cạnh cấu thành thì tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp bằng lợi nhuận thuần bán hàng cộng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận khác. Do Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt là Công ty kinh
doanh chứ không sản xuất nên ta chỉ xét doanh thu trước thuế theo khía cạnh cấu
thành. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng của cả ba khoản lợi nhuận trên bao gồm các yếu tố
bên trong các khoản lợi nhuận ấy.
Phân tích tổng lợi nhuận trước thuế dựa trên yếu tố cấu thanh, thì tổng lợi
nhuận trước thuế bị ảnh hưởng mạnh bởi ba loại lợi nhuận cấu thành nó là lợi nhuận
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
Trong năm 2012, LNTT tăng mạnh nhất thêm 221,1% hay tăng thêm 1,765
tỷ đồng so với năm 2011 đã làm cho tổng doanh thu tăng theo. Trong khi đó trong năm
2013 LNTT tăng nhẹ so với năm 2012 cụ thể tăng 0,282 tỷ đồng tương ứng tăng thêm
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
10,8%. LNTT tăng kéo theo LNST cũng tăng, cụ thể năm 2011 LNST đạt 0,593 tỷ
đồng, năm 2012 đạt 2,106 tỷ đồng tức tăng 1,513 tỷ đồng tương ứng tăng thêm
255,1% tăng rất nhanh so với năm 2011. Tuy nhiên sang năm 2013 thì cả LNTT và
LNST đêu tăng nhưng mưc độ tăng khá nhỏ. Cụ thể LNTT năm 2012 tăng so với năm
2011 là 0,282 tỷ đồng tương ứng tăng thêm 10,8%, LNST năm 2013 tăng so với năm
2012 là 0,351 tỷ đồng tương ứng tăng thêm 16,6%.
2.3 Phân tích tình hình tài chính của Công ty
2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của 1 DN được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán.
Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại.
Do vậy, khi đáng giá khát quát về tình hình tài chính của DN không thể bỏ qua việc
xem xét khả năng thanh toán. Đây là các thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng,
nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được mục tiêu của mình
trên lĩnh vực kinh doanh.
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán ta sử dụng hệ số khả năng thanh
toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của Công ty. Chỉ tiêu
này cho biết với tổng tài sản hiện có, DN có đảm bảo trang trải được các khoản nợ
phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả
Ta có bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát từ 2011-2013
Bảng 2.3 Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát rút gọn
CHỈ TIÊU
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát (lần)
SV: Doãn Thị Loan
NĂM
NĂM
NĂM
2011
2012
2013
7,841
5,088
1,541
11,588
6,247
1,854
10,171
5,746
1,77
NĂM
NĂM
2012/2011
Giá trị %
2013/2012
Giá
%
3,747
147,7
trị
-
87,7
122,7
1,417
-
91,9
120,3
0,501
-
-4,6
1,159
0,313
0,084
(Nguồn: Phòng Hành chính- Kế toán)
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Qua bảng 2.3 ta thấy:
- Ở năm 2011, hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,541 (lần) là tương đối
cao điều này chứng tỏ Công ty đảm bảo được khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
- Ở năm 2012, hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,854 ( lần) cao hơn so
với năm 2011 là 0,313 ( lần) tương ứng tốc độ tăng 20,3 % thể hiện khả năng thanh
toán của Công ty ngày càng tốt lên. Nguyên nhân là do, tổng tài sản tăng 47,7% trong
khi tổng nợ phải trả chỉ tăng 22,7% so với năm 2011, tăng chậm hơn so với tốc độ tăng
của tổng tài sản. Điều đó chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nhưng
tình hình tài chính ít bị phụ thuộc vào bên ngoài.
- Tuy nhiên, sang năm 2013 hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm nhẹ còn
1,77 (lần) giảm 0,084 lần tương ứng giảm 4,6% so với năm 2012. Nguyên nhân là do
tổng tài sản năm 2013 giảm 1,417 tỷ đồng so với năm 2012 trong khi đó tổng nợ chỉ
giảm 0,501 tỷ đồng.
Qua 3 năm, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Công ty có biến động tuy
nhiên đều ở mức xấp xỉ 2 thể hiện khả năng thanh toán của Công ty khá tốt, tình hình
tài chính của Dn khá ổn định.
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi.
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới khả
năng sinh lợi của các công ty. Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc
nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng
có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các công ty có
thể giảm hoặc kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào
đạt được là quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và
thực hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công ty.Nếu tỷ lệ lợi nhuận của
một công ty tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận được, thì P/E giá trên thu nhập và
giá trị các cổ phiếu của công ty sẽ giảm xuống - điều đó giải thích tại sao việc đánh giá
khả năng sinh lời lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty. Sau đây ta sẽ đi phân
tích khả năng sinh lợi của Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = LNST / Vốn chử sở hữu
Ta có bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Bảng 2.4 Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
CHỈ TIÊU
SV: Doãn Thị Loan
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
2011
LNST
0,593
2012
2,106
2013
2,457
2012/2011
Giá
%
2013/2012
Giá
%
trị
1,513
trị
0,351
16,6
0,171
-
82,8
255.
1
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
4,618
2,753
7,930
5,341
8,162
4,425
2,311
2,588
194
0,916
ROE (%)
ROA( % )
21,5
12,8
39,4
26,5
55,5
30,1
17,9
13,7
16,1
3,6
(Nguồn: Phòng Hành chính- Kế toán)
Nhìn vào bẳng 2.4 ta thấy
- Ở năm 2011 cứ 100 đồng vốn chủ Công ty đem lại 21,5 đồng lợi nhuận sau
thuế. Tương tự ỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên tằng năm, cụ thể năm
2012 tăng lên là 39,4% tăng so với năm 2011 là 17,9% đến năm 2013 là 55,5% tăng so
với năm 2012 là 16,1%. Nguyên nhân tăng là do LNST của Công ty tăng dần qua các
năm. Như vậy ta thấy DN sử dụng vốn khá là hiệu quả.
- Chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) thể hiện tính hiệu quả
của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Ở năm 2011 cứ 100 đống tài sản bỏ ra Công ty thu được 12,8 đồng lợi nhuận,
năm 2009 số lợi nhuận này tang lên 26,5% cao hơn năm 2011 là 13,7%. Tới năm 2013
thì có sự tang nhẹ hơn, lên 30,1% tang 3,6% so với năm 2012.
Như vậy , ta thấy lợi nhuận của Công ty khả tốt, vì vậy các chủ đầu tư có thể
yên tâm đầu tư.
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Vấn đề 1: Tình hình quản lý các khoản phải thu
Trong hoạt động kinh doanh, việc chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn giữa
các doanh nghiệp là điều bình thường do luôn phát sinh các quan hệ thanh toán giữa
các doanh nghiệp vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng. Việc quản lý công nợ không
tốt sẽ dẫn đến các khoản nợ khó đòi, các khoản nợ không có khả năng thu hồi làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng thì cần phải quản lý tốt các
khoản phải thu. Công ty đã không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Điều đó
sẽ gây khó khăn về mặt tài chính cho công ty nhất là khi xảy ra tình trạng khách hàng
trốn nợ quá lâu hoặc không thu hồi được nợ. Khi đó doanh nghiệp rơi vào thế bị động,
không có nguồn vốn kịp thời để bù đắp vào phần vốn bị mất.
Vấn đề 2: Tình hình tổ chức đảm bảo vốn lưu động của công ty
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều phát
sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ
thuộc vào quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh và điều kiện kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết cho kỳ kế hoạch là một cách để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên
liên tục. Trong năm vừa qua công ty đã thực hiện việc tổ chức xác định nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ kế hoạch nhằm đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu và sử dụng vốn
lưu động đạt hiệu quả cao nhất.
Sau khi xác định được nhu cầu về vốn công ty tổ chức huy động vốn, các nguồn
chủ yếu là: đầu tiên là nguồn vốn tự có, nhưng như phân tích ở trên nguồn vốn chủ sở
hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với các khoản nợ phải trả trong tổng nguồn
vốn chủ yếu là các khoản vay nợ ngắn hạn. Do đó, nhu cầu vốn lưu động của công ty
được tài trợ bằng các khoản vay các tổ chức tín dụng. Qua phần phân tích ở trên ta
thấy việc tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự tốt. Công ty
cần xem xét lại và cần đưa ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế trong quản
lý sử dụng vốn lưu động trong năm tới được tốt hơn. Ta thấy, hình thức huy động vốn
của Công ty chưa thực sự đa dạng và hiệu quả quản lý sử dụng VLĐ kém hiệu quả.
Vấn đề 3: Tình hình đầu tư ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Qua bảng 2.1 về tình hình tài sản của DN chúng ta cũng thấy được tình hình
đầu tư ngăn hạn và dài hạn của Công ty đang ngày càng đi xuống. Nguyên nhân là do
Công ty chưa thực sự chú trọng trong việc đầu tư ngắn hạn và dài hạn, khi đầu tư Công
ty chưa có các chiến lược cụ thể dẫn đến tình hình đầu tư ngày càng đi xuống.
Tóm lại sau khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta nhận thấy mặc
dù trong công tác quản lý và sử dụng vốn còn có nhiều điểm cần quan tâm đổi mới
nhưng nhìn chung trong bối cảnh nền kinh tế chung như hiện nay thì tình hình kinh
doanh của công ty là chấp nhận được, công ty đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc
tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao đời sống người lao
động trong công ty.
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ những đánh giá trên em có đề xuất 3 đề tài khóa luận sau:
Nâng cao hiệu quả khoản đầu tư
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
Nâng cao khả năng sinh lợi của Công ty TNHH Thương mại và Truyền
thông Hà Việt.
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. PGS.TS Lưu Thu Hương (chủ biên),
2002, NXB Giáo dục.
2. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và truyền
thông Hà Việt.
3. Website: tailieu.vn.
SV: Doãn Thị Loan
Lớp: SB-16I
- Xem thêm -